Báo cáo thuyết minh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) xã Thụy Phong - UBND xã Thụy Phong
lượt xem 101
download
Báo cáo thuyết minh "Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) xã Thụy Phong" trình bày về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai, phương án quy hoạch sử dụng đất của xã Thụy Phong.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thuyết minh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) xã Thụy Phong - UBND xã Thụy Phong
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) MỤC LỤC PHẦN I.................................................................................................................3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI.................................................3 i BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của việc lập quy hoạch sử dụng đất xã Thụy Phong Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là loại tài nguyên không tái tạo trong nhóm tài nguyên hạn chế của mỗi quốc gia. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phát triển dân sinh, kinh tế - xã h ội và an ninh quốc phòng. Luật đất đai 2003 khẳng định “Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ”. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có một ý nghĩa h ết sức quan trọng, góp ph ần qu ản lý và sử dụng tốt nhất nguồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao đời sống nhân dân. Lập quy hoạch, kế hoạch hoá sử dụng đất xã Thụy Phong nhằm xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nư ớc về đất đai, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị. Xã Thụy Phong nằm ở phía Tây Bắc của huyện Thái Thụy, có tổng diện tích tự nhiên là 697,66 ha, dân số 9.515 người. Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới của tỉnh, huyện, cán bộ và nhân dân xã Thụy Phong với sự cố gắng của mình đã tạo được những chuyển biến tích cực về kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế và tăng cường cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, đã và đang xảy ra những bất cập lớn về sử dụng và quản lý đất đai, sẽ nảy sinh những mâu thuẫn và không đồng bộ về sử dụng đất giữa các ngành, giữa các đối tượng sử dụng, kìm hãm sản xuất, phá vỡ cảnh quan môi trường. Trước những tình hình trên và thể hiện nội dung của Luật Đất đai năm 2003, sau khi Dự án đầu tư "Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu 2011 - 2015 cấp xã" của huyện Thái Thụy được phê duyệt Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình đã giao cho UBND xã Thụy Phong tiến hành xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và k ế hoạch s ử d ụng đất chi tiết kỳ đầu 2011 - 2015. 2. Những căn cứ và cơ sở lập quy hoạch sử dụng đất của xã Thụy Phong 1 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) Cơ sở pháp lý của việc quy hoạch sử dụng đất xã Thụy Phong dựa trên các căn cứ sau: - Căn cứ luật đất đai ngày 20 tháng 11 năm 2003; - Căn cứ vào Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 c ủa Chính phủ về việc thi hành luật đất đai; - Căn cứ văn bản số 2778/BTNMT - TCQLĐĐ ngày 04/08/2009 của bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đât đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015; - Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13/08/2009 của Th ủ t ướng Chính phủ về việc quy định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đ ất thu h ồi, bồi thường và hỗ trợ tái định cư; - Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT - BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết lập, điều chỉnh và th ẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Căn cứ văn bản số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04/08/2009 về việc triển khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015); - Căn cứ quyết định số……………………ngày ….tháng…năm… của UBND tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt ‘ Báo cáo tổng h ợp quy hoạch s ử dụng đất giai đoạn 2011 – 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu ( 2011- 2015) của huyện Thái Thụy – tỉnh Thái Bình”. - Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thái Thụy đến năm 2020; - Quy hoạch sử dung đât đên năm 2010 và kế hoach sử dung đât chi tiêt ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ ́ đên năm 2010 huyên Thái Thụy; ́ ̣ - Quy hoach sử dung đât đên năm 2015 và kế hoach sử dung đât chi tiêt ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ ́ đên năm 2010 xã Thụy Phong; ́ - Các đề án phát triển ngành có liên quan trên địa bàn xa; ̃ - Các hệ thống tài liệu thống kê, kiểm kê, bản đồ có liên quan; - Nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn xa. ̃ Phương án quy hoạch sử dụng đất xã được xây dựng trên cơ sở sau đây: - Thực trạng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, tình hình quản lý và sử dụng đất đai, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xa. ̃ 2 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) - Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã thể hiện trong phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Thụy Phong, Nghị quyêt Hôi đông nhân dân xã Thụy Phong về phat triên kinh tế – xã hôi. ́ ̣ ̀ ́ ̉ ̣ - Số liệu kiểm kê đất đất đai năm 2010 và Bản đồ hiện trạng s ử d ụng đất đai năm 2010 của xã Thụy Phong – huyện Thái Thụy – tỉnh Thái Bình. - Nhu cầu phát triển, mở rộng sản xuất của các ban, ngành trên địa bàn xa. ̃ 3. Mục tiêu quy hoạch sử dụng đất của xã Thụy Phong - Tạo ra một tầm nhìn chiến lược trong quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất của xa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh t ế - xã h ội c ủa đ ịa ̃ phương trong những năm trước mắt và lâu dài; - Khoanh định và bố trí các mục đích sử dụng đất nh ằm giải quy ết, kh ắc phục những bất hợp lý trong việc sử dụng đất; - Đảm bảo cho các mục đích sử dụng đất ổn định, lâu dài; - Đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội; - Tạo cơ sở pháp lý và khoa học cho việc xúc tiến đầu tư, ti ến hành các thủ tục thu hồi đất, giao đất, sử dụng đất đúng pháp luật, đúng m ục đích, có hiệu quả; từng bước ổn định tình hình quản lý và sử dụng đất; - Khoanh định, phân bố các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành, các cấp theo quy hoạch phải được cân đối trên cơ sở các nhu c ầu s ử d ụng đ ất đã được điều chỉnh, bổ sung; đảm bảo không bị chồng chéo trong quá trình sử dụng. - Các nhu cầu sử dụng đất phải được tính toán chi tiết đến t ừng công trình, từng địa phương, đồng thời được phân kỳ kế hoạch th ực hiện cụ thể đến từng năm của giai đoạn, phù hợp với mục tiêu phát tri ển kinh t ế - xã h ội và những yêu cầu cụ thể trong giai đoạn. - Bảo đảm mối quan hệ hài hòa giữa khai thác và sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái 4. Bố cục báo cáo Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, bố cục của báo cáo gồm các phần sau: Phần I: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 3 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) Phần II: Tình hình quản lý, sử dụng đất đai Phần III: Đánh giá tiềm năng đất đai Phần IV: Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. 4 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) PHẦN I ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý Thụy Phong nằm ở phía Tây huyện Thái Thụy, với tổng diện tích tự nhiên là 697,66 ha, có vị trí như sau: - Phía Bắc giáp xã Thụy Dân, Thụy Duyên - Phía Đông giáp xã Thụy Sơn - Phía Nam giáp sông Diêm Hộ - Phía Tây giáp xã Thụy Thanh Xã Thụy Phong có vị trí khá thuận lợi, nằm cách trung tâm huyện khoảng 12 km về phía Đông Bắc, cách biển khoảng 15 km về phía Đông và cách trung tâm tỉnh khoảng 22 km về phía Đông Bắc. 1.1.2. Địa hình, địa mạo Thụy Phong mang nét đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, được bồi đắp bởi 2 con sông lớn (sông Thái Bình, sông Trà Lý) tạo cho địa hình của xã khá bằng phẳng. Mức chênh lệch địa hình không lớn, c ao độ địa hình biên thiên từ 0,6 – 2,2 m, độ dốc đ ịa hình < 1%, th ấp d ần t ừ khu dân cư ra sông (từ Bắc xuống Đông Nam). 1.1.3. Khí hậu Thụy Phong nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc thù là một xã gần biển ngoài khí hậu lục địa còn mang đặc trưng của vùng khí hậu duyên hải (mùa đông thường ấm hơn, mùa hè thường mát hơn so v ới khu v ực nằm sâu trong lục địa). * Nắng Chế độ nhiệt tương đối ổn định, số giờ nắng trong năm khoảng 1.600 – 1.800 giờ/năm. Biên độ nhiệt giao động giữa ngày và đêm khoảng 8 – 100C, giữa ngày nóng và ngày lạnh khoảng 15 – 200C, giữa ngày nắng và ngày lạnh khoảng 15 – 200C. Mùa hè do ảnh hưởng của biển nên dịu nắng, độ ẩm từ 82 – 90%. 3 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) - Nhiệt độ trung bình năm từ 23 – 240C. - Nhiệt độ cao nhất 390C vào các tháng 6,7,8. - Nhiệt độ thấp nhất 5 - 90C vào các tháng 1 và tháng 2. * Mưa Lượng mưa trung bình hàng năm tương đối lớn khoảng 1.788 mm, lượng mưa cao nhất 1.860 mm vào tháng 4, 5 và tháng 7, 8, l ượng m ưa th ấp nh ất là 1.716 mm vào tháng 11, 12. Số ngày mưa khoảng 150 ngày/năm, phân bố không đều trong năm và được chia làm 2 mùa rõ rệt. - Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 lượng mưa chi ếm tới 80% l ượng mưa cả năm. Vào mùa này lượng mưa cao điểm có ngày cường độ lên tới 200 – 350 mm/ngày. - Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với tổng lượng mưa khoảng 20% lượng mưa cả năm, các tháng 12 và tháng 1 lượng mưa thường nhỏ hơn lượng bốc hơi, tháng 2 và tháng 3 là thời kỳ mưa phùn ẩm ướt, độ ẩm khá cao từ 82 – 94%. * Gió Mùa hè hướng gió thịnh là gió Đông Nam mang theo không khí nóng ẩm, tốc độ gió trung bình là 2 – 5 m/giây, mùa đông có gió mùa Đông Bắc mang theo không khí lạnh. 1.1.4. Thuỷ văn Xã Thụy Phong có sông Diêm Hộ chảy qua (nằm ở phía Nam là ranh giới hành chính của xã) và có mạng lưới sông ngòi, kênh mương nội đồng chằng chịt. Sông Diêm Hộ là con sông nhỏ thuộc hệ thống sông Thái Bình chảy trong tỉnh Thái Bình và chia đôi huyện Thái Thụy thành hai địa ph ận có di ện tích tương đương nhau. Sông được tách ra từ sông Luộc tại địa ph ận xã Quỳnh Thọ huyện Quỳnh Phụ, huyện Đông Hưng đến địa phận xã Thái Giang huy ện Thái Thụy sông đổi hướng chảy theo hướng Tây Đông và đổ ra biển Đông tại cửa Diêm Hộ phía Nam Thị trấn Diêm Điền huyện Thái Thụy. Sông Diêm Hộ có tổng chiều dài khoảng 40 km, đoạn chảy qua huyện Thái Thụy sông có bề ngang rộng đoạn sông nằm giữa 2 xã Th ụy Liên và 4 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) Thái Thủy có cống điều tiết (cống Trà Linh) có chức năng g iữ nước, ngăn mặn. Mực nước sông bị chi phối gián tiếp bởi thủy triều biển Đông, lũ sông và sự điều tiết nước theo yêu cầu sản xuất trong hệ thống thủy nông Thái Bình. Xã Thụy Phong không bị ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy văn sông Diêm Hộ, do có hệ thống đê bao của huyện bảo vệ xã khỏi sự tác động nước sông. Là xã thuộc huyện ven biển nhưng xã Thụy Phong nằm sâu trong đ ất liền, chịu ảnh hưởng gián tiếp của chế độ hải văn từ biển Đông. 1.2. Các nguồn tài nguyên 1.2.1. Tài nguyên đất Theo kết quả điều tra nông hóa, thổ nhưỡng trên khoảng 495 ha diện tích đất nông nghiệp. Đất đai xã Thụy Phong được chia làm 4 nhóm chính: * Nhóm đất cát: Có diện tích khoảng 100 ha chiếm khoảng 22% diện tích đi ều tra v ới 100% là đất cát giồng (Cz), thành phần cơ giới là đất cát pha thịt nhẹ, phân bố tập trung ở cánh đồng thôn Đông Hòa. Đặc điểm chung của nhóm đất này là có lượng hạt thô lớn, dung tích hấp thu thấp, các dinh dưỡng t ổng s ố d ễ tiêu nghèo, sâu dưới tầng cát dày 2 – 3 m mới th ấy trầm tích bi ển (l ớp v ỏ sò, l ớp cát thuần xen lẫn phổ tích và các loại cây sú, vẹt...). * Nhóm đất mặn: Có diện tích khoảng 225 ha chiếm khoảng 45% di ện tích đi ều tra, đây là diện tích chiếm tỷ lệ tương đối cao so với tổng diện tích điều tra. Toàn bộ là đất mặn trung bình có thành phần cơ giới là thịt nặng. Đặc điểm của nhóm đất này là có màu nâu tươi của phù sa do nhiễm mặn nên có ánh sắc tím. Ở lớp đất mặt PHKCL từ (4,5 – 5,5), các lớp sâu hơn trên 6 và th ường ở mức kiềm yếu (7 – 9). Tỷ số Ca/Mg thường nh ỏ hơn 1,5. Số mu ối hòa tan ở m ức trung bình từ (0,1 – 0,7%). Chất dinh dưỡng hữu cơ tổng số mức trung bình đến khá (1 – 3%), đạm trung bình (0,1 – 0,16%), lân, kali t ổng số cao (1,7 – 2,3%). Loại đất này, độ mặn là yếu tố làm giảm độ phì nhiêu thực tế làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Biện pháp làm giảm độ mặn là tích cực rửa mặn, nâng cao áp lực nước ngọt ở toàn bộ hệ thống sông, kênh, mương... đẩy lùi nguồn nước mặn ra biển. 5 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) * Nhóm đất phù sa(P): Có diện tích khoảng 50 ha chiếm khoảng 10% diện tích điều tra, với toàn bộ là đất phù sa có tầng Gley (Pg), có thành phần cơ giới th ịt nh ẹ đ ến th ịt nặng, phân bố trên nền địa hình từ vàn thấp đến vàn cao t ập trung ch ủ y ếu ở ven sông Diêm Hộ. Đặc điểm của loại đất này thường có màu nâu, nâu nhạt hoặc hơi xám, đất tơi xốp, thành phần cơ giới th ưởng từ th ịt nh ẹ đ ến th ịt nặng, các yếu tố dinh dưỡng thường từ trung bình đến tốt. Nhìn chung, nhóm đất phù sa là l oại đất tốt được thực hiện trong quá trình thâm canh, khai thác sử dụng. * Nhóm đất phèn mặn (SM): Có diện tích khoảng 110 ha chiếm khoảng 22% diện tích đi ều tra v ới 100% là đất phèn mặn ít, trung bình (SMi), phân bố tại cánh đồng c ủa thôn Thượng Phúc. Đặc điểm chung cảu lại đất này là những ổ phèn do quá trình rửa mặn các ion kiềm và kiềm thổ bị rửa trôi và thay thế bằng ion H +. Quan sát phẫu diện đất ta thấy tấng sinh phèn có màu vàng rơm pha lẫn trắng giống như xỉ vôi nằm cách mặt đất 25 – 26 cm, độ PH KCL thấp 2,8 – 3,5 Fe++ và Al+++ di động cao. 1.2.2. Tài nguyên nước * Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt được cung cấp bởi sông Diêm Hộ cùng mạng lưới mương ngòi dày đặc (hàng chục km mương, ngòi) và khoảng 23 ha đ ất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, bao gồm các hồ, ao, nằm rải rác ở hầu hết các hộ gia đình trên địa bàn toàn xã. Hàng năm tổng lưu lượng dòng chảy lên tới hàng trăm ngàn m3 nước kết hợp với lượng mưa hàng năm khá lớn.... Nhìn chung, nguồn nước mặt cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu về nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. * Nguồn nước ngầm: Qua các hố khoan khảo sát mực nước ngầm trên ph ạm vi toàn huy ện, có thế đánh giá nguồn nước ngầm trên địa bàn xã Thụy Phong khai thác nước ngầm phục vụ sinh hoạt nhưng thuộc dạng nghèo nước, mỗi giếng khoan ch ỉ có thể khai thác 40 – 60 m 3/ngày đêm và nằm ở tầng nông trên 20 m, giá thành khai thác rẻ, song chất lượng khai thác không cao. Trên địa bàn Th ụy Phong ở tầng chứa nước từ 20 – 250 m đều chua, mặn nên vi ệc khai thác n ước ng ầm với quy mô lớn dùng cho sinh hoạt và sản xuất không có tính kh ả thi. Đ ồng 6 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) thời phải đề phòng nhiễm mặn từ phía biển một khi nguồn nước ng ầm trong nội địa bị khai thác ở mức đáng kể. 1.2.3. Tài nguyên nhân văn Thụy Phong được hình thành từ đầu thế kỷ XVII, có một nền văn hóa lâu đời mang đậm nét văn hóa của đồng bằng châu thổ sông Hồng. Toàn xã có 10 thôn, mỗi thôn có sự xuất hiện sớm muộn khác nhau, ngay cả các ngành ngh ề truyền thống cũng mang sắc thái riêng, song nhân dân trong xã luôn th ể hiện tinh thần tương thân, tương ái, vượt qua khó khăn thử thách trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trải qua bao cam go, vật lộn với thiên nhiên, người dân Thụy Phong ngày càng trở nên vững vàng. Chính quy ền và nhân dân xã Thụy Phong đã cùng nhau vượt khó đi lên và đã đ ạt đ ược nh ững thành tựu đáng kể. Thụy Phong là một trong căn cứ kháng chiến quan trọng, phía Nam là cửa sông Hồng nơi mà các triều đại phong ki ến trước đây th ường xuyên lập ra các đồn trại để kiểm soát và phòng ngừa nổi dậy của nhân dân. Với lịch sử văn hiến người dân trong xã cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất, anh dũng kiên cường trong đấu tranh chống xâm lược và thực hi ện công cuộc đổi mới nhân dân xã Thụy Phong đã được Đảng, Nhà nước, cấp trên ghi nhận và được tặng thưởng nhiều huân, huy chương. Ngày nay kế thừa và phát huy truyền thống của cha ông xưa, Đảng bộ và nhân dân Thụy Phong đang ra sức phấn đấu vươn lên tầm cao m ới, khai thác những tiềm năng và thế mạnh của xã thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. 1.3. Thực trạng môi trường Là xã thuần nông, lại đang ở giai đoạn đầu đổi mới trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các ngành kinh tế - xã hội trong xã chưa phát triển mạnh… Nên mức độ ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất đai ở Th ụy Phong chưa thực sự đáng nói. Tuy nhiên, môi trường sinh thái ở một số khu vực dân cư, hệ sinh thái đồng ruộng ít nhiều bị ô nhiễm bởi hoạt đ ộng c ủa con người: do việc xử lý rác, chất thải trong các khu dân cư ch ưa được đồng bộ, không kịp thời; do thói quen sử dụng phân bón hóa học, phun thuốc trừ sâu không theo quy định; do việc phát triển giao thông, các phương tiện tham gia giao thông, các máy móc trong sản xuất…. Ngoài ra, tác động của thiên nhiên bão, lũ, sương muối… cũng gây áp lực mạnh đối với cảnh quan môi trường. Sự phân hóa của khí h ậu theo mùa (mùa 7 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) mưa thường gây úng lụt, xói lở đất; mùa khô khan hiếm nước ngọt, đất đai dễ bị nhiễm mặn, bốc mặn lên bề mặt…). Xã Thụy Phong không có diện tích đất rừng, hệ thực vật không đủ tạo thành rừng che ph ủ, kết h ợp với đi ều kiện tự nhiên không thuận lợi nên ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tài nguyên đất… Để phát triển bền vững và đảm bảo sức kh ẻo cho ng ười dân, trong th ời gian tới cần tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái. Chú trọng phát triển hệ thực vật xanh, có chính sách khuyến khích nhân dân thay đổi nếp sống sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong từng thôn xóm và cộng đồng. II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI 2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Giá trị sản xuất toàn xã giữ mức tăng trưởng ổn định qua 5 năm (2005 – 2010). Tốc độ tăng trưởng đạt 13,50%. Trong đó: - Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 20,84 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 43,89%. - Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản đạt 15,90 t ỷ đồng, chiếm tỷ trọng 33,48%. - Giá trị ngành thương mại – dịch vụ đạt 10,75 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 22,63%. - Giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt 8,55 triệu đồng/người/năm. - Tỷ lệ hộ nghèo là 7,19%. - Số hộ có điện thoại chiếm 90%. - 100% số hộ dùng điện thấp sáng. 2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp Nông nghiệp xã Thụy Phong chiếm vị trí chủ đạo trong cơ cấu kinh tế xã. Tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp là 20,84 tỷ đồng, trong đó: * Trồng trọt Hàng năm vẫn ổn định diện tích canh tác là 478,26 ha, trong đó di ện tích cấy lúa là 455 ha. Diện tích đất cây vụ đông là 54 ha, di ện tích chuyên màu là 8 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) 1,8 ha, diện tích cân đổi là 13,3 ha, diện tích vùng chuy ển đổi là 8,16 ha tăng 0,4 ha so với năm 2005. Cây lúa vẫn là cây trồng chính trong trồng trọt. Năng suất lúa bình quân năm 2009 đạt 119,51 tạ/ha, thấp hơn so với năng suất bình quân của huyện (128 tạ/ha). Diện tích chuyên màu chủ yếu là dưa chuột, sa lát xu ất kh ẩu, s ản l ượng bình quân hàng năm đạt 84,5 tấn, giá trị thu nhập khoảng 1,2 triệu/sào, diện tích vụ đông giá trị thu nhập từ 550 – 600.000 đồng/sào, ch ủ y ếu rau qu ả các loại. Tổng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác đ ạt 41,6 tri ệu đồng /ha/năm, tăng 11,6 triệu đồng/ha so với năm 2005. Lương thực bình quân đầu người đạt 546 kg, diện tích vườn tạp được nhân dân tích c ực c ải t ạo trồng cây ăn quả, cây cảnh mang lại hiệu quả kinh tế cao. * Chăn nuôi Tiếp tục phát triển ngày càng nhiều mô hình chăn nuôi với số l ượng l ớn theo quy mô gia trại, trang trại. Tổng đàn trâu bò hàng năm tăng t ừ 130 – 150 con, sản lượng lợn thịt hơi hàng năm đạt 300 tấn tăng 50 tấn so với năm 2005. Tổng đàn gia cầm, thủy cầm bình quân hàng năm từ 35 – 40 nghìn con, sản lượng thịt ước đạt 70 – 75 tấn/năm chủ yếu là ngan, gà, vịt. Năm năm qua trong điều kiện khí hậu thời tiết diễn biến ph ức tạp, dịch cúm gia cầm, gia súc nhiều nơi bùn g phát. Song Đảng ủy – UBND luôn quan tâm động viên nhân dân đẩy mạnh chăn nuôi, kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt với chăn nuôi tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý khép kín trong từng gia đình. UBND xã thành lập ban chăn nuôi thú y, tuyên truyền nhân dân chủ động phòng chống dịch, tiếp thu việc tiêm phòng có hiệu quả, hàng năm t ổng s ố lượt gia súc được tiêm phòng là 47%, gia cầm đạt 70%. Không có d ịch l ớn xảy ra, nhiều gia đình đưa chăn nuôi trở thành thu nhập chính. * Nuôi trồng thủy sản Diện tích ao truyền thống là 15 ha, diện tích ao vùng chuyển đổi là 5,16 ha, sản lượng cá ước đạt 75 – 80 tấn/năm. 2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp – xây dựng * Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp 9 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) Thụy Phong là khu vực kinh tế chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong cơ cấu kinh tế xã, có bước phát triển ổn định trong những năm vừa qua. Tốc đ ộ tăng trưởn trung bình trong 5 năm từ 2005 – 2010 đạt 29,61%. Trên địa bàn xã có công ty may xuất khẩu Trường An Phát là cơ sở sản xuất tập trung duy nhất. Hiện nay công ty đang hoạt động trong lĩnh vực may mặc, tạo công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động trên địa bàn xã và khu vực lân cận. Ngoài ra các ngành nghề truyền thống như nghề mộc và nghề tre đan, móc sợi… được duy trì ổn định và phát huy hiệu quả cung cấp việc làm cho một lượng lớn lao động. Nghề mây tre đan và móc sợi thường xuyên thu hút trên dưới 50% lao động tiểu thủ công nghiệp. Các ngh ề mới như đan cói, d ệt may xuất khẩu bước đầu cũng có sự phát triển đáng ghi nhận. Hạn chế trên lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp là vốn đầu tư cho sản xuất còn thấp, trang thiết bị lạc hậu, quy mô hoạt động nhỏ lẻ mang tính tự phát cá thể hộ gia đình, số lượng ngành nghề và chủng loại mặt hàng chưa phong phú. * Xây dựng cơ bản Ngoài các công trình phục vụ dân sinh, tập trung cao cho xây d ựng c ơ s ở hạ tầng làm thay đổi cơ bản bộ mặt địa phương, tổng giá trị đầu tư trong năm năm qua là 11,07 tỷ đồng. Trong đó đầu tư xây dựng công trình th ủy l ợi ph ục vụ sản xuất nông nghiệp, công trình trạm y tế, công trình giáo dục đào t ạo, nâng cấp cải tạo chợ, hệ thống điện lưới… Ngoài ra chưa tính đến các công trình do nhân d ân tự nguyện quyên góp xây dựng và con em xa quê tài trợ như chùa Đồng Hòa, chùa, đền, c ổng làng, bia tưởng niệm liệt sỹ…. 2.2.3. khu vực kinh tế thương mại, dịch vụ Ngành thương mại – dịch vụ của xã thời gian qua có tốc độ phát tri ển khá mạnh với nhịp độ trung bình là 21,49%/năm từ năm 2006 – 2010. Toàn xã có khoảng 450 hộ kinh doanh buôn bán và làm dịch vụ nông nghiệp, không chỉ tập trung ven trục đường giao thông, khu vực chợ mà còn đan xen khu dân cư, tạo nên trên địa bàn xã một thị trường đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, góp phần ổn định giá cả thị trường. Dịch vụ hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã điện năng hoạt động có hiệu quả vốn tích lũy ngày càng cao. 10 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) Xã có thế mạnh là nằm trên trục đường Vô Hối – Diêm Điền thuận lợi cho việc phát triển thương mại dịch vụ. Tuy nhiên, thời gian tới c ần th ực hiện đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hoạt động các hình th ức th ương mại dịch vụ. 2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 2.3.1. Hiện trạng phân bố dân cư Dân số xã Thụy Phong năm 2010 là 9.515 nhân khẩu, 2.641 hộ. Mật độ dân cư là 733 m2/người. Thụy Phong có 10 thôn hình thành 3 c ụm dân c ư l ớn, dân số các thôn khá đồng đều, riêng thôn 3 Phong Lẫm có dân số vượt trội lên đến trên 1.500 người, các thôn còn lại có dân số đồng đều khoảng 800 – 1.000 người. 100% người Kinh toàn bộ dân số đều theo Phật giáo. Khu trung tâm khi xây dựng chưa làm quy hoạch chi tiết, nên các công trình xây dựng rời rạc không có mối liên hệ, ch ưa tạo được bộ m ặt khang trang cho khu trung tâm xã. 2.3.2. Lao động và việc làm Toàn xã có 5.714 lao động trong đó lao động nông nghi ệp là 4.714 lao động, còn lại là lao động phi nông nghiệp. Như vậy xã Thụy Phong có nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên tỷ trọng lao động nông nghiệp lớn, đây là điều kiện không thuận lợi cho xã trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 2.3.3. Thu nhập và mức sống Nhìn chung tình hình thu nhập và mức sống hiện nay của các h ộ gia đình trong xã ở mức trung bình so với mức bình quân chung của tỉnh. Hiện tại h ộ nghèo còn 190 hộ chiếm 7,19%, số hộ trung bình, số h ộ khá, s ố h ộ giàu ngày càng tăng, song những hộ này tập trung chủ yếu ở những hộ có ngh ề phụ và kinh doanh dịch vụ. Bình quân thu nhập đạt 8,55 triệu/người/năm. 2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn Khu trung tâm tập trung thành 1 điểm chính, có chức năng tổng hợp gồm: hành chính, thương mại, y tế - văn hóa – giáo dục, thuận tiện trong sử dụng. Tuy nhiên, khi xây dựng chưa làm quy hoạch chi tiết, nên các công trình xây dựng rời rạc không có mối liên hệ, chưa tạo được bộ mặt khang trang cho khu trung tâm xã. 11 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) Nhìn chung, khu trung tâm có vị trí khá thuận lợi về giao thông và bán kính phục vụ đối với cụm dân cư. Tuy nhiên, một số công trình công cộng trong khu trung tâm chưa đáp ứng chỉ tiêu kỹ thuật về diện tích theo tiêu chí quy hoạch xây dựng nông thôn mới. 2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 2.5.1. Hệ thống giao thông Hệ thống giao thông trên địa bàn xã được phân bố kh á hợp lý, tạo điều kiện cho việc giao lưu hàng hóa với các xã, huyện lân cận. Mạng l ưới giao thông thôn xóm cơ bản đã được trải nhựa hoặc bê tông hóa, nhiều tuy ến đường còn nhỏ hẹp, chất lượng thấp. Để tăng cường hơn nữa hiệu quả phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã thì trong những năm tới vấn đề nâng cấp, dành quỹ đất mở rộng các tuyến đường là hết sức cần thiết. * Giao thông đối ngoại - Trục giao thông đối ngoại theo hướng Đông Tây của xã là trục tỉnh lộ T1, đoạn chạy qua xã có lộ giới 15 m, lề đường 7,5 m, mặt đã trải nhựa, chất lượng tốt. - Trục giao thông đối ngoại theo hướng Bắc Nam của xã là trục tỉnh lộ 216, đoạn chạy qua xã có lộ giới 7 – 8 m, mặt đường trải nhựa đã xuống cấp. * Giao thông trục chính xã, liên thôn - Hệ thống giao thông trục chính xã, liên thôn, đã được đầu tư cứng hóa 100%, mặt đường trung bình 3,5 m, lề đường mỗi bên 1 m, mặt đường trải nhựa đã xuống cấp. - Các trục đường này vẫn có khả năng mở rộng do các công trình xây dựng của nhân dân không bám ra mặt đường. * Giao thông trục thôn Các tuyến đường giao thông trục thôn trên địa bàn xã đã được cứng hóa 100%, bề rộng nền đường từ 2 – 3,5 m. * Giao thông nội đồng 12 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) Các trục đường giao thông chính ra đồng nay đã xuống c ấp ch ỉ đảm b ảo phục vụ các phương tiện thô sơ là chính, các phương tiện máy móc thì không đáp ứng được. Mặt đường trung bình dao động từ 2 – 2,5 m, nền đường mỗi bên rộng 0,7 – 1,0 m, tỷ lệ đường giao thông nội đồng đã kiên c ố hóa ước tính kho ảng 15%. Hai cầu giao thông qua sông Phong Lẫm (cầu Đồng Hòa, cầu Phong Lẫm) xuống cấp, gây khó khăn cho việc đi lại. Trên địa bàn xã có sông Diêm Hộ chảy qua, có thể kh ai thác giao thông thủy. Sông Diêm Hộ có mặt sông rộng, độ sâu lòng sông có thể cho phép tàu có tải trọng 300 tấn hoạt động. Hiện nay các tầu có tải trọng trung bình 100 tấn đang hoạt động, chủ yếu cung cấp vật liệu xây dựng. 2.5.2. Hệ thống thủy lợi Thụy Phong có hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh, c ơ b ản đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho phần lớn diện tích đất nông nghiệp của xã. Hàng năm mạng lưới thủy lợi và các công trình phục vụ th ủy lợi của xã được quan tâm cải tạo, nâng cấp nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất. Nguồn tưới của xã Thụy Phong chủ yếu lấy từ nguồn sông Diêm Hộ, sông Phong Lẫm và nguồn từ sông N2. Nguồn nước phân bổ tương đối hợp lý, song do địa hình của xã không bằng phẳng nên vi ệc cung c ấp n ước t ừ l ưu vực sông N2 còn khó khăn. Đường tiêu chính của xã là sông Phong Lẫm và sông Diêm Hộ. Hệ thống sông nội đồng, cống đập đầu mối cơ bản đáp ứng cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Hiện nay toàn xã có 5 trạm bơm điện, một số trạm bơm c ốt nước không phù hợp cần phải cải tạo để khai thác hết khả năng của máy bơm. Hệ thống kênh mương thủy lợi: Tổng chiều dài hệ thống kênh mương thủy lợi trên địa bàn xã 18,2 km, tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa thấp ước đạt 20%. Trên địa bàn xã có tuyến đê bao sông Diêm Hộ chạy qua, đo ạn ch ạy qua địa bàn xã có bề rộng trung bình 3 m mặt đê chưa được cứng hóa. 2.5.3. Hệ thống cấp, thoát nước 13 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) Trên địa bàn xã, hầu như chưa có hệ thống thoát nước mưa. Hiện nay trong các khu dân cư nước mưa thường được người dân tích lại làm nguồn nước sinh hoạt, phần còn lại chảy ra các khu vực thấp trũng và thoát ra h ệ thống kênh mương thủy lợi nội đồng. Hệ thống thoát nước trong các khu dân cư nông thôn, là các rãnh chạy dọc theo các tuyến đường thôn xóm thoát chung giữa nước mưa và nước thải. Thụy Phong chưa có hệ thống cấp nước tập trung, phần lớn nhân dân đều sử dụng từ nguồn nước mưa, nước giếng khơi mạch nông và giếng khoan chưa qua hoặc qua xử lý đơn giản. Các giếng khơi trong khu vực xã có nước ở độ sâu 3 – 4 m, giếng khoan đang khai thác nước ở độ sâu 15 – 20 m. Hàng năm xã đều có xét nghiệm chất lượng nước, kết quả cho thấy chất lượng nguồn nước đảm bảo. 2.5.4. Năng lượng Toàn xã có mạng lưới điện quốc gia phục vụ s ản xuất và sinh hoạt, với 100% số hộ sử dụng điện. Hiện lưới điện 0,4 KV trên địa bàn xã khá hoàn ch ỉnh đủ cấp cho nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất trong xã. Đường dây hạ th ế dùng dây nhôm bọc vỏ nhựa, tiết diện trục chính thường dùng 4AV50 hoặc 1AV50+1AV50. 2.5.5. Bưu chính viễn thông Bưu điện văn hóa xã nằm ở khu trung tâm với diện tích 650 m 2, quy mô công trình là nhà 2 tầng. Diện tích khu đất và quy mô công trình đảm bảo, chất lượng công trình tốt đáp ứng được tiêu chí quy hoạch xây dựng nông thôn mới. 2.5.6. Thông tin liên lạc Xã có 1 phòng truyền thanh nằm trong trụ sở UBND xã. 2.5.7. Cơ sở văn hóa Thụy Phong có nhà văn hóa xã nằm trong khuôn viên trụ sở UBND xã. Hiện nay nhà văn hóa xã đang được kết hợp làm hội trường của UBND. Đến nay 10/10 thôn có nhà văn hóa, hầu hết các nhà văn hóa là nhà c ấp 4, chất lượng công trình hạn chế. Trong thời gian tới cần nâng cấp để đáp ứng nhu cầu hội họp, thưởng thức văn hóa, văn nghệ của nhân dân. 2.5.8. Cơ sở y tế 14 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) Xã Thụy Phong có trạm y tế nằm cạnh UBND xã, phía B ắc tỉnh l ộ 456. Trạm y tế có 16 phòng, đủ phòng khám chữa bệnh. Hiện trạn nhà đ ược xây 2 tầng khá khang trang. 2.5.9. Cơ sở giáo dục - đào tạo Xã Thụy Phong có 1 trường THCS, 2 trường tiểu học và 5 điểm trường mầm non. - Trường THCS Thụy Phong: có 20 phòng học, trong đó 12 phòng h ọc kiên cố và 8 phòng cấp 4, có 5 phòng chức năng được bố trí ở khu vực cao tầng, khu hiệu bộ khang trang đúng quy cách. - Trường tiểu học: được xây 2 tầng, hiện trạng các phòng học còn khá tốt, có sân chơi rộng đã được bê tông hóa. - Trường mầm non gồm 5 điểm trường với tổng số phòng là 18 phòng. 2.5.10. Cơ sở thể dục – thể thao Toàn xã có 3 sân thể thao, trong đó có 1 sân thể thao xã và 2 sân thể thao thôn. Các sân thể thao chưa được quan tâm đầu tư, chưa có tường bao, mặt sân xấu. 2.5.11. Đất chợ Trên địa bàn xã Thụy Phong có 2 điểm chợ: - Chợ tạm: Nằm ở thôn Đông Hòa 2, tại ngã 3 đường nối xã Th ụy Dân với tỉnh lộ 456, chợ họp cả tuần. - Chợ Đông Hồ: Nằm ở thôn Đông Hồ, trên trục đường liên thôn nối từ đình Đông Hồ đến tỉnh lộ 456, cách tỉnh lộ 456 khoảng 70 m về phía Nam. Chợ họp theo phiên vào các ngày 1, 3, 6, 9... 2.6. Đất xử lý, chôn lấp rác thải Hiện xã chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước th ải đô th ị. Nước th ải sinh hoạt trong các khu dân cư, thoát vào hệ thống rãnh dọc theo các tuy ến đường giao thông thôn xóm thoát xuống các ao hồ, và các khu v ực trũng đã phần nào gây mô nhiễm môi trường sống. 15 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) Vấn đề về vệ sinh môi trường bước đầu được quan tâm, rác thải trên địa bàn xã được tổ chức thu gom định kỳ (3 lần/tuần) và đ ưa ra khu chôn l ấp t ập trung của làng. Trên địa bàn xã hiện có 3 khu vực chôn lấp thuộc 3 làng. Hiện nay các bãi chôn lấp tập trung trên địa bàn xã chỉ là nơi tập kết rác, sau một thời gian rác sẽ được đốt. Rác trong các khu tập trung này thường bị gió và động vật phát tán sang các khu vực xung quanh gây mất mỹ quan và mất vệ sinh môi trường. 2.7. Đất nghĩa trang, nghĩa địa Việc mai táng, chôn cất người quá cố được tổ chức theo dòng tộc, từng làng khác nhau khu hung táng và cát táng nằm chung một chỗ. Hiện xã có 3 nghĩa địa chính nằm rải rác trong xã, ngoài ra còn một số mộ nằm rải rác ở ruộng... ảnh hưởng tới việc khai thác đất vào các m ục đích xây dựng và thu hồi giải phóng mặt bằng cho các dự án. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG 3.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên 3.1.1. Thuận lợi - Xã Thụy Phong có trục đường T1 (đường tỉnh lộ 456) chạy qua nối liền với trung tâm huyện, tạo đà cho việc phát triển kinh tế xã. - Phía Nam xã có sông Diêm Hộ chảy qua, đây là tuyến giao thông th ủy, đồng thời là nguồn cung cấp nước tưới cho xã và khu vực lân cận. - Địa hình bằng phẳng, chất lượng đất tốt, kết hợp với hệ thống thủy lợi nội đồng khá phát triển là những điều kiện thuận lợi đ ể m ở r ộng và phát triển, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất theo hướng hàng hóa, nâng cao năng suất trong sản xuất nông nghiệp. 3.1.2. Khó khăn Mùa mưa lượng mưa lớn, mực nước dâng cao gây úng ngập một phần diện tích đất nông nghiệp, ngoài ra còn bị ảnh hưởng của giông, bão gây nhiều thiệt hại cho đời sống và sản xuất của nhân dân trong xã. 16 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) Mùa khô lượng mưa ít, mực nước sông xuống thấp gây ra tình trạng h ạn hán, mặt khác vào mùa này đất đai thường bị bốc mặn từ dưới đất lên bề mặt gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. 3.2. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội 3.2.1. Thuận lợi - Thụy Phong có điều kiện phát triển kinh tế đa dạng và phong phú, đặc biệt là phát triển sản xuất hàng hóa và dịch vụ phục vụ nhu yếu phẩm thiết yếu của đô thị… - Có nguồn lao động dồi dào, năng động. - Nền giáo dục tương đối phát triển. - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, đảm bảo tốt an ninh, trật tự xã hội. - Hệ thống giao thông tương đối phát triển. - Có lưới điện Quốc gia, 100% hộ sử dụng điện thường xuyên. - Hệ thống thủy lợi đáp ứng nhu cầu tưới tiêu, phục vụ sinh hoạt, s ản xuất. 3.2.2. Khó khăn Tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chậm, chưa phát huy và khai thác được tiềm năng và lợi thế của địa phương kể cả về đất đai và sức lao động, ch ưa tạo sức đột phá về kinh tế. Nền kinh tế có xuất phát điểm còn thấp, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra còn chậm. Sản xuất nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong c ơ cấu kinh tế chung của xã. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng của xã. Số hộ nghèo còn cao, số lao động thiếu việc làm nhiều. Lực lượng lao động dồi dào nhưng phần lớn chưa qua đào tạo, trình độ dân trí còn h ạn ch ế, gây cản trở cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới. Đất đai của xã dành cho phát triển thương mại dịch vụ, tiểu th ủ công nghiệp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật xã hội và đất ở của nhân dân là rất l ớn và phần nhiều sẽ lấy vào đất nông nghiệp, cho nên cần sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm theo pháp luật và quy hoạch, đảm bảo s ử dụng đất đúng m ục đích. Có hiệu quả cao và gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái. 17 BÁO CÁO THUYẾT MINH UBND XÃ THỤY PHONG
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng: Nhà máy sản xuất viên gỗ nén
62 p | 886 | 188
-
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chung khu đô thị mới huyện tiên du – tỉnh Bắc Ninh,
44 p | 429 | 109
-
Thuyết Minh Dự Án Khu chung cư Thành Thủy quận 8 TPHCM_0918755356
44 p | 263 | 55
-
Báo cáo thuyết minh: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
150 p | 224 | 46
-
Báo cáo thuyết minh đồ án: Quy hoạch tổng thể cấp nước nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2010
131 p | 227 | 35
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Chung cư cao tầng khu Đô thị mới Nam Cần Thơ
61 p | 187 | 30
-
Báo cáo thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
214 p | 110 | 18
-
Báo cáo thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) - quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội
84 p | 166 | 16
-
Báo khoa học: Tiếp cận bài toán quy hoạch tuyến tính thông qua bài toán tìm đường đi ngắn nhất
8 p | 153 | 16
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Kiến trúc: Chung cư cao cấp Sky city
22 p | 82 | 12
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Công trình Sân vận động Hoa Phượng
13 p | 104 | 11
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Thư viện Khoa học Tổng hợp Hải Phòng
11 p | 82 | 10
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Chỉnh trang mặt đứng kiến trúc tuyến đường Trần Nguyên Hãn
30 p | 66 | 7
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng Hồ T'Nưng
22 p | 77 | 6
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Khu nhà ở dành cho người thu nhập thấp Quận Dương Kinh
17 p | 38 | 5
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Khu ở công nhân Khu công nghiệp Tràng Duệ
17 p | 67 | 5
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Quy hoạch khu tái định cư quận Lê Chân
12 p | 71 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn