Báo cáo Nhận thức về bất bình đẳng giới tại thị trường lao động Việt Nam
lượt xem 13
download
Báo cáo này trình bày: Nhận thức về bất bình đẳng giới tại thị trường lao động Việt Nam; Thách thức liên quan bất bình đẳng giới; Nhận thức của người dân tộc thiểu số về tiếp cận giáo dục và thị trường lao động; Tóm tắt kết quả nghiên cứu ở Điện Biên và Quảng Nam;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo Nhận thức về bất bình đẳng giới tại thị trường lao động Việt Nam
- Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized QUAN HỆ ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC ÔXTRÂYLIA-NHÓM NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TẠI VIỆT NAM Chuyên đề giới NHẬN THỨC VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI Public Disclosure Authorized TẠI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM 47
- NHẬN THỨC VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
- Bản quyền © 2020 Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế / Nhóm Ngân hàng Thế giới 1818 H Street, NW, Washington, DC 20433 USA Tài liệu này đã được bảo hộ bản quyền. Các kết quả tìm hiểu, các giải thích và kết luận trong tài liệu này thuộc về các tác giả và không phản ánh quan điểm của Ngân hàng Thế giới, các tổ chức thành viên, các thành viên Ban Giám đốc Điều hành Ngân hàng Thế giới và các chính phủ mà họ đại diện. Ngân hàng Thế giới không đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu trong tài liệu này và được miễn trừ trách nhiệm đối với việc sử dụng các dữ liệu đó. Ảnh bìa: © Ngân hàng Thế giới
- MỤC LỤC Lời cảm ơn iv Tóm tắt báo cáo 1 Câu hỏi nghiên cứu 1 Các phát hiện 2 Khuyến nghị chính sách 3 Nhận thức về bất bình đẳng giới tại thị trường lao động Việt Nam 5 1. Giới thiệu 5 2. Bối cảnh Việt Nam 7 2.1. Thách thức liên quan bất bình đẳng giới 7 2.2. Môi trường kinh tế, thể chế, và pháp lý 8 2.3. Bất bình đẳng giới tại các địa phương trên thị trường lao động 8 3. Phương pháp nghiên cứu 12 4. Kết quả nghiên cứu 15 4.1. Nhận thức về thị trường lao động của sinh viên 15 4.2. Thái độ của cha mẹ về các vấn đề giới 17 4.3. Định kiến giới trong CSGDNN 20 4.4. Nhận thức của người dân tộc thiểu số về tiếp cận giáo dục và thị trường lao động 22 4.5. Nhận thức của người sử dụng lao động 24 4.6. Nhận thức của nhóm dễ bị tổn thương 26 4.7. Nhận thức của TTDVVL 31 5. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ở Điện Biên và Quảng Nam 32 5.1. Kết quả nghiên cứu ở Điện Biên 32 5.2. Kết quả nghiên cứu ở Quảng Nam 33 6. Kết luận và khuyến nghị chính sách 35 6.1. Phát triển hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên và cha mẹ 35 6.2. Phá vỡ - hoặc chống lại – định kiến giới 36 6.3. Thay đổi nơi làm việc để giảm rào cản liên quan đến gia đình 36 6.4. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ khởi nghiệp và phát triển 37 6.5. Hỗ trợ phụ nữ khuyết tật và mẹ đơn thân 38 6.6. Thi hành luật 38 Tài liệu tham khảo 39 Phụ lục 1. Thông tin người tham gia thảo luận nhóm và phỏng vấn người am hiểu 42 DANH SÁCH BIỂU ĐỒ 2.1. Tham gia lực lượng lao động ở Việt Nam 7 2.2. Chênh lệch tiền lương theo giới 8 DANH SÁCH BẢNG 1. Khuyến nghị chính sách rút ra từ nghiên cứu định tính 4 2.1. Chỉ tiêu lao động của Hà Nội năm 2017 9 2.2. Chỉ tiêu lao động chính của TP HCM, 2016-2017 9 2.3. Chỉ tiêu lao động của tỉnh Quảng Nam 2016-2017 10 2.4. Chỉ tiêu lao động của tỉnh Điện Biên năm 2017 11 3.1. Đặc điểm nhóm thảo luận 14 III
- LỜI CẢM ƠN Báo cáo này là sản phẩm của Dự án Trao quyền Kinh tế cho Phụ nữ Việt Nam của Chương trình Quan hệ Đối tác Ngân hàng Thế gới – Ôxtrâylia Giai đoạn II (ABP2) tại Việt Nam. Nhóm biên soạn báo cáo gồm bà Nina Weimann- Sandig (chuyên gia tư vấn thuộc Trường Evangelische Hochschule, Dresden), bà Wendy Cunningham, chuyên gia kinh tế trưởng, bà Helle Buchhave, chuyên gia cao cấp về phát triển xã hội, và ông Nguyễn Tam Giang, chuyên gia phát triển xã hội của Ngân hàng Thế giới. Nhóm tác giả xin cảm ơn nhóm nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Lao động và Xã hội đã đảm trách công tác nghiên cứu thực địa, cung cấp thông tin bối cảnh và thực hiện các cuộc thảo luận nhóm tập trung. Nhóm tác giả cũng xin cảm ơn những đầu mối tại địa phương giúp xác định đối tượng tham gia thảo luận nhóm. Đặc biệt, nhóm tác giả chân thành cảm ơn những người tham gia thảo luận nhóm, trả lời phỏng vấn đã nhiệt tình chia sẻ vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mình. Chúng tôi rất biết ơn hỗ trợ tài chính của Ôxtrâylia. Hoạt động biên soạn báo cáo chính sách này nằm trong Dự án Trao quyền Kinh tế cho Phụ nữ Việt Nam thuộc Chương trình Quan hệ Đối tác Chiến lược Ôxtrâylia – Nhóm Ngân hàng Thế giới Giai đoạn 2 (ABP2). Dự án tiến hành các phân tích toàn diện dựa trên số liệu và bằng chứng về những thách thức mới đối với bình đẳng giới và hỗ trợ kỹ thuật cho các nhà hoạch định chính sách và các chương trình đầu tư xử lý những thách thức này nhằm tăng cơ hội kinh tế cho phụ nữ. Các ấn phẩm khác của dự án liên quan trực tiếp đến báo cáo này gồm “Triển vọng Việc làm ở Việt Nam dưới Góc nhìn Giới” (báo cáo khuyến nghị chính sách); “Đề xuất Sửa đổi Bộ Luật Lao động Việt Nam nhằm Thúc đẩy Bình đẳng Giới” (báo cáo khuyến nghị chính sách); “Bình đẳng Giới và Lập Pháp ở Việt Nam” (khóa học điện tử toàn diện bằng tiếng Việt), và “Số liệu Giới ở Việt Nam Năm 2016 của Tổng Cục Thống kê”. Để có thêm thông tin về các ấn phẩm này cũng như Chuyên đề Giới của ABP2, xin mời quý vị liên hệ Trưởng Nhóm Chuyên đề, bà Helle Buchhave, tại địa chỉ (hbuchhave@worldbank.org), hoặc cô Vũ Thùy Dung, Trợ lý Chương trình, tại Ngân hàng Thế giới ở Hà Nội (dvu1@worldbank.org). IV
- NHẬN THỨC VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM TÓM TẮT BÁO CÁO Việt Nam chỉ có thể đạt được mục tiêu trở thành cũng được phân cấp. Các bộ và sở, khu vực tư nhân nước có thu nhập trung bình, phát triển bao trùm, và cung cấp dịch vụ này nhưng không thu thập và chia sẻ dân chủ nếu xoá được các khoảng cách giới về kinh thông tin về người sử dụng và dịch vụ của họ. Cơ chế tế và xã hội. Bình đẳng giới về việc làm được coi là này khiến rất khó nắm bắt được mức độ hỗ trợ của các một yếu tố then chốt để đạt được mục tiêu phát triển cơ sở dạy nghề đối với phụ nữ và cần cải thiện như thế này. Nhưng điều gì đang cản trở bình đẳng giới tại thị nào để đáp ứng nhu cầu của phụ nữ tốt hơn. Việt Nam trường lao động Việt Nam? Báo cáo này sẽ trả lời câu cần tập trung vào các chính sách giảm các rào cản tham hỏi trên để cung cấp thông tin cho những nhà hoạch gia thị trường lao động trên cơ sở giới để đảm bảo vừa định chính sách. phát triển kinh tế, nâng tăng mức sống cho người dân, vừa đạt các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới. Bất Qua hai thập niên tăng trưởng kinh tế ấn tượng, một số bình đẳng giới trên thị trường lao động ở một quốc gia nghiên cứu đã tìm hiểu về một số dạng bất bình đẳng là vấn đề cần được xử lý vì ít nhất ba lý do sau đây. Thứ giới ở Việt Nam, nhưng rất ít nghiên cứu tìm hiểu về nhất, nếu tận dụng được toàn bộ tiềm năng của phụ những yếu tố gây ra những bất bình đẳng này. Một số nữ trên thị trường lao động, hiệu quả kinh tế vĩ mô có nghiên cứu gần đây đã chỉ ra những khoảng cách giới thể tăng. Thứ hai, việc làm có thể trực tiếp giúp phụ nữ trong tiếp cận giáo dục đại học, học nghề, cơ hội việc phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và các lợi ích liên làm, và thu nhập ở Việt Nam (Bộ Giáo dục và Đào tạo quan. Thứ ba, nâng cao cơ hội việc làm cho phụ nữ có 2015; Viện Khoa học Lao động và Xã hội (KHLĐXH) tác động thúc đẩy tích cực tới quyền tự quyết, khả năng và Viện Phát triển Phụ nữ Hàn Quốc 2014; Ngân hàng kiểm soát, và quyền lực của phụ nữ, là những yếu tố Thế giới 2011; Cunningham, Buchhave và Alidadi quan trọng với hạnh phúc và thành công của họ (xem 2018; Tổ chức Lao động Quốc tế 2015). Những nghiên thêm ví dụ trong báo cáo của Cunningham, Buchhave cứu này cho thấy phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận giáo dục và Alidadi 2018). và việc làm hơn nam giới, đồng thời chỉ ra những nhóm phụ nữ gặp nhiều bất lợi hơn, như nhóm phụ nữ dân Câu hỏi nghiên cứu tộc thiểu số và phụ nữ khuyết tật. Tuy nhiên, những rào cản gây nên bất bình đẳng giới tại thị trường lao động Để giúp bổ sung những khoảng trống kiến thức nói chưa được nghiên cứu nhiều, vì thế có rất ít bằng chứng trên, nghiên cứu này sử dụng ba phương pháp định để hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách tìm giải pháp đính để tìm hiểu về quan điểm của các bên liên quan về giải quyết tình trạng này. cơ chế gây ra bất bình đẳng giới tại thị trường lao động Việt Nam và các chính sách liên quan: (1) phỏng vấn Chính phủ Việt Nam đang nỗ lực tăng cường hỗ trợ theo đoạn đời từng cá nhân; (2) thảo luận nhóm tập người dân tìm việc làm. Nguồn hỗ trợ chính của Chính trung; và (3) phỏng vấn chuyên gia. Nghiên cứu trả lời phủ cho quá trình tìm việc chính là các trung tâm dịch ba câu hỏi chung sau đây: vụ việc làm (TTDVVL), một tổ chức nhà nước chịu trách nhiệm giới thiệu thông tin việc làm và hướng 1. Những hạn chế nào gây ra bất bình đẳng giới tại thị dẫn tìm việc, cũng như quản lý trợ cấp bảo hiểm thất trường lao động Việt Nam? nghiệp. Hệ thống TTDVVL được phân cấp mạnh, nghĩa là mỗi tỉnh sẽ tự xác định vai trò, trách nhiệm, 2. Thông tin nào được sinh viên và người tìm việc và chức năng của TTDVVL của mình. Các trung tâm phân theo nam/nữ sử dụng để hỗ trợ họ quyết định không thu thập hay chia sẻ thông tin nhất quán toàn về ngành học, kỹ năng cần học, và để tìm việc? quốc về người thụ hưởng, dịch vụ, và kết quả với địa phương khác, vì thế không có cơ sở dữ liệu ai đang sử 3. Mức độ hiệu quả của các cơ sở dạy nghề và hệ thống dụng dịch vụ và nữ giới chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Nguồn TTDVVL hiện nay trong việc giải quyết các hạn chế hỗ trợ thứ hai là các cơ sở dạy nghề. Các cơ sở dạy nghề trên cơ sở giới? 1
- Nghiên cứu này bổ sung thêm nguồn tài liệu nghiên Thứ nhất, nhiều phụ nữ Việt Nam có công việc không cứu hiện có (chủ yếu là định lượng) về bất bình đẳng ổn định. Cụ thể, các thảo luận nhóm tập trung xác định giới tại thị trường lao động Việt Nam (gồm các nghiên ba nhóm phụ nữ dễ bị tổn thương nhất và khó tìm được cứu của Ngân hàng Thế giới) bằng cách sử dụng các việc làm: nhóm mẹ đơn thân, nhóm phụ nữ khuyết tật, phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội định tính và nhóm phụ nữ dân tộc thiểu số. để tìm hiểu nguyên nhân những hướng đi khác nhau giữa nam và nữ. Nghiên cứu này sử dụng ba phương Thứ hai, các cuộc thảo luận nhóm, phỏng vấn cá nhân pháp thu thập dữ liệu: (1) thực hiện một số nhỏ các và chuyên gia khẳng định quan niệm của xã hội và phỏng vấn theo đoạn đời với những đối tượng nữ giới Chính phủ cho rằng vai trò quan trọng nhất của người khác nhau; (2) thảo luận nhóm tập trung với nam và nữ phụ nữ là làm vợ, làm mẹ, sau đó mới tới vai trò người ở các vùng miền khác nhau; và (3) phỏng vấn những lao động, trong khi vai trò chính của nam giới là người người ra quyết định trong lĩnh vực giáo dục và việc làm. lao động, nhưng vai trò thứ hai của họ hầu như không Trong khi các nghiên cứu định lượng kiểm chứng các được nhắc đến. Những người tham gia nghiên cứu cho giả định thông qua sử dụng các tham số thống kê và rằng sự nghiệp là ưu tiên thứ hai của người phụ nữ, sau mẫu đại diện hay ngẫu nhiên, mục tiêu của nghiên cứu việc chăm sóc gia đình, nên những phụ nữ trẻ lựa chọn định tính lại là tìm ra các vấn đề đối lập và vấn đề phổ các con đường học hành và nghề nghiệp cho phép họ biến từ kinh nghiệm và quan điểm cá nhân. ưu tiên nghĩa vụ gia đình. Các bạn gái và cha mẹ họ suy nghĩ giống nhau, và rất ít bạn gái tham gia nghiên cứu Nghiên cứu này đặc biệt nhấn mạnh tới bối cảnh của đặt nghi ngờ về quan điểm này. Các nhóm thảo luận những khác biệt trên cơ sở giới trên thị trường lao cho thấy phụ nữ trẻ cần hướng tới lựa chọn các công động. Nghiên cứu tiếp cận khái niệm giới không phải việc có chế độ nghỉ thai sản, ít làm thêm giờ, và ít áp được xác định tự nhiên mà được kiến tạo bởi xã hội1, lực – chủ yếu là công việc nhà nước – vì luật lao động chịu sự chi phối của các yếu tố văn hoá, chính trị, tôn và các chính sách gia đình chưa tạo ra độ linh hoạt cần giáo, và dân tộc. Với phương pháp tiếp cận này, chính thiết trong thị trường lao động nói chung. Ngược lại, sách thị trường lao động không thể phân tích riêng lẻ đàn ông chịu nhiều áp lực từ gia đình, bạn gái, vợ, và mà không xem xét tới các chính sách xã hội và gia đình. từ chính bản thân phải có được công việc thu nhập cao; Các phát hiện nghiên cứu được hiểu là quan điểm phổ vấn đề cân bằng giữa sự nghiệp và gia đình của người biến của nam và nữ Việt Nam. đàn ông không được người tham gia đề cập tới trong cuộc nghiên cứu. Các phát hiện này không mang tính đại diện thống kê, nhưng phải cho thấy sự đa dạng về quan điểm giới trên Thứ ba, các cuộc thảo luận nhóm tập trung đều thống thị trường lao động. Sự so sánh (và những nhận thức nhất quan điểm cha mẹ có vai trò quan trọng trong việc chung) được rút ra giữa nam và nữ, giữa những người định hướng cuộc đời của con gái, mặc dù họ hiểu biết phụ nữ thuộc các nhóm khác nhau theo độ tuổi, học hạn chế về thị trường lao động và cơ hội học tập. Cha vấn, dân tộc, vị trí địa lý, tình trạng việc làm, và tình mẹ và con cái đều đề cao vai trò của cha mẹ trong việc trạng làm cha mẹ. xác định cơ hội nghề nghiệp. Cả hai cho biết cha mẹ tìm hiểu trên Internet và các cơ hội học tập và nghề nghiệp Các phát hiện của con cái. Cha mẹ đặc biệt không hài lòng về tình trạng thiếu thông tin tổng hợp và cho rằng chính phủ cần cải Các phát hiện từ cuộc nghiên cứu định tính này khẳng thiện vấn đề này. Các bạn nữ cho rằng họ khá thụ động định sự tồn tại của các dạng bất bình đẳng giới trên thị trong việc theo đuổi đam mê, mà nhanh chóng nghe trường lao động Việt Nam, được tóm tắt thành sáu phát theo lời khuyên của người thân. Định kiến giới nặng hiện chính sau: nề của cha mẹ ảnh hưởng tới cơ hội của con gái, chẳng 1 Nghiên cứu này dựa trên các lý thuyết và mô hình xử lý vấn đề “định hình giới” theo quan điểm kiến tạo xã hội – xác định giới không phải là một khái niệm tự nhiên mà là một khái niệm được xã hội kiến tạo. Các yếu tố văn hoá, chính trị, tôn giáo và dân tộc đều ảnh hưởng tới ý nghĩa giới (Hagemann-White 1988:230). Theo đó, cấu trúc xã hội ảnh hưởng và thậm chí xác định ý nghĩa giới và bất bình đẳng giới ở Việt Nam. Những tác động này có thể được nhìn thấy trong cấu trúc gần đây của thị trường lao động. “Định hình giới” là một quá trình tạo và tái tạo khái niệm giới phụ thuộc vào các phát triển của xã hội (Gildemeister 2010:137). Vì thế, khái niệm này cho rằng các biện pháp chính trị-xã hội trung và dài hạn, chính sách thị trường lao động, và chính sách gia đình sẽ ảnh hưởng tới khái niệm giới trong một xã hội. Hơn nữa, khái niệm này còn cho thấy việc phân tích thị trường lao động của một quốc gia cần phải có sự hiểu biết về chính sách xã hội và gia đình. 2
- hạn cha mẹ cho rằng con gái yếu đuối hơn con trai nên người đó ích kỉ, ưu tiên sự nghiệp hơn gia đình. Phụ cần đi học hoặc đi làm gần nhà để cha mẹ có thể bảo vệ nữ khuyết tật cảm thấy chịu nhiều thiệt thòi đặc thù vì tới khi lập gia đình. Quan điểm này được nhấn mạnh người sử dụng lao động chỉ nhìn vào các hạn chế về thể trong các cuộc thảo luận nhóm, ngay cả với nhóm nữ chất và tâm lý của họ, hơn là chú ý tới kỹ năng và kiến dân tộc thiểu số và nữ khuyết tật. Phụ nữ dân tộc thiểu thức của người khuyết tật. số cho rằng họ chịu ảnh hưởng bởi các chuẩn mực và truyền thống văn hoá coi con gái là vật sở hữu của cha Thứ sáu, các chương trình thị trường lao động hiện mẹ. Một số người giải thích hôn nhân của họ giúp cha thời có thể phục vụ tốt hơn cả nam và nữ đang tìm việc. mẹ có thêm đất canh tác và vì thế tăng thu nhập cho gia Hệ thống TTDVVL ở Việt Nam giúp những người lao đình. Những phụ nữ này thường kết hôn sớm, và ít có cơ động tiềm năng có thể tiếp cận với việc làm và đào tạo. hội học tới phổ thông trung học hay cao đẳng, đại học. Nghiên cứu định tính cho thấy cha mẹ và phụ nữ tìm Trong những cộng đồng này, vai trò của phụ nữ đối với việc đánh giá nhân viên ở các trung tâm địa phương việc sinh và chăm con còn quan trọng hơn so với nhiều hỗ trợ thông tin tìm việc không hiệu quả. Thực tế, cả hộ người Kinh. Một lần nữa, rất ít bạn gái tham gia thảo nam và nữ tham gia thảo luận nhóm đều thiếu niềm tin luận nhóm phản bác quan điểm này. về sự trung thực và tin cậy của các TTDVVL và nghĩ rằng các trung tâm này chỉ phù hợp với người tìm việc Thứ tư, thảo luận nhóm cho thấy các chính sách lao không có tay nghề. động hiện thời của chính phủ chưa tính tới các nhu cầu của gia đình hiện đại một cách đầy đủ. Ví dụ, luật chưa Phụ nữ khuyết tật chịu gánh nặng kép khi tiếp cận thị khuyến khích giờ làm việc linh hoạt, làm việc bán thời trường lao động. Các chương trình thị trường lao động gian, hay cơ hội làm việc tại nhà, dẫn tới tình trạng bất nên quan tâm nhiều hơn tới giúp phụ nữ khuyết tật có bình đẳng giới trên nhiều phương diện. Phụ nữ có trình tay nghề tham gia thị trường lao động và giúp ảnh hưởng độ và con nhỏ nói rằng phải nghỉ việc vì không có dịch nhận thức của người dân về các cách phụ nữ khuyết tật vụ giữ trẻ, nhất là ở thành thị vì nhiều người không có thể tham gia có ý nghĩa vào thị trường lao động. thể nhờ người thân trông giúp. Mọi người cho rằng mẹ đơn thân phải làm việc nuôi gia đình thường chấp nhận Khuyến nghị chính sách công việc lương thấp, trình độ thấp, và không ổn định, dù họ có học vấn cao. Các phát hiện từ nghiên cứu giúp tăng hiểu biết về những rào cản tạo ra bất bình đẳng giới trên thị trường lao động Thứ năm, phụ nữ nghĩ rằng giáo viên và người sử dụng Việt Nam và các cách cải thiện chính sách và hoạt động lao động có các thiên kiến giới dẫn đến những đối xử can thiệp như dịch vụ kết nối thị trường lao động để xử khác biệt giữa nam và nữ trong các chương trình dạy lý những rào cản này. Các phát hiện từ thảo luận nhóm nghề và tại nơi làm việc. Các bạn gái đánh giá cao trình nhìn chung đều có độ tin cậy cao và phù hợp với các kết độ của giáo viên dạy nghề, nhưng giáo viên không quả nghiên cứu định lượng. Kết quả cho phép đưa ra một khuyến khích sinh viên nữ theo học các ngành nghề số khuyến nghị chính sách (bảng 1) dành cho những thường dành cho nam, song lại khuyến khích sinh viên người làm chính sách, đặc biệt là những người chịu trách nam theo học các ngành nghề thường dành cho nữ. nhiệm cải thiện các trải nghiệm thị trường lao động của Một số người phản ánh tại nơi họ làm việc, người sử phụ nữ. Báo cáo này cũng phù hợp với khu vực tư nhân dụng lao động không tuân thủ luật lao động quy định vì khu vực này cũng có trách nhiệm giải quyết những rào về vấn đề cân bằng giữa công việc và gia đình. Tuy cản việc tham gia bình đẳng vào thị trường lao động, như nhiên, chính nhiều phụ nữ cũng phản đối những người hỗ trợ cung cấp dịch vụ giữ trẻ, đã được quy định trong phụ nữ theo sự nghiệp chuyên môn, vì cho rằng những Bộ Luật Lao động năm 2019. 3
- BẢNG 1. Khuyến nghị chính sách rút ra từ nghiên cứu định tính Định hướng chính Các khuyến nghị chính sách cụ thể sách chung Tăng cường tư vấn Cung cấp trực tuyến thông tin tổng hợp về nghề nghiệp, cơ hội học tập, tuyển dụng, theo hình thức hướng nghiệp cho dễ sử dụng, gồm những thông tin cần thiết giúp xác định con đường học hành và nghề nghiệp. cha mẹ và học sinh Cải thiện hoạt động hướng nghiệp bằng cách tổ chức các buổi tư vấn ở trường phổ thông trung học cho cha mẹ và học sinh. Mở rộng và điều chỉnh dịch vụ của TTDVVL để giải quyết hiệu quả hơn các rào cản trên cơ sở giới của người tìm việc. Đào tạo cán bộ giới thiệu việc làm và các nhân viên khác của TTDVVL để cung cấp các dịch vụ tư vấn và hướng dẫn đáp ứng nhu cầu cụ thể theo giới, đặt mục tiêu tiếp cận người khuyết tật. Tổ chức các buổi cung cấp thông tin cho cha mẹ, giúp họ hiểu rõ hơn về cơ hội học tập và nghề nghiệp cho con gái của họ. Thay đổi định kiến Sản xuất các đoạn phim ngắn về các câu chuyện cá nhân thành công của các bạn trẻ (cả nữ và nam) giới về nhiều ngành nghề. Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức giới trong trường học (cho các nhà giáo dục và đào tạo) và nơi làm việc (cho người sử dụng lao động và nhân viên), tạo cơ hội gặp những cá nhân đã góp phần thay đổi các chuẩn mực giới. Tổ chức các chương trình giúp các em nữ phát triển quyền tự quyết. Thay đổi điều kiện Thúc đẩy các hình thức làm việc linh hoạt, như làm bán thời gian hoặc tại nhà và công việc với giờ làm làm việc để giảm bớt việc linh hoạt. rào cản gia đình Thực hiện chế độ nghỉ thai sản cho cả cha mẹ (thay vì chỉ cho người mẹ) để góp phần thay đổi xã hội, hướng tớis bình đẳng giới trong gia đình. Thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức, thảo luận, và tập huấn cho người sử dụng lao động và các nhà quản lý nhân sự về chiến lược phát triển nguồn nhân lực hiện đại và hoạch định kế hoạch công việc có tính nhạy cảm giới. Tiếp tục mở rộng việc cung cấp (đặc biệt ở vùng nông thôn) và nâng cao chất lượng dịch vụ giữ trẻ từ 0 tới 3 tuổi và giáo dục mầm non từ 4 tới 6 tuổi Hỗ trợ phụ nữ Thiết lập các tiêu chuẩn xây dựng và giao thông để người khuyết tật có thể dễ dàng ra vào các trung khuyết tật và mẹ đơn tâm dạy nghề. thân Thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức ở vùng nông thôn nhằm vận động cho người khuyến tật có khả năng tiếp cận việc làm và xem xét khen thưởng công khai người sử dụng lao động khuyết tật nhằm đa dạng hóa lực lượng lao động. Tăng cung cấp các dịch vụ giữ trẻ dưới 3 tuổi và tổ chức dịch vụ đáp ứng nhu cầu gửi trẻ ngoài giờ hành chính. Tăng cường hỗ trợ Mở rộng hỗ trợ tài chính và tập huấn cho các doanh nghiệp siêu nhỏ do nữ làm chủ hoặc quản lý. doanh nghiệp siêu Xem xét tài trợ các doanh nghiệp siêu nhỏ khởi nghiệp và hoạt động. nhỏ giúp phụ nữ phát huy hết tiềm năng làm chủ doanh nghiệp siêu nhỏ Thực thi luật lao Cung cấp thông tin và dịch vụ cho phụ nữ về quyền lao động và quy trình nộp đơn khiếu nại, tố cáo. động Tăng cường đối thoại về các vấn đề giới giữa chính phủ, công đoàn, hội doanh nghiệp, và các bên liên quan khác. 4
- NHẬN THỨC VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM 1. GIỚI THIỆU Trong nhiều thập kỷ qua, Việt Nam đã có những phát và cam kết cải thiện chất lượng dịch vụ của hệ thống. triển mạnh mẽ để trở thành quốc gia có thu nhập trung Bộ LĐ-TB-XH cũng đang nâng cấp các TTDVVL để hỗ bình thấp và giảm nghèo. Phần lớn người dân có việc trợ người tìm việc tốt hơn. Bộ cũng đang nghiên cứu làm, khiến tỉ lệ thất nghiệp toàn quốc thấp hơn các sử dụng nguồn dữ liệu phong phú của mình để cung nước khác trong cùng nhóm thu nhập trung bình. Tuy cấp cho sinh viên, người tìm việc, và phụ huynh thông nhiên, chất lượng việc làm ở Việt Nam không đồng đều. tin về đặc điểm và xu hướng của thị trường lao động Chỉ khoảng 2,1 triệu người làm việc cho doanh nghiệp giúp họ lên kế hoạch về con đường sự nghiệp, cũng như nước ngoài và 9,8 triệu người có hợp đồng lao động cung cấp thông tin cho các các CSGDNN và cơ sở giáo trong khu vực nhà nước hoặc doanh nghiệp nội địa, dục, người làm chính sách để họ có thể tối ưu hóa thiết còn phần lớn người dân không có công việc ổn định, kế chương trình của mình. điều kiện làm việc không đạt chuẩn, và không có hợp đồng lao động. Hơn 30 triệu người làm nông nghiệp gia Vì các cản trở tạo ra bất bình đẳng giới nói trên chưa đình hoặc hộ kinh doanh. Khoảng 8 triệu người không được làm rõ nên các nhà hoạch định chính sách không có hợp đồng lao đồng. Nói cách khác, phần lớn việc làm có nhiều cơ sở để thiết kế các chính sách và chương ở Việt Nam không ổn định, lương thấp, và năng suất trình giảm các dạng bất bình đẳng này. Có rất ít thông thấp (Cunningham và Pimhidzai 2018). tin về nhu cầu các loại hỗ trợ cụ thể của nam giới và nữ giới đối với các chính sách can thiệp thị trường lao Phụ nữ nhìn chung thiệt thòi hơn nam giới trên thị động để giảm thất nghiệp và đặc biệt từ CSGDNN và trường lao động, dù nguyên nhân của các dạng bất TTDVVL. Bằng chứng không chính thức cho thấy các bình đẳng này chưa được xác định rõ. Phụ nữ chiếm yếu tố tác động các quyết định trước khi tuyển dụng đa số trong số lao động nông nghiệp hộ gia đình và hộ – rốt cuộc sẽ ảnh hưởng tới quyết định chọn việc làm, kinh doanh. Nếu xét về các lợi ích xã hội, đây là những nhưng hiện không có số liệu đáng tin cậy về cách thức công việc được trả lương thấp nhất và ít được bảo vệ cha mẹ ảnh hưởng tới lựa chọn nghề nghiệp của con cái nhất ở Việt Nam. Ngược lại, lao động nữ (làm thuê) có từ quan điểm giới. Ngoài ra, nhận thức của nhóm phụ nhiều khả năng được kí hợp đồng lao động cao hơn so nữ dễ bị tổn thương hơn (như mẹ đơn thân, phụ nữ với nam giới. Nhưng họ được trả lương ít hơn 10 phần dân tộc thiểu số, và phụ nữ khuyết tật) cũng chưa được trăm so với nam, thậm chí tới 12 phần trăm khi so giữa phân tích thực nghiệm. Nghiên cứu này sẽ tìm hiểu về nam và nữ có cùng trình độ học vấn và cùng công việc. những vấn đề nói trên để đưa ra các khuyến nghị giúp Số liệu cho thấy sự khác biệt về loại công việc, ngành cho người làm chính sách thực hiện các chương trình học, và hoàn cảnh gia đình (tình trạng hôn nhân và vị cải thiện thị trường lao động manh tính bao trùm và thế cha mẹ) gây nên những khoảng cách giới này. Cơ có nhạy cảm giới cho mọi người lao động ở Việt Nam. chế tạo ra những yếu tố này, bộc lộ trong những trải Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định nghiệm thị trường lao động của phụ nữ, cũng như các tính trong khoa học xã hội để phân tích cơ chế tạo ra yếu tố khác có thể đang gây ra các khoảng cách giới bất bình đẳng giới trong thị trường lao động Việt Nam. không được thể hiện trên số liệu của cuộc khảo sát định Nghiên cứu tìm hiểu nhận thức của nam và nữ, so sánh lượng (Cunningham, Buchhave và Alidadi 2018). họ theo giới và các đặc điểm mỗi giới để hiểu rõ hơn các trải nghiệm cá nhân, nhận thức, và quan điểm về Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH) nhu cầu của nữ và nam có được việc làm phù hợp hoàn đang cải cách một số dịch vụ liên quan đến thị trường cảnh sống. lao động nhằm giải quyết những hạn chế trên thị trường lao động và những vấn đề ảnh hưởng tới các nhóm lao Phần 2 cung cấp thông tin về môi trường thể chế và động cụ thể. Cụ thể hơn, Bộ LĐ-TB-XH gần đây đã tiếp pháp lý ở Việt Nam, cũng như tóm tắt các phát hiện về nhận hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp (CSGDNN) bất bình đẳng giới tại thị trường lao động Việt Nam. 5
- Phần 3 miêu tả các phương pháp định tính sử dụng phỏng vấn những người am hiểu tình hình. Phần 4 trong nghiên cứu, cụ thể là phương pháp phỏng vấn thảo luận về các phát hiện thực nghiệm, phần 5 dành cá nhân theo đoạn đời, thảo luận nhóm tập trung, và cho khuyến nghị chính sách. Xu hướng thị trường lao động và bình đẳng giới Việt Nam chỉ có thể đạt được mục tiêu trở thành nước có thu nhập trung bình, phát triển bao trùm, và dân chủ nếu xoá được các khoảng cách giới về kinh tế và xã hội. Bình đẳng giới về việc làm được coi là một yếu tố then chốt để đạt được mục tiêu phát triển này. Phụ nữ được tiếp cận và thành công trong các công việc hiện đại sẽ tạo ra tăng trưởng kinh tế, có thu nhập cao hơn, và phát triển quyền tự quyết và tiếng nói của mình để đóng vai trò tích cực hơn trong cuộc sống chung và riêng. Những xu hướng chuyển biến lớn đang xuất hiện có thể đe doạ hoặc chuyển đổi tích cực bối cảnh việc làm ở Việt Nam. Ví dụ, sự gia tăng các ngành công nghiệp thâm dụng tri thức sẽ đòi hỏi các kỹ năng, quy trình sản xuất, và mô hình xuất khẩu mới; tình trạng già hoá dân số làm tăng nhu cầu dịch vụ chăm sóc từ nhóm dân số trong độ tuổi lao động nhưng đang giảm đi về số lượng; và tự động hoá có thể thay thế vị trí một số công nhân và chuyển đổi hình thái công việc của số công nhân khác. Cơ cấu việc làm ở Việt Nam chưa đủ khả năng thích ứng với những xu hướng lớn này. Phần lớn việc làm ở Việt Nam đến từ nông nghiệp hộ gia đình, hộ kinh doanh, hoặc lao động kỹ năng thấp nên không thể giúp người lao động chuyển sang công việc tốt hơn. Rất ít việc làm có khả năng nắm bắt những xu hướng lớn: chỉ 2,2 triệu việc làm từ doanh nghiệp nước ngoài trả cao hơn mức lương tối thiểu, trong khi các doanh nghiệp nội địa tạo ra không quá sáu triệu việc làm. Tuy nhiên, các hành động chính sách có thể hỗ trợ các phân khúc của nền kinh tế có khả năng tận dụng các xu hướng lớn để tạo ra nhiều việc làm hơn, tốt hơn, và mang tính bao trùm hơn. Có ba lĩnh vực cần cải cách: (1) tạo ra nhiều việc làm hơn trong phân khúc cần nhiều việc làm của khu vực hiện đại, cụ thể thông qua doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, công-nông nghiệp và chuỗi giá trị; (2) nâng cao chất lượng việc làm trong khu vực truyền thống như nông nghiệp hộ gia đình và hộ kinh doanh; và (3) kết nối lao động có trình độ với công việc phù hợp, điều này đòi hỏi kết hợp nâng cao kỹ năng, kết nối công việc với người lao động, và giảm rào cản đối với công việc. Các xu hướng lớn mới được tin là sẽ tạo ra những rủi ro và cơ hội mới xoay quanh việc làm cho phụ nữ Việt Nam. Xu hướng nhân khẩu học sẽ tạo ra nhiều việc làm ‘cổ hồng’ dưới hình thức dịch vụ chăm sóc người cao tuổi theo nhu cầu thị trường. Sự trỗi dậy của nền kinh tế tri thức có thể mang lại lợi ích cho nữ giới hiện đang có tỷ lệ học vấn cao hơn nam giới. Tuy nhiên, nếu không được quản lý tốt, chính những xu hướng này có thể đe dọa những tiến bộ mà phụ nữ đã đạt được. Già hoá dân số có thể buộc phụ nữ dành nhiều thời gian chăm sóc gia đình hơn, do đó giảm thời gian cho công việc. Sự trỗi dậy của nền kinh tế tri thức có thể bỏ qua phụ nữ, vì họ ít tham gia hơn nam giới vào các ngành học và công việc liên quan tới khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán (STEM). Hơn nữa, tác động của đại dịch COVID19 đang có dấu hiệu làm tăng tình trạng bất bình đẳng giới. Số liệu ban đầu cho thấy các lĩnh vực bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi COVID19 đều sử dụng nhiều lao động nữ. Theo một phân tích vào tháng 4 năm 2020 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), những ngành công nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề nhất từ những tháng đầu bùng phát dịch Covid sử dụng tới 64 phần trăm lao động nữ, gồm dịch vụ lưu trú và ăn uống, sản xuất; bán buôn, bản lẻ và sửa chữa; giao thông vận tải; nghệ thuật và giải trí (Tổ chức Lao động Quốc tế 2020). Theo đánh giá của Tổ chức Phụ nữ Liên Hiệp quốc và Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (tháng 6 năm 2020), tác động giới lớn nhất do COVID-19 gây cho hộ gia đình dễ bị tổn thương là sự nhấn mạnh vào vai trò giới và định kiến giới, làm tăng vai trò và trách nhiệm của phụ nữ trong hộ gia đình và do đó tăng tình trạng mất cân bằng của phụ nữ giữa vai trò trong gia đình và vai trò trên thị trường, vốn có từ trước đại dịch COVID19. (Trích từ Cunningham, Buchhave, Alidadi 2018, “Tương lai Việc làm ở Việt Nam dưới Góc nhìn Giới”, Ngân hàng Thế giới. Ngoài ra, các trích dẫn từ các nguồn khác đều được ghi rõ). 6
- 2. BỐI CẢNH VIỆT NAM Việt Nam đã được nhiều thành tựu kinh tế và xã hội kể từ Indonesia. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của phụ nữ công cuộc cải cách kinh tế năm 1986 (Vu 2016). Từ một Việt Nam ở mức cao, đạt 73,2 phần trăm (Tổ chức Lao nước nghèo, Việt Nam đã vươn lên trở thành nước có thu động Quốc tế, 2018), khẳng định tầm quan trọng của nhập trung bình vào năm 2015. Tỉ lệ nghèo giảm nhanh. việc tham gia lực lượng lao động của phụ nữ (hình 2.1). Tỷ lệ dân số sống dưới mức 1,90$/ngày giảm từ 50 phần trăm đầu thập niên 1990 xuống còn 3 phần trăm năm 2016 (IBRD và MPI, 2016). Mọi lĩnh vực đời sống xã hội, HÌNH 2.1. Tham gia lực lượng lao động ở Việt Nam gồm giáo dục và y tế, đều phát triển. Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng cơ bản, điện, nước, và điều kiện vệ sinh hiện Tổng số % Phụ nữ % đại được cải thiện đáng kể. Công nghệ thông tin và truyền 78,8 77,3 77,5 thông cũng tăng trưởng nhanh, là động lực quan trọng để 76,2 76,4 76,7 76,8 76,4 76,9 duy trì và thúc đẩy sức cạnh tranh của nền kinh tế. 73,38 73,2 73,2 73,24 Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang đối mặt với nhiều thách 5 5 15 6 6 6 16 7 17 01 01 01 01 01 01 thức. Thành tựu giảm nghèo chưa bền vững, đặc biệt /20 /20 /20 4/2 7/2 1/2 4/2 7/2 7/2 10 10 10 ở khu vực nông thôn và dân tộc thiểu số. Tăng trưởng ng ng ng ng ng ng ng ng ng á á á á á á Th Th Th Th Th Th á á á năng suất lao động vẫn duy trì ở mức cao trong toàn bộ Th Th Th nền kinh tế và trong các ngành nhưng trong nông nghiệp Nguồn: Tác giả dựa theo Tổ chức Lao động Thế giới 2018. thấp hơn so với hầu hết các nước trong cùng nhóm thu nhập trung bình (Ngân hàng Thế giới, 2017). Bức tranh tổng thể về việc làm tích cực vẫn tiềm ẩn những vấn đề Do đó, thách thức liên quan tới bất bình đẳng giới trên thị nghiêm trọng. Nhiều người Việt Nam đang làm công việc trường lao động không phải là vấn đề tham gia làm việc gia đình không được trả lương, công nhân được trả lương mà là vấn đề chất lượng việc làm. Một công việc có chất không có hợp đồng lao động, lao động thời vụ, hoặc lao lượng cao được xác định bởi điều kiện làm việc tốt và ổn động tạm thời trong các công việc có thời gian làm việc định, thời gian làm việc ổn định, lương đều đặn, không dài và không thường xuyên, không có bảo hiểm xã hội, và có công việc không được trả lương; nhưng bằng chứng thu nhập bấp bênh. Việc tự làm phi chính thức vẫn phổ cho thấy nhiều phụ nữ không nhận được các công việc biến, với gần 60 phần trăm lao động làm chủ các hộ kinh như vậy (Cunningham và Pimhidzai 2018). Còn tồn tại doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp. khoảng cách giới đáng kể trong việc phân bổ việc làm theo Việc làm của nam và nữ có sự khác biệt: trong khi lao ngành và lĩnh vực, theo khu vực địa lý, giữa các nhóm dân động nữ tuổi từ 15 tới 24 làm việc trong khu vực chính tộc và giữa các tầng lớp xã hội. Mặc dù Bộ Luật Lao động thức nhiều hơn nam, họ cảm thấy rất khó tìm được việc quy định doanh nghiệp phải thực hiện các chính sách làm trong khu vực chính thức khi tái gia nhập thị trường bình đẳng giới với người lao động, nhưng bằng chứng cho lao động sau thời gian nghỉ việc để chăm lo cho gia đình. thấy thực tế không diễn ra như Luật định. 2.1. Thách thức liên quan bất bình đẳng giới Trong khi đó, tình trạng chênh lệch tiền lương theo giới còn phổ biến, lao động nữ có thu nhập thấp hơn nam ở Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam được hầu hết các lĩnh vực ngành nghề. Năm 2015, thu nhập thế giới công nhận đã có nhiều thành tựu đáng kể của lao động nữ thấp hơn 10 phần trăm so với nam; trong thúc đẩy bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. mức chênh lệch lương tang lên 12 phần trăm khi so sánh Những thành tựu này gồm xây dựng và ban hành các nam và nữ cùng trình độ học vấn trong cùng ngành. luật thể hiện nguyên tắc bình đẳng giới, và Việt Nam Chowdhury và cộng sự (2018) lượng hóa tình trạng này, cũng giảm bất bình đẳng giới nhanh hơn hầu hết các cho thấy lao động nữ kiếm được ít hơn nam ba triệu đồng nước đang phát triển trong 20 năm qua (Chương trình (129 đô-la)/năm – tức là gần một tháng thu nhập. Dù nữ Phát triển Liên hiệp quốc, 2018). Việt Nam cũng đạt giới có trình độ học vấn cao và tốt nghiệp các đại học trên được Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỉ về trao quyền toàn quốc, nhưng lao động nữ vẫn có xu hướng tập trung cho phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới. vào các ngành sản xuất trả lương thấp hơn, trong ngành may mặc và giày dép; trong ngành dịch vụ, như thương Việt Nam có tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tương mại, nhà hàng, khách sạn; trong lĩnh vực giáo dục, và đối cao ở cả nam và nữ: trung bình 76,2 phần trăm so giúp việc gia đình được trả lương (Cunningham và cộng với 63 phần trăm của Hàn Quốc và 66,7 phần trăm của sự 2018b). 7
- vấn thấp hơn và do đó làm việc trong những điều kiện HÌNH 2.2. Chênh lệch tiền lương theo giới kém hơn. Trong số thanh niên từ 20 đến 35 tuổi có trình -10 độ học vấn cao, nam có việc làm có tay nghề chuyên môn nhiều hơn nữ mặc dù nữ có nguyện vọng nghề nghiệp -11 giống hoặc thậm chí cao hơn nam. Trong ngắn hạn, Việt -12 Nam cần thu hẹp khoảng cách giới và xóa bỏ các chuẩn Phần trăm -12,6 -13 mực giới trong thị trường lao động khi chính thị trường lao động đang thay đổi, và các em gái có thể sẽ mất thêm -14 -14,3 -14,2 các cơ hội có được các kỹ năng cần thiết. -15 -15,4 -16 2.3. Bất bình đẳng giới tại các địa phương 2011 2012 2013 2014 Năm trên thị trường lao động Nguồn: Demombynes và Testaverde, 2018. Nghiên cứu này phân tích nhận thức về bất bình đẳng Ghi chú: Ước tính có tính tới các phân bổ khác nhau giữa nam và nữ về nhân khẩu, giới, và nghề nghiệp. giới tại thị trường lao động Việt Nam và về vai trò của các chương trình can thiệp thị trường lao động trong việc duy trì hoặc làm giảm các dạng bất bình đẳng giới 2.2. Môi trường kinh tế, thể chế, và pháp lý này. Phân tích tập trung vào hai thành phố lớn nhất ở Việt Nam là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (TP. Tính đến năm 2015, 50,4 triệu người tham gia thị HCM), và hai tỉnh Quảng Nam và Điện Biên. Hà Nội trường lao động Việt Nam, đồng đều nam và nữ. và TP HCM là động lực phát triển của cả nước, tập Khoảng 30 triệu người làm nông nghiệp và làm cho gia trung những cơ hội có thu nhập cao nhất và những đình (Cunningham và Pimhidzai 2018); trong số những công việc năng suất cao nhất. Ngược lại, Điện Biên và người làm công ăn lương, gần một nửa không có hợp Quảng Nam là địa bàn nông thôn chủ yếu. Vì bối cảnh đồng lao động. Mức lương trung vị theo giờ của người của bốn địa phương này rất khác nhau, nên cần xem lao động không có hợp đồng trong các doanh nghiệp xét sâu hơn đặc điểm của từng địa phương. tư nhân thấp hơn khoảng 30 phần trăm so với mức của những người có hợp đồng. Người lao động trong các Hà Nội. Không chỉ là trung tâm chính trị, văn hoá, doanh nghiệp nhà nước hoặc các cơ quan chính phủ có và khoa học, thủ đô Hà Nội đóng vai trò quan trọng mức lương trung vị cao nhất, nhưng chỉ khu vực công trong kinh tế và thương mại quốc tế. Năm 2017, dân chỉ chiếm 10 phần trăm lực lượng lao động. số Hà Nội khoảng 7,6 triệu người. Thành phố có tốc độ đô thị hoá nhanh, với mật độ dân cư trung bình Mặc dù nhiều việc làm mới đã được tạo ra, nhưng có ở trung tâm đô thị là 11.220 người/km2. Năm 2017, tới 76 phần trăm người lao động vẫn đang làm công Hà Nội có 3,8 triệu người lao động, với tỷ lệ tham gia việc chất lượng thấp, đặc trưng bởi những lương không lực lượng lao động đạt 67,8 phần trăm (Cục Thống kê đều, thời gian làm việc dài và không có phúc lợi xã hội Hà Nội 2017)2. Tỷ lệ tham gia thị trường lao động của (Cunningham và Pimhidzai 2018). Người lao động tự nữ gần bằng với nam. Trong cùng năm, 48.812 người làm và lao động không có hợp đồng đều không được đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, tăng hưởng các phúc lợi xã hội hoặc bảo hiểm y tế. Dù 85 23,01 phần trăm so với năm 2016. Trong khi đó, 1.900 phần trăm người lao động có hợp đồng có cả bảo hiểm y người đủ điều kiện được hỗ trợ học nghề, giảm 11,5 tế và bảo hiểm xã hội, số người này chỉ chiếm một phần phần trăm so với năm 20163. nhỏ trong số người lao động trên toàn quốc. Tỷ lệ phụ nữ có bảo hiểm cao hơn một chút so với nam giới. Hà Nội là trung tâm giáo dục của Việt Nam. Đến cuối năm 2017, Hà Nội có khoảng 2.600 trường, phần lớn là công Trình độ học vấn của người lao động có liên hệ với việc có lập nhưng số lượng trường dân lập ngày càng tăng. Trong việc làm có hợp đồng, quyền lợi và / hoặc bảo hiểm. Theo những năm gần đây, trung bình mỗi hộ gia đình ở thành Khảo sát Lực lượng Lao động Việt Nam năm 2014, trong phố có từ một đến hai con. Khi kinh tế gia đình cải thiện, khi dưới 25 phần trăm người lao động có trình độ trung nhiều trẻ em, gồm cả nam và nữ, đã có thể học lên trung học cơ sở có hợp đồng lao động thì hơn 80 phần trăm cấp, cao đẳng, và đại học. Tuy nhiên, con em hộ nghèo, cận người lao động có trình độ đại học hoặc cao đẳng có hợp nghèo và thu nhập trung bình vẫn khó chi trả học phí ở đồng. Lao động dân tộc thiểu số thường có trình độ học bậc cao đẳng, đại học, và dạy nghề, kể cả được giảm. 2 Tính tới tháng 4/2019 (Tổng điều tra dân số), Hà Nội có 8,05 triệu dân. 3 http://vlhanoi.vieclamvietnam.gov.vn/gioithieu.aspx. 8
- Theo số liệu năm 2017, ngành dịch vụ có nhu cầu lao BẢNG 2.1. Chỉ tiêu lao động của Hà Nội năm 2017 động cao nhất, đặc biệt là về lao động phổ thông hoặc Chỉ số kỹ năng thấp, tương đương 32,1 phần trăm so với 27,2 Tổng dân số 7.654.800 phần trăm đối với lao động tốt nghiệp cao đẳng, đại Số nữ 3.834.400 học hoặc sau đại học. Cùng năm, tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ 50,09 của TP HCM xuống dưới 4 phần trăm (Uỷ ban Nhân Số lao động từ 15 tuổi trở lên 3.800.000 dân TP HCM 2016). Mặc dù số người đăng ký hưởng Tỷ lệ phần trăm nữ 50,05 trợ cấp thất nghiệp tăng nhưng số người tìm việc đến Phân bố dân cư năm 2017 3.800.000 TTDVVL lại giảm.4 Cuộc cạnh tranh tìm việc ở thành Khu vực thành thị 2.000.000 phố rất khốc liệt, mỗi ứng viên phải cạnh tranh với 48 Khu vực nông thôn 1.800.000 người khác cho một vị trí tuyển dụng.5 Nhu cầu lao Tỷ lệ nữ ở khu vực thành thị 53,1 động năm 2017 tập trung trong lĩnh vực kinh doanh Tỷ lệ nữ ở khu vực nông thôn 46,9 và bán hàng (19,48 phần trăm); dịch vụ và ăn uống Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo 60,7 (15,54 phần trăm); vận tải, kho bãi, xuất nhập khẩu Nguồn: Niên giám Thống kê Hà Nội năm 2016, 2017. (7,1 phần trăm); dệt may và giày dép (6,63 phần trăm). So với Hà Nội, TP HCM đã tiên phong phát triển và hiện thực hoá các sáng kiến thúc đẩy bình đẳng Thành phố Hồ Chí Minh. TP HCM là trung tâm kinh giới bằng nhiều cách. Đặc biệt, thành phố đã mở tế lớn nhất cả nước, ở khu vực Đông Nam bộ. Năm rộng cung cấp dịch vụ giữ trẻ thông qua 91 cơ sở 2017, các ngành dịch vụ như thương mại, tài chính, giáo dục mầm non công lập và đã phát triển các dự ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, thông tin và truyền án xây trường mầm non tại 12 khu công nghiệp và thông, và vận tải đóng góp 58,3 phần trăm GDP, tiếp khu chế xuất. Thành phố hỗ trợ tài chính giúp thành theo là công nghiệp và xây dựng chiếm 24,8 phần trăm lập các trường tư và các nhóm trẻ độc lập tư thục. và nông nghiệp chỉ chiếm 0,8 phần trăm tổng GDP của Thành phố cũng có những chính sách trợ cấp cho Thành phố (Ủy ban Nhân dân TP HCM, 2017). cán bộ, nhân viên nhà trẻ, mẫu giáo, thậm chí cho vay không lãi suất đối với sinh viên cam kết làm cho các TP HCM hiện có hơn 4 triệu lao động. Từ 2011 đến trường công lập của thành phố sau khi tốt nghiệp. 6 2015, lực lượng lao động tăng 3,5 phần trăm mỗi năm, Một số trường đại học, như Đại học Sư phạm TP với 619.169 công việc mới được tạo ra, trong đó có HCM giảm học phí cho sinh viên nữ học ngành STEM 310.703 việc làm do phụ nữ đảm nhiệm. Nhờ vậy, tỷ lệ (khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán) hoặc kỹ thuật thất nghiệp giảm từ 4,73 phần trăm năm 2011 xuống 4,5 điện tử, cơ khí tự động, kỹ sư xây dựng hoặc xây dựng phần trăm năm 2015 (Uỷ ban Nhân dân TP HCM 2016). trong giao thông, vận tải, những môn học không phổ biến với nữ. Năm 2015, có 253 phụ nữ trong tổng số 624 nhà khoa học làm việc ở lĩnh vực nghiên cứu, phòng thí nghiệm, và những ngành dịch vụ liên quan BẢNG 2.2. Chỉ tiêu lao động chính của TP HCM, tại 11 cơ sở khoa học và công nghệ. Hơn nữa, trong số 2016-2017 4.896 thạc sỹ có 2.454 phụ nữ và trong 233 tiến sỹ có Chỉ tiêu 2016 2017 69 phụ nữ (Uỷ ban Nhân dân TP HCM 2016). Tổng dân số (số người) 8.441.902 8.561.608 Trong đó: Nữ (số) 4.400.261 4.524.435 Quảng Nam. Là tỉnh miền Trung, Quảng Nam là khu Dân số trong độ tuổi lao động 5.965.753 6.207.115 kinh tế quan trọng vì toạ lạc ở khu vực địa lý thuận lợi (số) cho việc kết nối các vùng của Việt Nam với thế giới. Lực lượng lao động (số) 4.335.659 4.513.193 Quảng Nam có Chu Lai là khu kinh tế duyên hải đầu Tỷ lệ tham gia lực lượng lao 72,7 72,7 tiên ở Việt Nam. Quảng Nam còn được biết đến bởi động (%) những cánh rừng bạt ngàn và sản phẩm truyền thống Tổng số lao động 4.223.996 4.295.163 như quế và gừng. Năm 2017, nông lâm ngư nghiệp Nguồn: Niên giám thống kê TP HCM 2016 và 2017. Cục Thống kê TP HCM. Nhà xuất bản Thanh Niên. chiếm 10,2 phần trăm GDP so với 89,8 phần trăm từ khu vực phi nông nghiệp, gồm công nghiệp, xây dựng 4 Thông tin từ buổi phỏng vấn ông Trần Xuân Hải, Giám đốc TTDVVL TP HCM. 5 Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP HCM (2017). Báo cáo phân tích thị trường lao động 2017 và dự báo nhu cầu nhân lực cho năm 2018 tại TP HCM (Số 424/BC – TTDBNL). 6 Nghị quyết Hội đồng Nhân dân TP HCM 13/2016/NQ-HĐND về việc hỗ trợ giáo dục mầm non. 9
- và dịch vụ (Cục Thống kê Quảng Nam 2017). Du lịch phát triển mạnh và từng bước trở thành ngành kinh tế BẢNG 2.3. Chỉ tiêu lao động của tỉnh Quảng Nam mũi nhọn của tỉnh. Năm 2017, có 6.000 doanh nghiệp 2016-2017 du lịch hoạt động. Chỉ tiêu 2016 2017 (ước tính) Năm 2017, dân số Quảng Nam ước tính đạt 1,4 triệu Dân số 1.487.721 1.494.000 người, trong đó nữ chiếm 51 phần trăm. Quãng Nam Nữ (phần trăm) 51,0 51,0 có ít nhất 19 dân tộc thiểu số chung sống hòa bình, Lực lượng lao động (số) 903.500 912.700 gồm Kinh, Hoa, Cơ Tu, Xơ Đăng, Giẻ Triêng, và Co.7 Nữ (phần trăm) 50,0 50,1 Lực lượng lao động ở thành thị và nông thôn Năm 2017, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là Thành thị (số) 203.427 912.700 người, trong đó 887.200 lao động có việc làm Nông thôn (số) 700.073 và 25.500 người thất nghiệp. Nữ giới chiếm tỷ lệ cao Người lao động từ 15 tuổi 879.977 887.200 hơn (51 phần trăm) so với nam giới (49 phần trăm) trở lên trong lực lượng lao động. Chỉ có 23 phần trăm việc Nữ (phần trăm) --- --- Thành thị (số) 194.622 --- làm ở thành thị và số lao động ở thành thị được đào Nông thôn (số) 685.355 --- tạo chính thức nhiều gấp đôi so với nông thôn. Trong Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo (phần trăm) quý IV năm 2017, tỷ lệ thất nghiệp trong dân số độ Tổng số 18,2 --- tuổi lao động trong tỉnh chiếm 3,3 phần trăm – trên Nam 20,5 --- 3,6 phần trăm ở thành thị và khoảng 2,7 phần trăm ở Nữ 16,1 --- nông thôn (Cục Thống kê Quảng Nam 2017). Thành thị 32,1 --- Nông thôn 14,2 --- Quảng Nam có nhiều khu công nghiệp, lao động địa Tỷ lệ thất nghiệp (phần trăm) phương không đủ cung cấp cho các vị trí tuyển dụng. Tổng số 2,6 3,3 Giai đoạn 2013 – 2018, số lượng khu công nghiệp ở Nam 2,8 --- tỉnh tăng nhanh, kéo theo nhu cầu lớn về lao động Nữ 2,4 --- trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Các doanh Thành thị 4,3 3,6 nghiệp rất thiếu lao động phổ thông và kỹ năng cao. Nông thôn 2,1 2,7 Doanh nghiệp cần hàng ngàn lao động phổ thông Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Nam 2016, 2017. nhưng nguồn cung lao động hiện tại chỉ đáp ứng được một phần ba nhu cầu. Trường đại học địa phương cũng không đáp ứng đủ nhu cầu lao động trình độ cao đang ngày một tăng. Theo các nhà quản lý nhân sự Lãnh đạo tỉnh Quảng Nam cho biết tỉnh đang triển khai và bên sử dụng lao động, thanh niên địa phương tốt những giải pháp phát triển nguồn nhân lực bao trùm tập nghiệp không đủ kỹ năng và trình độ công nghệ theo trung tạo nhiều việc làm mới và cấu trúc lại lực lượng lao yêu cầu của doanh nghiệp lớn. Họ cho rằng những động. Tỉnh chú trọng cải thiện chất lượng nguồn nhân thanh niên mới tốt nghiệp thiếu kỹ năng chuyên môn lực trong ba lĩnh vực chính: (1) lãnh đạo và quản lý; (2) và ngôn ngữ, có thái độ làm việc kém. Để thu hẹp nhân sự khoa học và công nghệ; và (3) đội ngũ trí thức khoảng cách giữa cung và cầu, các công ty tuyển dụng và lao động nhân tay nghề cao nhằm đáp ứng yêu cầu phải đào tạo nhân viên mới, nhưng hoạt động này lại hội nhập và phát triển. Tỉnh đang tiếp tục sửa đổi, hoàn tốn thời gian, công sức và chi phí. thiện thể chế và chính sách thu hút, tuyển dụng nhân tài, đặc biệt trong những lĩnh vực còn thiếu hụt. Tỉnh cũng Vài năm trước, Quảng Nam có hàng chục ngàn lao đang triển khai các dự án dạy nghề cho lao động nông động rời đi làm việc ở các tỉnh và thành phố khác thôn (Cục Thống kê Quảng Nam, 2017).8 trong và ngoài nước. Những năm gần đây, Quảng Nam đón nhận dòng di dân về quê nhà và làm việc Chỉ có một TTDVVL công lập ở Quảng Nam, hoạt trong những khu công nghiệp mới. Các doanh nghiệp động dưới sự quản lý của Sở LĐ-TB-XH với hai chi Quảng Nam trả lương ngang các doanh nghiệp ngoài nhánh và không có cơ sở tư nhân. Những hoạt động tỉnh dù chi phí sinh hoạt ở địa phương thấp hơn. chính của TTDVVL gồm thu thập thông tin vị trí 7 http://www.quangnam.gov.vn/default.aspx. 8 Ngày 14/10/2016, tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định số 3577/QĐ-UBND, quy định chính sách hỗ trợ chương trình, dự án dạy nghề trọng điểm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020. 10
- cần tuyển dụng trong và ngoài tỉnh; khảo sát nhu cầu Mặc dù gần Trung Quốc, nhưng ít người sang nước lao động trong tỉnh; vận hành và duy trì trang mạng ngoài làm việc theo đường chính thức. Năm 2017, chỉ tuyển dụng và tìm việc; cập nhật cơ sở dữ liệu cung và có 30 lao động di cư hợp pháp sang làm việc ở Nhật và cầu lao động cho tỉnh. Trung tâm cũng cung cấp dịch Malaysia, không có số liệu về di cư không chính thức. vụ tư vấn nghề và dạy nghề. Có rất ít cơ hội làm việc có hợp đồng ở nước ngoài cho người dân Điện Biên do hạn chế về trình độ chuyên Điện Biên. Là tỉnh miền núi Tây Bắc, Điện Biên giáp môn, nhận thức thấp, rào cản ngôn ngữ và khác biệt về Vân Nam (Trung Quốc) ở phía Tây Bắc, giáp Lào phía văn hoá. TTDVVL Điện Biên cho biết hầu hết lao động, Tây và Tây Nam. Tây Trang từ lâu đã là cửa khẩu quan đặc biệt là dân tộc thiểu số và người dân nông thôn, trọng giữa Trung Quốc và vùng Tây Bắc Việt Nam. không đủ tự tin để làm việc ở nước ngoài theo các quy Một khu kinh tế đang xây dựng có thể biến khu vực định trong hợp đồng lao động. này thành điểm trung chuyển chính trên tuyến đường xuyên Á phía Bắc nối Tây Bắc Việt Nam với Bắc Lào, Lực lượng lao động Điện Biên có kỹ năng thấp. Công Tây Nam Trung Quốc và Đông Bắc Myanmar. nhân có trình độ giáo dục và chuyên môn thấp. Phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số, gặp nhiều khó khăn Năm 2017, dân số tỉnh Điện Biên là 566.953, nữ chiếm hơn về ngôn ngữ, văn hoá, phong tục và tập quán. một nửa. Điện Biên có dân số tương đối trẻ, một phần ba dân số dưới 15 tuổi và chỉ có 10 phần trăm trên tuổi nghỉ hưu, tuổi nghỉ hưu của nam là 60 và của nữ là 55 (Cục Thống kê Điện Biên, 2017). Tỉnh có 19 nhóm dân BẢNG 2.4. Chỉ tiêu lao động của tỉnh Điện Biên năm tộc, gồm Thái, H’Mong, Kinh, Dao, Khơ Mú, Hà Nhì, 2017 Hoa, Kháng, Mường, Cống, Xinh Mun, Si La, Nùng, Chỉ tiêu 2017 Phù Lá, Thổ, Tày và Sán Chay. (ước tính) Dân số (số) 563.000 Điện Biên có hơn 312.000 lao động, 49 phần trăm là nữ Nữ (phần trăm) 50,0 và 17,6 phần trăm làm việc ở thành thị. Tỷ lệ thất nghiệp Lực lượng lao động (số) 320.000 là 0,5 phần trăm, nam gần như không thất nghiệp (0,1 Nữ (phần trăm) 48,5 phần trăm) và chỉ 1,1 phần trăm nữ đang tìm việc. Thất Lực lượng lao động thành thị/nông thôn nghiệp ở thành thị cao hơn 20 lần (2,9 phần trăm) so với Thành thị (số) 48.000 nông thôn. Năm 2017, 64 phần trăm lao động làm trong Nông thôn (số) 272.000 lĩnh vực nông nghiệp (Cục Thống kê Điện Biên 2017). Người lao động từ 15 tuổi trở lên hàng năm, 312.580 tính đến 01/07/2017 (số) Điện Biên chỉ có một TTDVVL (đơn vị nhà nước) Nữ (phần trăm) 49,0 thuộc Sở LĐ-TB-XH, với ba chi nhánh tại huyện Thuộc nhà nước 15,0 Mường Chà, Điện Biên Đông và Tủa Chùa. Hoạt động Thuộc ngoài nhà nước 86,0 chính của Trung tâm là phổ biến thông tin thị trường Thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 0,0 Tổng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo 23,0 lao động: các vị trí tuyển dụng của các doanh nghiệp (phần trăm) trong và ngoài tỉnh, thu thập khảo sát số liệu về nhu cầu Nam (phần trăm) 26,4 lao động trong tỉnh, phổ biến thông tin tuyển dụng cho Nữ (phần trăm) 19,6 người tìm việc qua trang mạng. Năm 2017, trung tâm Thành thị (phần trăm) 61,0 tìm được việc làm cho 461 lao động, trong đó 81 công Nông thôn (phần trăm) 18,2 việc ngoài tỉnh và 34 trong tỉnh. Tổng tỷ lệ thất nghiệp (phần trăm) 0.5 Nam (phần trăm) 0,1 Cơ hội việc làm của Điện Biên còn hạn chế nên chính Nữ (phần trăm) 1,1 quyền địa phương khuyến khích xuất cư9. Hầu hết đối Thành thị (phần trăm) 2,9 tượng xuất cư là nam thanh niên. Người dân tộc thiểu Nông thôn (phần trăm) 0.13 số, lao động trung niên và phụ nữ đã kết hôn không Nguồn: Niên giám Thống kê Điện Biên, năm 2016 và 2017. muốn làm việc ngoài tỉnh. Hầu hết di cư trong nước. 9 Các doanh nghiệp ngoại tỉnh đến Điện Biên tuyển lao động nhưng thấy trình độ học vấn và kỹ năng của lao động địa phương không đáp ứng nhu cầu của họ. Tuy nhiên, chính quyền tỉnh Điện Biên đã thực hiện các chính sách khuyến khích người dân di cư tìm việc làm, như hỗ trợ người tìm việc nộp hồ sơ vào các khu công nghiệp và doanh nghiệp ngoài tỉnh hoặc tặng vé tàu, xe đi các tỉnh. 11
- 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu khó khăn và thách Bảng 3.1 trình bày thành phần chi tiết đặc điểm quan thức của phụ nữ khi tham gia hoặc rời thị trường lao sát được của 32 nhóm thảo luận. động. Thông quan thu thập dữ liệu định tính, nghiên cứu tìm hiểu kinh nghiệm, động cơ, và ý kiến về các Bước ba, một nhóm nghiên cứu của Viện KHLĐXH của xu hướng quan sát từ các nhóm nhỏ được lựa chọn Bộ LĐ-TB-XH đã tổ chức, thực hiện, và ghi chép nội cẩn thận. Vì số lượng mẫu nghiên cứu nhỏ nên nhóm dung các cuộc thảo luận nhóm tập trung. Mỗi nhóm nghiên cứu đã lưu ý cân nhắc thực tế là phụ nữ Việt thảo luận có một người điều hành với nhiệm vụ khuyến Nam đa dạng và khác nhau theo các yếu tố tuổi tác, khích người tham gia thảo luận các chủ đề chung và tình trạng hôn nhân, giáo dục, dân tộc, và các đặc điểm hạn chế ảnh hưởng của bản thân đối với cuộc thảo luận khác. Sự cân nhắc này ảnh hưởng tới quyết định cách (Weimann-Sandig, 2014). Một thư kí ghi chép nội dung thu thập dữ liệu cần thiết hiệu quả nhất10,11. thảo luận và hỗ trợ người điều hành các công tác hậu cần. Người điều hành và thư kí là người Việt Nam để Chất lượng dữ liệu được đảm bảo thông qua một quy hạn chế rào cản ngôn ngữ và xã hội trong quá trình thu trình bốn bước. Bước một, thực hiện phỏng vấn theo thập thông tin định tính. Tất cả thảo luận nhóm đều đoạn đời với 24 cá nhân có trình độ học vấn và thu được ghi âm và dịch sang tiếng Anh ngay sau thảo luận, nhập khác nhau, đây là hai yếu tố được các tài liệu ghi rồi sử dụng phần mềm MAXQDA để mã hóa một cách nhận góp phần củng cố bất bình đẳng xã hội. Tuổi tác hệ thống. cũng được cân nhắc trong việc lựa chọn đối tượng phỏng vấn. Ví dụ, phỏng vấn đoạn đời thực hiện với Bước bốn, nhóm nghiên cứu Viện KHLĐXH thực hiện hai phụ nữ, một người không có tay nghề sống tại 32 cuộc phỏng vấn với những người am hiểu tình hình vùng quê nghèo Hà Nội, và một người là giáo viên có là những người ra quyết định trong lĩnh vực giáo dục trình độ chuyên môn cao sống trong một ngôi nhà tiện và việc làm, bao hiệu trưởng trường đại học và cơ sở nghi. Hai người phụ nữ cùng độ tuổi nhưng có hai câu dạy nghề, cán bộ TTDVVL, và quản lý nhân sự ở các chuyện cuộc đời khác nhau. Tiểu sử của bạn nam và nữ doanh nghiệp địa phương. Khi chọn đối tượng phỏng mới tốt nghiệp đại học cũng được xem xét khi tìm hiểu vấn, cán bộ Viện đã cân nhắc các vấn đề bất bình đẳng các rào cản cụ thể trên cơ sở giới. giới trong các lĩnh vực này. Khác với phỏng vấn theo đoạn đời, phỏng vấn chuyên gia nhằm khai thác hiểu Bước hai, các hướng dẫn kết cấu theo chủ đề được biên biết của người được phỏng vấn về chuyên môn, cơ quan soạn cho thảo luận nhóm tập trung, và chiến lược chọn và công việc của họ (Gläser & Laudel, 2015). mẫu cũng được lập để chọn đối tượng tham gia thảo luận nhóm. Dựa trên các cuộc phỏng vấn theo đoạn đời, đối Trước thảo luận nhóm, nhóm nghiên cứu Viện tượng tham gia thảo luận nhóm được phân tầng theo KHLĐXH tổ chức một ngày tập huấn cho người điều giới, tuổi, dân tộc, học vsấn, tình trạng việc làm, tình hành và thư kí về ý nghĩa và khó khăn đặc thù của thảo trạng hôn nhân, và địa phương. Các yếu tố khác cũng luận nhóm tập trung. Sổ tay hướng dẫn giúp nhóm được cân nhắc trong việc lựa chọn mẫu, như chủ doanh nghiên cứu của Viện thực hiện khảo sát thực địa. Thảo nghiệp vừa và nhỏ, hoặc lớn, người khuyết tật hoặc luận nhóm thường diễn ra từ một đến hai tiếng, tuỳ vào người dân tộc thiểu số. Việc thực hiện các cuộc thảo mức độ nhiệt tình đóng góp của người tham gia vào luận với các nhóm tương phản với các nhóm đối tượng chủ đề thảo luận. nghiên cứu chính cũng hết sức cần thiết, như thảo luận với nhóm nam có đặc điểm tương đồng với nhóm nữ. 10 Nghiên cứu định lượng tìm ra các tham số thống kê và cố gắng đảm bảo tính đại diện và chọn mẫu ngẫu nhiên, còn nghiên cứu định tính đưa ra các giả định khác nhau từ phân tích định tính. Cụ thể, nghiên cứu định tính không kiểm định các giả thiết đã chuẩn hóa, mà hướng tới xây dựng lại các trường hợp điển hình bằng cách xác định các vấn đề tương phản và phổ biến từ các trải nghiệm và nhận thức cá nhân. Việc này chỉ có thể thực hiện được nếu các trường hợp tương phản thực sự có trong mẫu, vì thế cơ cấu mẫu chọn đúng theo các thuộc tính quan sát được có vai trò vô cùng quan trọng. Tính đại diện thống kê không có vai trò trong thiết kế nghiên cứu định tính, mà điều quan trọng là phải cho thấy bộ mẫu có những trường hợp tương phản cần thiết. Ngoài ra, cũng cần phải sử dụng các phương pháp thực nghiệm phù hợp (Glaser và Strauss 1967). 11 Thu thập và phân tích dữ liệu trong năm 2018 và 2019. 12
- Toàn bộ 32 thảo luận nhóm và 32 phỏng vấn những TP HCM, và hai địa bàn nông thôn là tỉnh Điện Biên và người am hiểu tình hình được thực hiện ở bốn địa Quảng Nam, được chọn theo các tiêu chí khác nhau về phương: hai thành phố lớn nhất Việt Nam là Hà Nội, kinh tế-xã hội và cơ cấu vùng miền. Cân nhắc về mục tiêu, lựa chọn phương pháp, và các hạn chế Nghiên cứu có mục đích thu thập thông tin vượt ra khỏi khuôn mẫu khảo sát, tìm cách phát hiện ra các trải nghiệm, động lực và quan điểm về các xu hướng quan sát được. Nói cách khác, chúng tôi quan tâm hiểu sâu hơn về một số trải nghiệm được lựa chọn kỹ, thay vì chỉ thu thập thông tin chung trên một mẫu lớn. Nhóm nghiên cứu quyết định thu thập và phân tích dữ liệu định tính để bổ sung nguồn dữ liệu định lượng hiện có về việc tham gia thị trường lao động của nam và nữ ở Việt Nam. Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu – trong nghiên cứu này dữ liệu không phải là con số, mà là những ý kiến và khái niệm - từ các thảo luận nhóm nhỏ phi cấu trúc, sau đó chúng tôi chuyển thông tin từ phỏng vấn thành bộ dữ liệu và phân tích một cách hệ thống. Mục tiêu là nắm bắt được nhiều dạng quan điểm, vì vậy dữ liệu không mang mục đích đại diện cho quần thể. Chúng tôi đưa ra giả thuyết phụ nữ với những đặc điểm giống nhau sẽ có trải nghiệm và quan điểm giống nhau nhưng các nhóm phụ nữ khác nhau sẽ có những khác biệt rõ ràng. Việc so sánh giữa các nhóm đặc biệt có giá trị vì mỗi nhóm sử dụng nhóm kia làm “chuẩn”. Vì dân số Việt Nam đa dạng nên không thể thu thập dữ liệu từ tất cả các phan nhóm có đặc điểm chung. Thay vào đó, cần phải tạo ra các phan nhóm với đặc điểm tương đồng thu hút được sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách chịu trách nhiệm cải thiện trải nghiệm thị trường lao động của phụ nữ. Dựa trên tham khảo các nghiên cứu trước, các cuộc thảo luận nhóm với người làm chính sách, và các thảo luận giới đang diễn ra tại Việt Nam, chúng tôi “phân tầng” mẫu (chọn mẫu có các thành viên có các đặc điểm nhất định) theo các đặc điểm giả định sẽ tạo ra các yếu tố so sánh chuẩn và do đó có được thông tin sâu về các câu hỏi chính sách lớn. Các biến phân tầng gồm vai trò chính (lao động tiềm năng, người sử dụng/quản lý lao động, cha mẹ của người lao động tiềm năng). Trong số những người lao động tiềm năng, chúng tôi phân tầng theo: giới tính, tuổi, trình độ học vấn, tình trạng việc làm hoặc học vấn, tình trạng hôn nhân, địa phương / tỉnh, tình trạng làm cha mẹ (làm mẹ đơn thân), dân tộc, nơi cư trú thành thị / nông thôn và tình trạng khuyết tật. Một nhóm thảo luận được chọn sao cho có được tập hợp các đặc điểm này; ví dụ, phụ nữ trên trên độ tuổi trung học phổ thông sống ở thành thị. Dữ liệu của nhóm này có thể được so sánh với dữ liệu của những nhóm phụ nữ có cùng trình độ nhưng sống ở nông thôn hoặc với phụ nữ ở độ nhỏ tuổi hơn sống ở thành thị. Do nguồn lực hạn chế, chúng tôi không thể đưa vào mẫu khảo sát một số phân nhóm cũng quan trọng, như nữ giới hay nam giới lớn tuổi là lao động tiềm năng (trên 60 tuổi), cha mẹ (của lao động tiềm năng) với các đặc điểm khác nhau và nhiều nhóm có thể so sánh khác không được liệt kê trong bảng 3.1. 13
- BẢNG 3.1. Đặc điểm nhóm thảo luận Nhóm Giới Nhóm Học vấn* Tình trạng việc làm Tình trạng Địa phương Đặc điểm khác tuổi hôn nhân 1 Nữ 20–30 Trung cấp, cao Sinh viên Hỗn hợp Hà Nội đẳng, đại học 2 Nữ 20–30 Trung cấp, cao Sinh viên Hỗn hợp TP HCM đẳng, đại học 3 Nữ 20–30 Trung cấp, cao Sinh viên Hỗn hợp Quảng nam đẳng, đại học 4 Nam 20–30 Trung cấp, cao Sinh viên Hỗn hợp Hà Nội đẳng, đại học 5 Nam 20–30 Trung cấp, cao Sinh viên Hỗn hợp TP HCM đẳng, đại học 6 Nam 20–30 Trung cấp, cao Sinh viên Hỗn hợp Quảng Nam đẳng, đại học 7 Nữ 20–40 Trung cấp, cao Thất nghiệp Hỗn hợp Hà Nội/nông Nữ có học vấn cao nhưng đẳng, đại học thôn không tìm được việc 8 Nữ 20–40 Trung cấp, cao Thất nghiệp Hỗn hợp TP HCM/ Nữ có học vấn cao nhưng đẳng, đại học thành thị không tìm được việc 9 Nữ 20–40 Trung cấp, cao Thất nghiệp Hỗn hợp Điện Biên/ Nữ có học vấn cao nhưng đẳng, đại học thành thị không tìm được việc 10 Nữ 20–40 Trung cấp, cao Thất nghiệp Hỗn hợp Quảng Nam/ Nữ có học vấn cao nhưng đẳng, đại học nông thôn không tìm được việc 11 Nam 30–50 Hỗn hợp Thất nghiệp Kết hôn Hà Nội/thành Nam thất nghiệp, sống nhờ thị thu nhập của vợ 12 Nam 30–50 Hỗn hợp Thất nghiệp Kết hôn TP HCM/ Nam thất nghiệp, sống nhờ thành thị thu nhập của vợ 13 Nam 30–50 Hỗn hợp Thất nghiệp Kết hôn Quảng Nam/ Nam thất nghiệp, sống nhờ thành thị thu nhập của vợ 14 Nữ 20–40 Hỗn hợp Việc làm dễ tổn Mẹ đơn Hà Nội/nông thương thân thôn 15 Nữ 20–40 Hỗn hợp Việc làm dễ tổn Mẹ đơn Điện Biên/ thương thân nông thôn 16 Nữ 20–40 Hỗn hợp Việc làm dễ tổn Mẹ đơn TP HCM/ thương thân thành thị 17 Nữ 20–40 Hỗn hợp Việc làm dễ tổn Mẹ đơn Quảng Nam/ thương thân nông thôn 19 Nữ 20–40 Hỗn hợp Có việc và thất Hỗn hợp Hà Nội/thành Nữ khuyết tật nghiệp thị 20 Nữ 20–40 Hỗn hợp Có việc và thất Hỗn hợp TP HCM/ Nữ khuyết tật nghiệp thành thị 21 Nữ 20–40 Hỗn hợp Có việc và thất Hỗn hợp Quảng Nam/ Nữ khuyết tật nghiệp nông thôn 22 Nam Hỗn Hỗn hợp Chủ lao động và Hỗn hợp Hà Nội/thành Employers/HR managers và nữ hợp quản lý thị 23 Nam Hỗn Hỗn hợp Chủ lao động và Hỗn hợp TP HCM/ Chủ lao động/quản lý nhân và nữ hợp quản lý thành thị sự 24 Nam Hỗn Hỗn hợp Chủ lao động và Hỗn hợp Quảng Nam/ Chủ lao động/quản lý nhân và nữ hợp quản lý thành thị sự 25 Nam Hỗn Tiểu học/trung Hỗn hợp Kết hôn Điện Biên/ Người dân tộc Thái hợp học cơ sở thành thị 26 Nam Hỗn Tiểu học/trung Hỗn hợp Kết hôn Điện Biên/ Người dân tộc Hmong hợp học cơ sở thành thị 27 Nữ Hỗn Tiểu học/trung Làm nông Kết hôn Điện Biên/ Người dân tộc Thái hợp học cơ sở thành thị 28 Nữ Hỗn Tiểu học/trung Làm nông Kết hôn Điện Biên/ Người dân tộc Hmong hợp học cơ sở thành thị 29 Nam Hỗn Hỗn hợp Hỗn hợp Hỗn hợp Quảng Nam Cha mẹ có con tuổi từ 16-19 và nữ hợp hoặc đang là sinh viên 30 Nữ 30–50 Tiểu học/trung Làm nông và chăm Hỗn hợp Hà Nội/nông Phụ nữ trở về nông thôn học cơ sở gia đình thôn 31 Nữ 30–50 Tiểu học/trung Làm nông và chăm Hỗn hợp TP HCM/ Phụ nữ trở về nông thôn học cơ sở gia đình nông thôn 32 Nữ 30–50 Tiểu học/cấp 2 Làm nông và chăm Hỗn hợp Quảng Nam/ Phụ nữ trở về nông thôn gia đình nông thôn 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Qúa trình hình thành và phát triển an sinh xã hội ở Việt Nam
23 p | 594 | 157
-
Tài liệu về TÀI NGUYÊN RỪNG VIỆT NAM
19 p | 447 | 137
-
đề tài: Đào tạo nghề với chuyển dịch cơ cấu lao động ở việt nam hiện nay
31 p | 218 | 91
-
Tiểu luận triết học P6
30 p | 259 | 63
-
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
0 p | 326 | 60
-
Thử nghiệm nâng cao nhận thức của học sinh trung học phổ thông tại Tp Hồ Chí Minh về hành vi nghiện game online
8 p | 134 | 23
-
Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 551 | 22
-
Nâng cao nhận thức của thanh niên về phòng chống bạo lực gia đình
14 p | 157 | 18
-
Báo cáo rà soát độc lập 10 năm thực hiện Luật Bình đẳng giới
184 p | 33 | 10
-
Vấn đề về người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
11 p | 189 | 10
-
Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của L.N. Tolstoy qua đoạn trích “Bầu trời Austerlits” trong tiểu thuyết “Chiến tranh và hòa bình”
6 p | 100 | 9
-
Báo cáo Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ tại huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng
32 p | 87 | 8
-
Thực trạng và các biện pháp quản lý công tác giáo dục bảo vệ môi trường ở Đại học Huế
10 p | 121 | 6
-
Napoleon có công đánh thức dân tộc Ả Rập không?
6 p | 58 | 4
-
Số phận người nông dân trong tiểu thuyết viết về nông thôn ở Việt Nam (giai đoạn từ 1986 đến 2010)
7 p | 74 | 2
-
Pháp thiền Trần Nhân Tông và những thông điệp ngoại giao cho hậu thế
7 p | 53 | 2
-
Nâng cao nhận thức về môi trường cho học sinh ở một số trường THCS quận Bình Thạnh, Tp. HCM
11 p | 58 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn