YOMEDIA
ADSENSE
Báo cáo số: 70/BC-BCT
43
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Báo cáo số 70/BC-BCT báo cáo tóm tắt tình hình hoạt động ngành công nghiệp và thương mại tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2015. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài báo cáo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo số: 70/BC-BCT
- BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM __________ Độc lập Tự do Hạnh phúc _______________________________________ Số: 70/BCBCT Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2015 BÁO CÁO TÓM TẮT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI THÁNG 7 VÀ 7 THÁNG ĐẦU NĂM 2015 I. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì đà tăng trưởng khá. Tháng 7 năm 2015, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 11,3% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung 7 tháng năm 2015, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn nhiều so với mức tăng của cùng kỳ một số năm gần đây1. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có mức tăng 10,1%; ngành khai khoáng tăng 9,2%; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 11,5%; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 7,1%. Một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất 7 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Sản xuất xe có động cơ tăng 29,8%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 27,7%; sản xuất da và các sản phẩm liên quan tăng 21,8%; dệt tăng 20%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 12,7%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 11,9%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,5%. Một số ngành có mức tăng thấp: Sản xuất đồ uống tăng 5,4%; sản xuất thuốc lá tăng 1%; sản xuất trang phục tăng 4,2%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 3,6%. Các sản phẩm công nghiệp có tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng của toàn ngành: điện sản xuất tăng 12,5%; xăng, dầu các loại tăng 37,9%; điện thoại di động tăng 56,9%; tivi tăng 40,4%; ôtô tăng 57,8%; giày, dép da tăng 19%;… Một số sản phẩm tăng trưởng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ như: than sạch tăng 4,5%; phân đạm ure tăng 2%; phân NPK tăng 3,3%; thuốc lá bao các loại tăng 1%; vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo giảm 2,3%; xe máy giảm 13,3%. 2. Tình hình tiêu thụ Tình hình tiêu thụ của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục duy trì xu hướng tăng trưởng khá, cao hơn mức tăng của cùng kỳ năm 2014. Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 6 tăng 1,7% 1 Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm của một số năm: Năm 2013 tăng 5,2%; năm 2014 tăng 6,2%.
- so với tháng trước và tăng 15,1 % so với cùng kỳ. Tính chung 6 tháng đầu năm 2015, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,1% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2014 tăng 8,8%). Các ngành có chỉ số tiêu thụ tăng trưởng khá so với cùng kỳ: sản xuất xe có động cơ tăng 31,9%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 33,8%; sản xuất kim loại tăng 26,3%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 13,9%..., Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng trưởng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ như: Sản xuất trang phục tăng 5,4%; sản xuất thuốc lá giảm 2,3%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 3,6%. 3. Tình hình tồn kho Tình hình tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo duy trì ở mức thấp hơn so với cùng kỳ. Tại thời điểm 01 tháng 7 năm 2015, chỉ số tồn kho của toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,3% so với cùng thời điểm năm 2014 (thấp hơn 2,9 điểm phần trăm của cùng thời điểm năm 2014 và thấp hơn 1,5 điểm phần trăm của cùng thời điểm tháng trước). Trong đó, chỉ số tồn kho của một số ngành giảm so với cùng kỳ như: sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất giảm 8,1%; sản xuất thiết bị điện giảm 4,2%; sản xuất thuốc lá giảm 2,8%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 6,4%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 24,9%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: sản xuất đồ uống tăng 64%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 41,5%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 23,9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 70,1%. 4. Tình hình nổi bật của một số ngành 4.1. Ngành Năng lượng Ngành điện: Tháng 7, hệ thống điện vận hành an toàn, ổn định đảm bảo cung cấp đủ điện cho phát triển kinh tếxã hội của đất nước, đặc biệt đảm bảo cung cấp điện cho những ngày nắng nóng trong kỳ thi trung học phổ thông quốc gia. Về nguồn điện, khai thác các hồ thuỷ điện theo biểu đồ, đảm bảo yêu cầu cấp nước hạ du của các địa phương. Các tổ máy nhiệt điện than khai thác theo kế hoạch điều tiết thuỷ điện; khai thác cao các tổ máy tua bin khí theo khả năng cấp khí, đảm bảo cấp điện cho miền Nam và tiết kiệm nước các hồ thủy điện miền Nam. Sản lượng điện tháng 7 ước đạt 14,2 tỷ kWh, tăng 12,3% so với tháng 7 năm 2014, tính chung 7 tháng năm 2015 ước đạt trên 89,94 tỷ kWh, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2014. Điện thương phẩm tháng 7 năm 2015 ước đạt 12,67 tỷ kWh, tăng 12,5% so với tháng 7 năm 2014. Tính chung 7 tháng đầu năm 2015, điện thương phẩm ước đạt 81,08 tỷ kWh, tăng 11,8% so cùng kỳ năm 2014. 2
- Ngành dầu khí: Các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tiếp tục triển khai tích cực, bám sát với kế hoạch đề ra. Sản lượng dầu thô khai thác tháng 7 ước đạt 1,3 triệu tấn, giảm 7,7% so với tháng 7 năm 2014, tính chung 7 tháng ước đạt 10,6 triệu tấn, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2014; sản lượng khai thác khí tháng 7 ước đạt 0,8 tỷ m3, giảm 3,7% so với cùng kỳ năm 2014, tính chung 7 tháng đầu năm ước đạt 6,2 tỷ m 3, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm 2014; sản lượng LPG tháng 7 ước đạt 47 nghìn tấn, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm 2014, tính chung 7 tháng ước đạt 409,9 nghìn tấn, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2014. Về chế biến dầu khí, sản lượng xăng dầu tháng 7 ước đạt 513,9 nghìn tấn, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2014, tính chung 7 tháng ước đạt 4 triệu tấn, tăng 37,9% so với cùng kỳ năm 2014. Ngành Than và Khoáng sản: Sản lượng than sạch tháng 7 ước đạt 3,18 triệu tấn, giảm 15,6% so với tháng trước và tăng 9% so với tháng 7 năm 2014, tính chung 7 tháng đầu năm, sản lượng than sạch ước đạt 24,6 triệu tấn, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm 2014. Theo báo cáo của Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, than tiêu thụ tháng 7 ước đạt 3,08 triệu tấn, tăng 21,9% so với tháng 7 năm 2014, tính chung 7 tháng năm 2015 ước đạt 20,83 triệu tấn, giảm 1,07% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó: than tiêu thụ trong nước tăng 17,15% so với cùng kỳ và than xuất khẩu bằng 21,72% so với cùng kỳ năm 2014. 4.2. Ngành Công nghiệp nặng Ngành Thép: Tháng 7 năm 2015, lượng sắt thép thô ước đạt 380,3 nghìn tấn, tăng 13,5% so với cùng kỳ; lượng thép cán ước đạt 360,1 nghìn tấn, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm 2014; lượng thép thanh, thép góc ước đạt 331,8 nghìn tấn, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung 7 tháng đầu năm 2015, lượng sắt thép thô đạt 2.132,7 nghìn tấn, tăng 2,4% so với cùng kỳ; thép cán đạt 2.370,7 nghìn tấn, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2014; thép thanh, thép góc đạt 2.176,3 nghìn tấn, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2014. Nhập khẩu thép các loại từ các thị trường trong tháng 7 tăng 74,3% về lượng và 19,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung 7 tháng đầu năm 2015, nhập khẩu thép các loại tăng 44,8% về lượng và 15,1% về trị giá; nhập khẩu sản phẩm từ thép tăng 45,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2014. Ngành Phân bón và Hoá chất: Tháng 7 năm 2015, ước sản lượng phân đạm urê đạt 167,6 nghìn tấn, tăng 46,7% so với cùng kỳ năm 2014; phân NPK khoảng 225,6 nghìn tấn, tăng 7,2% so cùng kỳ năm 2014; Trong đó, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có sản lượng phân ure ước đạt 32,9 nghìn tấn, tăng 3
- 94,9% so với cùng kỳ, sản lượng phân NPK ước đạt 163 nghìn tấn, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm 2014. 7 tháng đầu năm 2015, ước sản lượng phân đạm urê đạt 1.257,1 nghìn tấn, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2014; phân NPK khoảng 1.479,8 nghìn tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2014; trong đó, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có sản lượng phân ure 7 tháng đầu năm ước đạt 320,8 nghìn tấn, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2014, sản lượng phân NPK ước đạt 1.038,4 nghìn tấn, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm 2014. Nhập khẩu phân bón 7 tháng đầu năm 2015 tăng 15,3% cả về số lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2014. Ngành cơ khí, điện, điện tử: Tháng 7 năm 2015, sản lượng xe máy ước đạt 217,4 nghìn cái, giảm 6,4% so với cùng kỳ; sản lượng ôtô ước đạt 17,7 nghìn cái, tăng 54,1% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung 7 tháng đầu năm, sản lượng xe máy ước đạt 1590,4 nghìn cái, giảm 15,3% so với cùng kỳ; sản lượng ô tô ước đạt 104,6 nghìn cái, tăng 57,8% so với cùng kỳ năm 2014. 4.3. Ngành Công nghiệp nhẹ Ngành Dệt may: Tháng 7 năm 2015, sản lượng vải dệt từ sợi tự nhiên ước đạt 26,2 triệu m2, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2014; sản xuất vải dệt từ sợi tổng hợp và sợi nhân tạo ước đạt 57,6 triệu m2, giảm 2,3% so với cùng kỳ năm 2014; quần áo mặc thường ước đạt 283,4 triệu cái, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung 7 tháng đầu năm 2015, vải dệt từ sợi tự nhiên ước đạt 170,7 triệu m2, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm 2014; sản xuất vải dệt từ sợi tổng hợp và sợi nhân tạo ước đạt 394,4 triệu m2, giảm 2,3% so với cùng kỳ năm 2014; quần áo mặc thường ước đạt 1.760,5 triệu cái, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2014. Kim ngạch xuất khẩu ngành Dệt may tháng 7 ước đạt 2,3 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung 7 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 12,56 tỷ USD, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm 2014. Ngành Da Giầy: Sản lượng giầy dép da tháng 7 năm 2015 ước đạt 25,6 triệu đôi, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2014. Kim ngạch xuất khẩu giầy, dép các loại tháng 7 ước đạt 1,2 tỷ USD, tăng 27,8% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung 7 tháng đầu năm 2015, sản lượng giầy dép da ước đạt 177,3 triệu đôi, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2014. Kim ngạch xuất khẩu giầy, dép các loại 7 tháng đầu năm ước đạt 7,05 tỷ USD, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm 2014. 4
- Ngành Thuốc lá: Ước tính sản lượng thuốc lá tháng 7 năm 2015 đạt 425,8 triệu bao, giảm 1,5% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung 7 tháng đầu năm 2015, sản lượng thuốc lá ước đạt 2.910,2 triệu bao, tăng 1% so với cùng kỳ năm 2014. Tình hình sản xuất kinh doanh của ngành Thuốc lá trong tháng 7 vẫn ổn định. Các hoạt động chống buôn lậu thuốc lá trong các tháng đầu năm đến nay đã và đang được triển khai quyết liệt tại các khu vực giáp biên, song tình hình thuốc lá nhập lậu vẫn còn diễn biến phức tạp. Việc kinh doanh, buôn bán, tiêu thụ thuốc lá nhập lậu vẫn diễn ra tại thị trường nội địa, do đó tiếp tục ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành. Ngành Bia, rượu, nước giải khát: Tháng 7 năm 2015, các nhà máy bia tăng sản lượng để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường, sản lượng bia các loại ước đạt 295 triệu lít, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, sản lượng bia các loại của Tổng công ty cổ phần Rượu Bia Nước giải khát Hà Nội ước đạt 85,1 triệu lít, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2014; Tổng công ty cổ phần Rượu Bia Nước giải khát Sài Gòn ước đạt 116,8 triệu lít, giảm 9,9% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung 7 tháng đầu năm 2015, sản lượng bia các loại ước đạt 1.833,7 triệu lít, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, sản lượng bia các loại của Tổng công ty cổ phần Rượu Bia Nước giải khát Hà Nội ước đạt 308,1 triệu lít, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2014; Tổng công ty cổ phần Rượu Bia Nước giải khát Sài Gòn ước đạt 826,7 triệu lít, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2014. Ngành giấy: Ước giấy các loại sản xuất tháng 7 năm 2015 (Tổng công ty Giấy Việt Nam) đạt 10.700 tấn giảm 4,9% so với cùng kỳ năm 2014, 7 tháng đầu năm ước đạt 68.500 tấn, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2014. Sản phẩm giấy nội địa tiếp tục phải cạnh tranh gay gắt với giấy nhập khẩu đang bán với giá thấp hơn để mở rộng thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Tình hình xuất khẩu giấy và sản phẩm giấy trong tháng 7 năm 2015 tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2014, với kim ngạch xuất khẩu đạt 37 triệu USD, tăng 0,5% so với tháng 6 năm 2015 và tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2014. Tổng kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm giấy 7 tháng đầu năm 2015 đạt 288 triệu USD, giảm 2,6% so với 7 tháng đầu năm 2014. Ngành Sữa: Ước sản lượng sữa bột tháng 7 năm 2015 đạt 5,5 nghìn tấn, giảm 38,4% so với tháng trước và giảm 0,7% so với tháng 7 năm 2014. Tính chung 7 tháng đầu năm, sản lượng sữa bột đạt 50,2 nghìn tấn, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2014. 5
- Kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm từ sữa 7 tháng đầu năm giảm 13,1% so với cùng kỳ năm 2014cho thấy thị trường đã bão hòa, các nhà sản xuất sữa bột đang đối mặt với nhiều khó khăn. Các ngành khác tháng 7 sản xuất ổn định và có mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2014. II. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI 1. Xuất khẩu hàng hoá a) Về quy mô và tốc độ tăng Tháng 7, kim ngạch xuất khẩu (KNXK) ước đạt 14,5 tỷ USD, tăng 1,2% so với tháng 6 và tăng 10,8% so với tháng 7 năm 2014, trong đó: xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) ước đạt 9,7 tỷ USD, tăng 0,8% so với tháng 6 và tăng 22,2% so với tháng 7 năm 2014 (Phụ lục 5). Tính chung 7 tháng năm 2015 KNXK ước đạt 92,3 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2014 (tương đương với tăng 7,97 tỷ USD), trong đó KNXK của khu vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước ước đạt 27,6 tỷ USD, chiếm 29,9% tổng KNXK của cả nước, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm trước; KNXK của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) ước đạt 64,7 tỷ USD, chiếm 70,1% tổng KNXK của cả nước, tăng 15,1%. Nếu không kể dầu thô KNXK của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 62,2 tỷ USD tăng 20,7% so với cùng kỳ năm 2014. b) Về kim ngạch xuất khẩu Nhóm hàng nông lâm thủy sản 7 tháng năm 2015 xuất khẩu ước đạt 12 tỷ USD, chiếm 13% trong tổng KNXK, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm 2014 (tương đương với giảm 961 triệu USD), trong đó: một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng như: rau quả tăng 10,7%; nhân điều tăng 28,2%; hạt tiêu tăng 6,1%; sắn tăng 38,5. Một số mặt hàng có kim ngạch giảm như: thủy sản giảm 15%; cà phê giảm 33%; chè các loại giảm 0,5%; gạo giảm 8,7%. Nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản 7 tháng năm 2015 ước đạt gần 3,2 tỷ USD, chiếm 3,5% trong tổng KNXK, giảm 45,9% so với cùng kỳ năm 2014, tương đương với giảm gần 2,7 tỷ USD, trong đó: than đá giảm 60,6%; dầu thô tăng 47,1%; xăng dầu các loại giảm 40,2%. Nhóm hàng công nghiệp chế biến 7 tháng năm 2015 ước đạt gần 71,9 tỷ USD, chiếm 77,9% trong tổng KNXK, tăng 18,7% so với cùng kỳ năm 2014, tương đương với tăng gần 11,3 tỷ USD, trong đó, những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng là: thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 16%, chất dẻo nguyên liệu tăng 11,3%; túi sách, vali, mũ, ô dù tăng 16,6%; hàng dệt và may mặc tăng 9,9%; giày dép các loại tăng 22,3%; nguyên phụ liệu, dệt may, 6
- da, giày tăng 36,3%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 28,2%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 121,1%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 10,3%... Các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm là: phân bón các loại giảm 16,1%; sắt thép các loại giảm 15,7%. Nhóm hàng hóa khác ước đạt 5,1 tỷ USD, tăng 6% và chiếm tỷ trọng 5,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. c) Về giá xuất khẩu: 7 tháng năm 2015 giá bình quân xuất khẩu của một số mặt hàng tăng, như: nhân điều tăng 13,3%; hạt tiêu tăng 28,6%; than đá tăng 46,3%; quặng và khoáng sản khác tăng 17,7%... Một số mặt hàng có giá bình quân giảm như: gạo giảm 5,4%; cao su giảm 20%; dầu thô giảm 47%; xăng dầu các loại giảm 37,2%; chất dẻo các loại giảm 35,6%... Do ảnh hưởng của giá xuất khẩu đã làm kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng nông lâm thủy sản giảm khoảng 961 triệu USD; nhóm nhiên liệu, khoảng sản giảm khoảng 2,7 USD. d) Về lượng xuất khẩu: Các mặt hàng xuất khẩu tăng cụ thể: nhân điều tăng 13,1%; sắn tăng 41,1%; cao su tăng 16,3%; chất dẻo nguyên liệu tăng 49,7%; xơ, sợi các loại tăng 17%... Một số mặt hàng xuất khẩu giảm như: cà phê giảm 33,2%; hạt tiêu giảm 17,5%; than đá giảm 73,1%; phân bón các loại giảm 16,8%... Như vậy, 7 tháng năm 2015, tính chung do biến động của nhóm mặt hàng nông lâm thủy sản và khoáng sản là những mặt hàng tính được về giá và lượng làm KNXK giảm khoảng 3,6 tỷ USD so với cùng kỳ. e) Về thị trường xuất khẩu: 7 tháng năm 2015, ước xuất khẩu vào thị trường Châu Mỹ tăng 20,6% và chiếm tỷ trọng 25%, trong đó, KNXK vào thị trường Canada tăng 29,6%; Hoa Kỳ tăng 19,1%; khu vực Nam Mỹ tăng 40,6%; xuất khẩu vào EU tăng 13,2% và chiếm tỷ trọng 19,3%; xuất khẩu vào ASEAN giảm 2,6% và chiếm tỷ trọng 10,7%; xuất khẩu vào Nhật Bản giảm 6,5% và chiếm tỷ trọng 8,6%; xuất khẩu vào Trung Quốc tăng 8,3% và chiếm tỷ trọng 10,1%. 2. Về nhập khẩu hàng hoá Tháng 7, kim ngạch nhập khẩu (KNNK) hàng hoá ước đạt 14,8 tỷ USD, tăng 2,3% so với tháng 6 và tăng 14,8% so với tháng 7 năm 2014, trong đó: kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước 8,5 tỷ USD, tăng 2,6% so với tháng 6 và tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung 7 tháng năm 2015 KNNK ước đạt gần 95,639 tỷ USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm 2014. Kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt gần 56,7 tỷ USD, tăng 23,1%, chiếm tỷ trọng 59,2% tổng KNNK cả nước; Kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp 100% vốn 7
- trong nước ước đạt 38,9 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 40,8% tổng KNNK cả nước, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2014. Về kim ngạch và nhóm hàng Nhập khẩu hàng hoá 7 tháng năm 2015 của nhóm hàng cần nhập khẩu ước đạt 84,35 tỷ USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 88,2% KNNK, chủ yếu tập trung vào nhóm các mặt hàng là nguyên liệu cho sản xuất. Nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu KNNK ước đạt 3,81 tỷ USD, tăng 9,9% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 3,9% KNNK. Nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu ước đạt gần 3,5 tỷ USD, tăng 5% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 3,6% KNNK. Xét về giá, so với cùng kỳ, giá nhập khẩu bình quân của một số mặt hàng tăng, cụ thể: hạt điều tăng 21,3%; ô tô nguyên chiếc các loại (trừ xe dưới 9 chỗ) tăng 16,7%... Còn lại, các mặt hàng tính được về lượng và giá khác đều có giá nhập khẩu bình quân giảm tương đối lớn:, lúa mỳ giảm 16,7%; ngô giảm 12%; đậu tương giảm 21,3%; quặng và khoáng sản khác giảm 15,2%; than đá giảm 25,6%; dầu thô giảm 41,3%; khí đốt hóa lỏng giảm 43%... Xét về lượng, những mặt hàng tính được về lượng nhập khẩu tăng cao so với cùng kỳ là: hạt điều tăng 74,9%; lúa mỳ tăng 24,9%, ngô tăng 39,1%, quặng và khoáng sản khác tăng 12,8%, than đá tăng 51,4%; khí đốt hóa lỏng tăng 27,1%, cao su các loại tăng 26,9%, bông các loại tăng 41,7%... Trong khi đó, một số mặt hàng lượng nhập khẩu giảm như: dầu thô giảm 2,6%, phế liệu sắt thép giảm 11,3%. Về thị trường nhập khẩu, KNNK từ Châu Á vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong số các thị trường nhập khẩu của cả nước chiếm 81,8%. Trong đó, KNNK từ ASEAN chiếm 14,7%, các nước Đông Á vẫn chiếm t ỷ trọng khá lớn 63,55%, trong đó riêng Trung Quốc chiếm 30,1% trong tổng KNNK của cả nước. Về tốc độ tăng, trong 7 tháng đầu năm nhập khẩu từ thị trường Châu Á tăng 17,4%, Châu Mỹ tăng 25,3%, trong đó Mỹ tăng 20%, Châu Phi vẫn giữ mức tăng mạnh 35,5%, Châu Đại Dương tăng 0,1%. Nhập khẩu từ Châu Âu tăng 3,4%, đa số các nước trong khu vực này có tỉ lệ nhập khẩu tăng so với cùng kỳ do tác động của việc đồng euro hạ giá. 3. Về cán cân thương mại: nhập siêu tháng 7 ước 300 triệu USD, bằng 2,1% kim ngạch xuất khẩu. Tính chung 7 tháng năm 2015, nhập siêu gần 3,4 tỷ USD (bằng 3,7% kim ngạch xuất khẩu), trong đó, khối các doanh nghiệp trong nước nhập siêu 11,4 tỷ USD, khối các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu khoảng 8 tỷ USD. 4. Thị trường trong nước Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội tháng 7 ước đạt 271,8 nghìn tỷ đồng tăng 1,2% so với tháng trước; tính chung 7 tháng đầu năm tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ ước đạt 1.845,79 nghìn tỷ đồng 8
- tăng 9,9% so với cùng kỳ, trong đó: ngành thương nghiệp ước đạt 1.400,7 nghìn tỷ đồng, tăng 10,6% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 75,9%; ngành khách sạn nhà hàng đạt 215,92 nghìn tỷ đồng, tăng 7,2%, chiếm tỷ trọng 11,7%; du lịch ước đạt 16,52 nghìn tỷ đồng, giảm 5,1%, chiếm tỷ trọng 0,9% dịch vụ đạt 212,6 nghìn tỷ đồng, tăng 9,8%, chiếm tỷ trọng 11,5%. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7 năm 2015 tăng 0,13% so với tháng trước; tăng 0,9% so cùng kỳ năm 2014; tăng 0,68% so với tháng 12 năm 2014. CPI binh quân 7 tháng đ ̀ ầu năm 2015 so với cùng kỳ năm 2014 tăng 0,86%. 9
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn