intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Nghiên cứu tổn thương xương khớp do gút mạn tính

Chia sẻ: Sunshine_3 Sunshine_3 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

94
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

80% BN gút mạn tính có tổn thương trên XQ bao gồm hẹp khe khớp, hình khuyết xương, hốc xương, hình ảnh tân tạo của xương cạnh hình khuyết xương. Các yếu tố gợi ý bệnh xương khớp do gút mạn tính là giới nam, tuổi trung niên, sưng đau chủ yếu các khớp chi dưới, đối xứng, sự có mặt của hạt tophi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Nghiên cứu tổn thương xương khớp do gút mạn tính

  1. TCNCYH 38 (5) - 2005 NGHIÊN CỨU TỔN THƯƠNG XƯƠNG KHỚP DO GÚT MẠN TÍNH Nguyễn Thị Ngọc Lan Bộ môn Nội Tổng hợp - Trường đại học Y Hà Nội Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh gút tăng cao trong những năm gần đây, tuy nhiên ở nước ta bệnh gút vẫn chưa được hiểu biết đầy đủ. Mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng và X quang của tổn thương xương khớp do gút mạn tính, (2) Phát hiện các yếu tố gợi ý chẩn đoán tổn thương xương khớp do gút mạn tính. Phương pháp: Mô tả cắt ngang gồm 54 bệnh nhân (BN) mắc bệnh gút mạn tính được chẩn đoán xác định bệnh gút theo tiêu chuẩn của Bennett và Wood 1968, điều trị nội trú tại khoa Cơ Xương Khớp từ 3/2003 đến 6/2004. Kết quả: Các triệu chứng gợi ý là viêm nhiều khớp (79,6% BN viêm từ 4 khớp trở lên), chi dưới (khớp cổ chân, bàn ngón chân I và khớp gối (75 - 80%), đối xứng (60 - 70%) (các BN này đều có tiền sử cơn gút cấp). 80% BN gút mạn tính có tổn thương trên XQ bao gồm hẹp khe khớp, hình khuyết xương, hốc xương, hình ảnh tân tạo của xương cạnh hình khuyết xương. Các yếu tố gợi ý bệnh xương khớp do gút mạn tính là giới nam, tuổi trung niên, sưng đau chủ yếu các khớp chi dưới, đối xứng, sự có mặt của hạt tophi. Kết luận: Các yếu tố gợi ý và XQ xương khớp góp phần chẩn đoán sớm tổn thương xương khớp do gút mạn tính. Từ khoá: Viêm khớp/gút mạn tính; XQ/gút mạn tính. I. ĐẶT VẤN ĐỀ tính thường bị chẩn đoán nhầm là viêm khớp dạng thấp (VKDT). Ngoài ra, ở giai đoạn mạn tính, hình Sydenhamn là thầy thuốc đầu tiên đã mô tả ảnh XQ xương khớp có dạng hốc và khuyết xương các triệu chứng của bệnh vào năm 1717. Tuy bệnh cũng gây nhầm lẫn giữa 2 bệnh. Từ lâu, các tổn được biết đến từ rất lâu như vậy, song cho đến thương này đã được các nhà thấp khớp học phân nay, gút vẫn là một trong các bệnh khớp do rối lập riêng dưới tên gọi “bệnh xương khớp do gút loạn chuyển hoá thường gặp nhất. Số người mắc mạn tính”. Tuy nhiên ở nước ta, tình trạng nhầm bệnh gút tăng cao trong vài thập niên gần đây ở lẫn 2 bệnh vẫn khá phổ biến. Theo một nghiên Mỹ và một số nước có đời sống cao khác, ngay cả cứu tại bệnh viện 354 năm 2001, trong số 55 bệnh ở Việt Nam. Tỷ lệ mắc bệnh gút là 0,27 - 0,3% nhân mắc bệnh gút thì tỉ lệ chẩn đoán đúng chỉ có dân số các nước phát triển [dẫn theo 2] và 0,14% 3 bệnh nhân (13,6%), số BN được chẩn đoán dân số Việt Nam (theo nghiên cứu dịch tễ do VKDT lên tới 59,1% [7]. Do vậy, chúng tôi tiến COPCORD (Community Oriented for the control of hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: Rheumatic Disease - Chương trình hướng cộng 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và X quang đồng để kiểm soát các bệnh xương khớp của Tổ của tổn thương xương khớp do gút mạn tính. Chức Y tế Thế giới và hội Thấp Khớp học Châu Á Thái Bình Dương) tiến hành năm 2002 [3]. Có 8% 2. Phát hiện các yếu tố gợi ý chẩn đoán số bệnh nhân (BN) điều trị nội trú tại khoa khớp tổn thương xương khớp do gút mạn tính. bệnh viện (BV) Bạch Mai trong thập kỷ 1991-2000 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP là bệnh gút (đứng thứ 4 trong số 15 bệnh khớp NGHIÊN CỨU thường gặp) [6]. Mặc dầu vậy, ở nước ta bệnh gút vẫn chưa được nhận biết đầy đủ. Ngay cả khi bệnh 1. Đối tượng nghiên cứu đã ở giai đoạn mạn tính vẫn bị chẩn đoán nhầm, Gồm 54 BN (52 nam và 2 nữ), điều trị nội trú điều trị không đúng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tại khoa Cơ Xương Khớp từ 3/2003 đến 6/2004; đến khả năng vận động, thậm chí đến tính mạng không phân biệt giới, từ 16 tuổi trở lên, đáp ứng của BN. Bệnh gút ở giai đoạn mạn tính thường có các tiêu chuẩn chọn BN nghiên cứu dưới đây. tổn thương nhiều khớp. Ngoài các khớp nhỏ ở bàn 1.1. Tiêu chuẩn chọn BN nghiên cứu chân, giai đoạn này thường tổn thương cả các khớp nhỏ nhỡ ở cổ bàn tay. Chính vì vậy, gút mạn 1
  2. TCNCYH 38 (5) - 2005 - Chẩn đoán xác định bệnh gút theo tiêu chuẩn 2. Phương pháp nghiên cứu của Bennett và Wood 1968, bao gồm các tiêu - Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. chuẩn sau [dẫn theo theo 2]: - Hỏi bệnh và khám lâm sàng, các xét nghiệm a. Hoặc tìm thấy tinh thể AU trong dịch khớp thông thường theo mẫu thống nhất. Hỏi bệnh và hay trong các hạt tô phi. khám bệnh để xác định triệu chứng khớp tại thời b. Hoặc tối thiểu có trên 2 trong các tiêu chuẩn điểm nghiên cứu, khi đã xuất hiện hạt tôphi (giai sau đây: đoạn mạn tính). Hỏi tiền sử triệu chứng sớm (cơn + Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng gút cấp đầu tiên). đau của một khớp với tính chất khởi phát đột ngột, - Chụp XQ thường quy với các khớp tổn đau dữ dội, và khỏi hoàn toàn trong vòng hai tuần. thương, 2 tư thế thẳng, nghiêng. Kết quả chuyên + Tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn gia XQ đọc theo mẫu thống nhất. ngón chân cái với các tính chất như trên. - Số liệu được xử lý trên EPI 6.0 theo chương + Có hạt tô phi. trình thống kê y học. + Trong tiền sử hoặc hiện tại đáp ứng tốt với III. KẾT QUẢ colchicin (giảm viêm, giảm đau trong 48h). 1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc 2 - Tổng số BN nghiên cứu: 54. yếu tố của tiêu chuẩn b. - Giới tính nhóm nghiên cứu: - Chẩn đoán giai đoạn mạn tính: có hạt tô phi [dẫn theo 2]. Nam: 52 (96,3%); Nữ: 2 (3,7%). 1.2. Tiêu chuẩn loại BN khỏi nghiên cứu - Tuổi thấp nhất: 33 tuổi, cao nhất: 79 tuổi, trung bình: 59,8 ± 11,23. - Đạt tiêu chuẩn của Bennett và Wood 1968 song không có hạt tôphi. - Nhóm tuổi thường gặp nhất là trên 50, chiếm 83,7%. 2
  3. TCNCYH 38 (5) - 2005 2. Đặc điểm lâm sàng của tổn thương xương khớp 2.1. Số lượng khớp có biểu hiện viêm ở giai đoạn mạn tính và trong đợt gút cấp đầu tiên Bảng 1. Số lượng khớp có biểu hiện viêm Giai đoạn Số khớp Mạn tính (tại thời điểm nghiên cứu) Cơn gút cấp đầu tiên (hồi cứu) viêm N % N % 1 2 3,7 27 50 2-3 9 16,7 16 29,6 4-6 20 37,0 11 20,4 ≥7 23 42,6 0 0 Nhận xét: Ở giai đoạn mạn tính, bệnh cảnh lâm sàng là đa khớp (79,6% BN viêm từ 4 khớp trở lên). Ngược lại, trong cơn gút cấp đầu tiên, biểu hiện viêm chỉ ở 1 khớp duy nhất chiếm 50% BN. 2.2. Vị trí tổn thương khớp ở giai đoạn mạn tính và trong đợt gút cấp đầu tiên (bảng 2) Bảng 2. Vị trí tổn thương khớp ở giai đoạn mạn tính và trong đợt gút cấp đầu tiên (Một BN có thể tổn thương 1 hoặc nhiều khớp) Mạn tính Cấp tính Vị trí Một bên Hai bên Một bên Hai bên N (%) N (%) N (%) N (%) K. bàn ngón chân I 6 (11,1) 37 (68,5) 18 (33,4) 15 (27,8) K. bàn ngón chân khác 2 (3,7) 25 (46,3) 5 (9,3) 5 (9,3) K. cổ chân 6 (11,1) 39 (72,2) 7 (20,4) 9 (16,7) K. gối 6 (11,1) 35 (64,8) 8 (14,8) 9 (16,7) K. háng 0 0 0 0 K. gần ngón tay 2 (3,7) 3 (13,0) 0 0 K bàn ngón tay 2 (3,7) 12 (22,2) 0 1 K. cổ tay 4 (7,5) 16 (29,6) 0 1 K. khuỷu 2 (3,7) 12 (22,2) 0 0 K. vai 0 0 0 0 Nhận xét: Trong giai đoạn mạn tính, hầu như các khớp đều có tổn thương về lâm sàng (trừ khớp vai và háng). Tỷ lệ các khớp thường gặp nhất là khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân I và khớp gối, đối xứng (75 - 85%). Các khớp ở tay (cổ tay, bàn ngón và ngón gần) đối xứng cũng gặp, song với với tỉ lệ thấp hơn (10 - 30 %). Trong cơn gút cấp đầu tiên, biểu hiện viêm chỉ ở khớp bàn ngón chân cái chiếm đa số (61,1% BN); trong đó 33,3% số BN chỉ viêm 1 bên. Không BN nào có các biểu hiện viêm ở khớp gần ngón tay, khuỷu, vai, háng trong đợt gút cấp. 2.3. Tiền sử cơn gút cấp - Số BN có biểu hiện cơn gút cấp: 54 BN (100%). - Vị trí và số lượng các khớp tổn thương: đã nêu trong bảng 1 và 2. - Tính chất viêm khớp trong đợt cấp: Tất cả các khớp (100%) trong đợt cấp đều có tính chất cấp tính. Khớp sưng nóng đỏ đau dữ dội và thuyên giảm hoàn toàn trong vòng 1 tuần. 3
  4. TCNCYH 38 (5) - 2005 3. Một số đặc điểm sinh hoá, huyết học (bảng 3) Bảng 3. Một số đặc điểm sinh hoá, huyết học ở giai đoạn mạn tính (tại thời điểm nghiên cứu) Bình thường Tăng Các chỉ số N (%) N (%) X ± SD Acid Uric (µmol/l) 14 (25,9) 40 (74,1) 544,4 ± 19 Cholesterol (mmol/l) 35 (64,2) 19 (35,8) 4,32 ± 0,24 Triglycerid (mmol/l) 29 (53,7) 25 (47,2) 1,79 ± 0,13 Urê máu (mmol/l) 39 (72,2) 15 (27,8) 6,4 ± 0,2 Creatinin máu µmol/l 80 (77,8) 12 (22,2) 449 ± 28 Protein niệu 40 (74,1) 14 (25,9) 0,3 ± 0,1 Tốc độ máu lắng giờ đầu (mm) 8 (15,0) 46 (85,0) 67,4 ± 3,9 Số lượng bạch cầu (G/l) 80 (77,8) 12 (22,2) 14,5 ± 1,2 - Có 12 BN (22,2%) suy thận, trong đó 3 BN suy độ I, 7 người suy độ II và 2 BN suy độ IIIa Nhận xét: Ngay cả trong giai đoạn mạn tính, có 25,9% số BN không tăng acid uric. Có 25,9% số BN có tổn thương thận và 85,0% tăng tốc độ máu lắng giờ đầu. 4. Đặc điểm X quang xương khớp tại thời điểm nghiên cứu (giai đoạn mạn tính) 4.1. Vị trí và số lượng khớp có tổn thương trên X quang của gút mạn tính - Tổng số BN nghiên cứu: 54. - Có 30 BN có đủ các phim XQ, chiếm 55,5% tổng số BN nghiên cứu. - Trong số 30 BN này, số BN có tổn thương trên XQ là 24 người (80%). Các số liệu về tổn thương XQ được nghiên cứu với 30 BN có đủ các phim XQ. - Không tổn thương: 6 người (20%). - Tổn thương từ 1-3 khớp: 15 người (50%); từ 4 - 9 khớp: 9 người: 30%. - Vị trí khớp tổn thương trên XQ của gút mạn tính (bảng 4). Bảng 4: Vị trí khớp tổn thương trên XQ của gút mạn tính (Một BN có thể tổn thương 1 hoặc nhiều khớp) Một bên Hai bên Tổng Vị trí tổn thương N (%) N (%) N (%) K. bàn ngón chân I 6 (20,0) 8 (26,7) 14 (46,7) K. bàn ngón chân khác 8 (26,7) 4 (13,3) 12 (40,0) K. cổ chân 2 (6,7) 4 (13,3) 6 (20,0) K. gối 5 (16,7) 1 (1,3) 6 (20,0) K. gần ngón tay 3 (10,0) 3 (10,0) 6 (20,0) K bàn ngón tay 1 (0) 2 (6,7) 3 (10,0) K. cổ tay 0 (0) 4 (13,3) 4 (13,3) K. khuỷu 0 (0) 0 (0) 0 (0) Nhận xét: Tỷ lệ tổn thương trên XQ cao nhất ở các khớp bàn ngón chân - ngón I hoặc các ngón chân khác (trên 40%), có thể 1 hoặc 2 bên. Không có BN nào có tổn thương khớp khuỷu tay. 4.2. Đặc điểm tổn thương xương khớp Tất cả các khớp của 30 BN (100%) đều có các trên XQ của gút mạn tính tổn thương sau: 4
  5. TCNCYH 38 (5) - 2005 - Hẹp khe khớp. vậy, đứng trước một BN nam, tổn thương ưu thế ở - Hình khuyết xương, hốc xương. các khớp cổ, bàn chân hơn là các khớp ở cổ bàn tay, cần nghĩ đến bệnh gút. Việc khai thác tiền sử - Hình ảnh tân tạo của xương cạnh hình khuyết cơn gút cấp cũng hết sức quan trọng. Tất cả 54 BN xương. trong nghiên cứu của chúng tôi đều có biểu hiện IV. BÀN LUẬN cơn gút cấp (100%). Tỷ lệ này cũng là 100% với số BN tại BV Khánh Hoà [1]. Tuy nhiên, cần nhớ rằng 1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu các cơn gút cấp có thể đã xảy ra từ rất lâu trong Trong số 54 BN nghiên cứu, có 52 nam tiền sử: thời gian ngắn nhất là 1 năm, dài nhất tới (96,3%), tuổi trung bình là 59,8 ± 11,23 tuổi. Các 36 năm trong nghiên cứu của chúng tôi. Rất may là nghiên cứu trong và ngoài nước đều thống nhất là tính chất của các cơn gút cấp này rất rõ rệt, do đó bệnh gút thường gặp ở nam giới tuổi trung niên BN khó quên được, vấn đề là thầy thuốc có khai [1] , [4], [7]. Tất cả số BN gút mạn tính được phát thác hay không. Đó là các đợt viêm khớp có sưng hiện tại bệnh viên Khánh Hoà là nam giới (100%) nóng đỏ đau dữ dội và thuyên giảm hoàn toàn [1]. Trong khi đó, đa số các BN viêm khớp dạng trong vòng 1 tuần. 100% số BN nghiên cứu của thấp tuy cũng ở tuổi trung niên, song chủ yếu là chúng tôi có triệu chứng này. Tỷ lệ này cũng là nữ giới [2]. Do vậy, giới tính là rất quan trọng khi 100% theo Phan Hữu Chính [1]). chẩn đoán. Trong nghiên cứu này, có 80% số BN có tổn Tuổi thấp nhất của các BN trong nghiên cứu thương trên XQ từ 1 khớp trở lên. Tỷ lệ có tổn của chúng tôi là 33 tuổi, cao nhất là 79 tuổi. Tại thương trên XQ cao nhất ở các khớp bàn ngón Việt Nam, lứa tuổi mắc bệnh gút thường ở khoảng chân (46,7% với khớp bàn ngón chân cái và 40% xung quanh 50 tuổi. Tuổi trung bình của các BN với khớp bàn ngón chân khác; các khớp còn lại tổn gút (cả cấp và mạn) tại khoa Xương khớp bệnh thương từ 10 - 20% ) viện E năm 1996 - 1997 là 56,7 [5]. Tuổi trung Hình ảnh XQ điển hình của VKDT là mất chất bình của các BN gút mạn tính tại khoa Xương khớp khoáng đầu xương, hẹp khe khớp, hình bào mòn bệnh viện Bạch Mai năm 2004 là 59,7 với 83,7% (khuyết xương), hốc xương [2]. Như vậy, hẹp khe trên 50 tuổi [4]. Lứa tuổi của các BN ở Khánh Hoà khớp, hình khuyết xương, hốc xương là các triệu cũng tương tự: cao nhất 72, thấp nhất 35 và trung chứng XQ có thể gặp cả ở 2 bệnh. Nói chung, bình là 54,7 tuổi [1]. Như vậy, khi gặp BN nam giới trong bệnh xương khớp mạn tính do gút thường tuổi trung niên, nên tìm các triệu chứng của bệnh không gặp hình ảnh mất chất khoáng đầu xương. gút trước khi nghĩ đến VKDT. Tuy nhiên các BN ở nước ta thường dùng corticoid, 2. Đặc điểm lâm sàng và XQ về khớp ở gây mất chất khoáng toàn thân, nên đặc điểm này nhóm bệnh nhân nghiên cứu khó phân biệt. Chỉ còn một đặc điểm khác biệt duy Chúng tôi nghiên cứu những BN mắc bệnh gút nhất là ở bệnh gút là có hình ảnh tân tạo của ở giai đoạn mạn tính. Hầu như các khớp ở giai xương (ngay cạnh hình khuyết xương). Vì vậy, đoạn này đều có tổn thương (trừ khớp vai và theo chúng tôi, nếu chỉ phân tích về phương diện háng). Biểu hiện viêm ở các khớp nhỏ khá cao. XQ, ở Việt Nam, đây là đặc điểm XQ cần phải lưu Theo thứ tự giảm dần là khớp cổ chân (83,3 %), ý để tìm kiếm nhằm phân biệt 2 bệnh trên. Tuy khớp bàn ngón chân I (79,6%) và khớp gối nhiên, cần phải nghiên cứu trên số lượng lớn BN (75,9%). Hiện nay, trên phạm vi toàn thế giới, để kết luận xác đáng hơn. Do cơ chế của tổn chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp (VKDT) thương hốc, khuyết xương trên XQ của 2 bệnh là được dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán ARC 1987. khác nhau, nên nếu lưu ý về chi tiết, hình hốc và Theo tiêu chuẩn này, cả 3 vị trí khớp trên đều hình khuyết trong bệnh VKDT và gút cũng có khác thuộc tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh VKDT. Ba khớp biệt: hình hốc và khuyết ở bệnh gút rõ ràng hơn, này cũng có tỷ lệ tổn thương đối xứng cao nhất, mà có độ thấu quang hơn so với bệnh VKDT. Đó là đối xứng lại là đặc điểm quan trọng để chẩn đoán một đặc điểm rất cần thiết để phân biệt tổn bệnh VKDT. Các khớp ở tay (cổ tay, bàn ngón và thương XQ của bệnh xương khớp mạn tính do gút. ngón gần) đối xứng ở nhóm nghiên cứu của chúng Tuy nhiên, nếu khám kỹ BN, phát hiện hạt tôphi, tôi cũng gặp, song chỉ với tỷ lệ 10 - 30 %. Chính vì 5
  6. TCNCYH 38 (5) - 2005 thì việc chẩn đoán gút dễ dàng hơn nhiều, không ngón gần) đối xứng. Trong trường hợp này, việc cần đến XQ để chẩn đoán. khai thác tiền sử cơn gút cấp là hết sức quan Về triệu chứng xét nghiệm, ngay cả trong giai trọng. Giai đoạn này, BN thường đã xuất hiện hạt đoạn mạn tính, trong nghiên cứu của chúng tôi có tô phi và có thể có có biểu hiện tổn thương trên 25,9% số BN không tăng acid uric. Về mặt lý XQ. Việc đánh giá độ thấu quang của các hình hốc thuyết, nồng độ AU thay đổi phụ thuộc nhiều yếu và hình khuyết, và đặc điểm xương tân tạo trên tố. Ngay trong tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút, các phim XQ khớp tổn thương có thể gút xác định nồng độ AU cũng không phải là tiêu chuẩn chẩn chẩn đoán bệnh gút mạn tính. đoán bệnh gút, mặc dù đây chính là nguyên nhân Ngoài ra, acid uric máu không phải là tiêu dẫn đến sự tạo thành các tinh thể urat - đóng vai chuẩn chẩn đoán gút, song cũng là yếu tố tham trò chính trong cơ chế bệnh sinh của gút. Do vậy, khảo. Tuy nhiên, cũng nên nhớ rằng ngay cả trong không tăng acid uric không phải là loại trừ được giai đoạn mạn tính, cũng có 25,9% không tăng bệnh gút. Lúc này, việc khai thác cơn gút cấp acid uric máu. trong tiền sử và tìm kiếm hạt tôphi là rất quan V. KẾT LUẬN trọng trong chẩn đoán bệnh gút. Có 85,0% số BN trong nghiên cứu của chúng Qua nghiên cứu 54 BN mắc bệnh gút mạn tính tôi có tăng tốc độ máu lắng giờ đầu với giá trị khá chúng tôi rút ra kết luận sau: cao (67,4 mm). Nếu BN ở thể suy kiệt, thì đôi khi 1. Đặc điểm lâm sàng và X quang của tổn phải chẩn đoán phân biệt với các bện ác tính khác. thương xương khớp do gút mạn tính Tuy nhiên, điều này hiếm khi xảy ra. 1.1. Viêm khớp do gút có đặc điểm lâm 3. Các triệu chứng sớm, đặc hiệu giúp sàng rất gợi ý chẩn đoán sớm tổn thương xương khớp do - Ở giai đoạn man tính: Bệnh cảnh lâm sàng là gút mạn tính viêm nhiều khớp, trong đó các khớp ở chi dưới Như trên đã phân tích, khi gặp BN nam giới chiếm ưu thế (khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân tuổi trung niên, nên tìm các triệu chứng của bệnh I và khớp gối), có tính chất đối xứng (60 - 70%). gút trước khi nghĩ đến VKDT. - Khai thác tiền sử cơn gút cấp có giá trị khẳng Trong cơn gút cấp đầu tiên, biểu hiện viêm chỉ định chẩn đoán: Tiền sử viêm khớp bàn ngón chân ở khớp bàn ngón chân cái chiếm đa số (61,1% I hoặc viêm một khớp duy nhất ở chi dưới. Tính BN), 20% là khớp bàn ngón chân khác, 20% là chất: Sưng nóng đỏ đau dữ dội và thuyên giảm khớp gối (trong đó 33,3% số BN chỉ viêm 1 bên). hoàn toàn trong vòng 1 tuần. Có tới 50% số BN có biểu hiện viêm chỉ ở 1 khớp 1.2.Tổn thương trên XQ của gút mạn tính duy nhất ở cơn gút cấp đầu tiên. Trong số tổng số - Tổn thương XQ thường gặp nhất là các khớp 59 BN mắc bệnh gút trong nghiên cứu Đặng Ngọc bàn ngón chân, không có BN nào có tổn thương Trúc - 1989 [dẫn theo 7], có tới 55,9% BN sưng khớp khuỷu tay. Đó là hẹp khe khớp, hình khuyết đau khớp bàn ngón chân cái. Như vậy, rõ ràng là xương, hốc xương, hình ảnh tân tạo của xương có sự khác biệt rất lớn về vị trí tổn thương giữa 2 cạnh hình khuyết xương. bệnh, ngay từ những đợt viêm khớp đầu tiên: tổn 2. Các yếu tố gợi ý chẩn đoán bệnh xương thương khớp do gút chủ yếu ở chi dưới, không khớp do gút mạn tính xứng, hoặc chỉ viêm 1 khớp. - BN nam giới , tuổi trung niên. Ở giai đoạn mạn tính, hầu như các khớp đều có tổn thương (trừ khớp vai và háng), tỷ lệ theo - Sưng đau chủ yếu các khớp chi dưới, đối thứ tự giảm dần là khớp cổ chân (83,3 %), khớp xứng. bàn ngón chân I (79,6%) và khớp gối (75,9%). Ba - Cần khai thác tiền sử cơn gút cấp và tìm kiếm khớp này cũng có tỉ lệ tổn thương đối xứng cao sự có mặt của hạt tôphi. nhất. Các khớp ở tay (cổ tay, bàn ngón và ngón - Nên chụp phim XQ bàn ngón - chân. Ngoài gần) đối xứng cũng gặp song với với tỉ lệ thấp hơn hình ảnh hẹp khe khớp, hình khuyết xương, hốc (10 - 30 %). Rõ ràng là chỉ có một tỷ lệ thấp BN xương; cần tìm hình ảnh tân tạo của xương cạnh gút có viêm các khớp ở tay (cổ tay, bàn ngón và 6
  7. TCNCYH 38 (5) - 2005 hình khuyết xương, và hình khuyết, hốc xương có Mai trong 10 năm (1991 - 2000)”. Công trình độ thấu quang cao hơn hình ảnh này gặp trong nghiên cứu khoa học 2001 - 2002, tập 1, Nhà xuất viêm khớp dạng thấp. bản y học, 348 - 360. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Phạm Hữu Chính (2004): “Bước đầu nhận xét bệnh thống phong tại bệnh viện tính 1. Đoàn Văn Đệ (2003): “Một số đặc điểm Khánh Hoà”. Hội nghị khoa học chuyên đề "bệnh lâm sàng, chẩn đoán phân biệt bệnh gút và thoái hoá khớp và cột sống", 140 - 143. VKDT”. Tạp chí y học thực hành, số 5; 61 - 63. 6. Trần Thị Minh Hoa, Darmawan, Cao Thị 2. Hoàng Thị Phương Lan (2003): “Những Nhi, Tạ Diệu Yên, Nguyễn Văn Hùng, Vũ đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hạt tô phi Đình Chính, Trần Ngọc Ân (2002): “Tình hình trên bệnh gút mạn tính”. Luận văn tốt nghiệp bác bệnh cơ xương khớp ở hai quần thể dân cư Trung sỹ y khoa, Trường Đại học y Hà Nội. Liệt (Hà Nội) và Tân Trường (Hải Dương)”. Công 3. Nguyễn Kim Loan và cộng sự (1997): trình nghiên cứu khoa học 2001 – 2002, tập 1, “Nhân 25 trường hợp bệnh gút điều trị tại bệnh Nhà xuất bản y học, 361 – 367. viện E”. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 7. Vũ Hà Nga Sơn, Tô Thị An Châu (2001): (1967 - 1997)”, Bệnh viện E Hà Nội, 100 - 106. “Nhận xét những đặc điểm lâm sàng, cận lâm 4. Nguyễn Vĩnh Ngọc, Trần Ngọc Ân, sàng, điều trị bệnh gút tại bệnh viện 354”. Các Nguyễn Thu Hiền (2002): “Đánh giá tình hình báo cáo khoa học đại hội toàn quốc lần thứ 3 hội bệnh khớp tại khoa cơ xương khớp bệnh viện Bạch thấp khớp học Việt Nam, 249. Summary INJURIES OF BONE AND JOINT IN THE CHRONIC GOUT Recently, rate of patients gout increase highly but in Vietnam the knowledge of gout is not enough. Objectives: (1) Describe clinical manifestations and X - ray of chronic gout’s bone and join injuries, (2) Identify suggestive factors to diagnose chronic gout’s bone and join injuries. Methods: The cross - study of 54 patients having chronic gout in the rheumatology department of Bach Mai hospital from March - 2003 to June - 2004. All of them were diagnosed gout according to the criteria of Bennett and Wood - 1968 and they had tophi. Results: The common findings are polyarthritis (79,6%), lower limbs are involved more common than upper limbs (75 - 80% of patients had arthritis in ankles, knees, first metatarsophalangeal joints) and symmetric arthritis (60% to 70%). All patients had a history of acute gout. The radiology of chronic gout occurred in 80% of patients including joint space narrowing, erosion, new bone formation at the edge of a gradually expanding tophus. Important factors can be considered of chronic gout were male, middle age, symmetric arthritis of lower limbs, tophi. Conclusions: Suggestion factors and X - ray of bone and join contribute to earlier diagnose chronic gout’s bone and join injuries. Keywords: arthritis/chronic gout; X ray/chronic gout. 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0