BỘ CÔNG THƯƠNG<br />
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM<br />
VIỆN CÔNG NGHIỆP GIẤY VÀ XENLUYLÔ<br />
************************<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BÁO CÁO TỔNG KẾT<br />
DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM<br />
Tên dự án:<br />
<br />
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM KEO NHỰA<br />
THÔNG BIẾN TÍNH DÙNG CHO GIA KEO GIẤY VÀ<br />
CÁC TÔNG BAO GÓI<br />
<br />
<br />
Cơ quan chủ quản : Bộ Công Thương<br />
Cơ quan chủ trì : Viện Công nghiệp Giấy và Xenluylô<br />
Chủ nhiệm dự án : TS. Vũ Quốc Bảo<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7122<br />
17/02/2009<br />
<br />
Hà nội - 2008<br />
Mục lục<br />
<br />
Trang<br />
<br />
<br />
Mở đầu 1<br />
<br />
PHẦN I:<br />
TỔNG QUAN VỀ NHỰA THÔNG<br />
VÀ KEO NHỰA THÔNG 4<br />
I.1. Thành phần và tính chất của colophon 5<br />
I.2. Công nghệ sản xuất keo nhựa thông truyền thống 6<br />
I.3. Công nghệ sản xuất keo nhựa thông biến tính 8<br />
I.4. Một số kết quả nghiên cứu về keo nhựa thông biến tính 8<br />
<br />
PHẦN II:<br />
KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN 15<br />
II.1. Thị trường keo nhựa thông 15<br />
II.2. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ 18<br />
II.3. Hoàn thiện và xây lắp dây chuyền thiết bị 28<br />
II.4. Sản xuất thực nghiệm 31<br />
II.5. Đánh giá sơ bộ dự án 36<br />
<br />
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 38<br />
Tài liệu tham khảo<br />
Phụ lục<br />
Mở đầu<br />
<br />
Trong những năm trở lại đây ngành công nghiệp giấy trong nước và thế giới<br />
đã có những bước tiến vượt bậc trong lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm<br />
gia keo chống thấm cho giấy, đặc biệt là các loại giấy in, giấy viết như AKD (alkyl<br />
ketene dimers) và ASA (alkenyl succinic anhyđrie). Tuy nhiên, sản phẩm keo nhựa<br />
thông vẫn là lựa chọn ưu tiên hàng đầu của các nhà sản xuất giấy và cactông bao<br />
gói.<br />
Có thể nói, ưu điểm của keo nhựa thông trong gia keo cho giấy và cactông là<br />
hiệu quả gia keo khá cao và tức thời (đối với keo AKD và ASA hiệu quả gia keo chỉ<br />
đạt sau thời gian bảo quản sản phẩm từ 10 ngày trở lên) nên sản phẩm có thể sử<br />
dụng hoặc gia công ngay lập tức, giảm tối thiểu thời gian lưu kho. Hơn thế nữa việc<br />
khống chế môi trường gia keo ở mức pH từ 4.5 đến 5.5 bằng phèn nhôm còn cho<br />
phép kết tụ các tạp chất có tính anion có trong nguyên liệu ban đầu, hạn chế sự bám<br />
dính của các hợp chất này lên lưới, trục ép, lô sấy…, nâng cao hiệu quả vận hành<br />
máy xeo, giảm hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải.<br />
Hiện nay sản phẩm keo nhựa thông được sử dụng cho gia keo các sản phẩm<br />
giấy và các tông ở các nhà máy trên thế giới chủ yếu là keo nhựa thông biến tính có<br />
hàm lượng chất khô từ 50 – 75% và keo nhựa thông phân tán với hàm lượng nhựa<br />
tự do khá cao.<br />
Ở trong nước, phần lớn các nhà máy sản xuất bao gói, các tông hòm hộp đều<br />
sử dụng keo nhựa thông, nhưng chủ yếu là keo nấu theo phương pháp truyền thống:<br />
nấu colophan với dung dịch NaOH hoặc Na2CO3 ở nhiệt độ 950C đến dưới 1000C<br />
trong 3 đến 5 giờ. Chất lượng gia keo thường thấp, mức dùng cao và không ổn định<br />
so với một số keo nhựa thông biến tính nhập khẩu.<br />
Sản phẩm keo nhựa thông biến tính cũng đã được sản xuất ở một số cơ sở<br />
trong nước. Tuy nhiên chất lượng của các sản phẩm keo biến tính này không cao,<br />
tính ổn định thấp, độ pH của dung dịch keo khá cao (từ 10 -12) nên trong quá trình<br />
sản xuất phải sử dụng một lượng tương đối lớn phèn nhôm (50 – 70kg/tấn giấy) để<br />
đưa pH của dung dịch bột về giá trị thích hợp (4.5 - 5.5). Chính vì vậy mà các dòng<br />
sản phẩm này tiêu thụ khá chậm và chưa chiếm được thị trường, đặc biệt là chưa thể<br />
thay thế keo nhựa thông nấu theo phương pháp truyền thống ngay tại các cơ sở sản<br />
xuất giấy.<br />
Để nghiên cứu khả năng điều chế nhựa thông biến tính có chất lượng, độ ổn<br />
định cao và đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất ở quy mô thử nghiệm,<br />
tháng 11/2005, Phòng công nghệ Viện công nghiệp Giấy và Xenluylô được Viện<br />
giao cho thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sản xuất keo nhựa thông biến tính dùng cho<br />
gia keo giấy và cactông bao gói”. Nhóm đề tài đã nghiên cứu sử dụng một số tác<br />
nhân như: một số hợp chất của iốt và các dẫn xuất của anhyđrít malêíc, axít fumaric<br />
trong quá trình biến tính colophan và đã nghiên cứu các yếu tố công nghệ. Kết quả<br />
cho thấy quy trình sản xuất nhựa thông biến tính tốt nhất là xử lý colophan với dẫn<br />
xuất từ fumaric. Hơn thế nữa Viện cũng đã thiết kế, đặt chế tạo được dây chuyền<br />
pilốt thử nghiệm với công suất 200 kg/ngày và đã tiến hành sản xuất được trên 8 tấn<br />
sản phẩm đạt chất lượng cao. Sản phẩm của đề tài đã được thử nghiệm và tiêu thụ<br />
hết ở một số Công ty sản xuất giấy ở khu vực Hà nội, Bắc Ninh, Hoà Bình... Tuy<br />
nhiên dây chuyền pilốt khi đi vào sản xuất liên tục đã bộc lộ một số nhược điểm là:<br />
năng suất và hiệu suất còn thấp, chất lượng sản phẩm chưa thực sự ổn định (thời<br />
gian bảo quản thấp, keo có độ nhớt cao và có hiện tượng kết tinh), quá trình vận<br />
hành chủ yếu là thủ công, thiết bị chế tạo chưa đồng bộ đặc biệt là hệ thống gia<br />
nhiệt nồi nấu chưa phù hợp nên xẩy ra hiện tượng thủng vỏ gia nhiệt. Các nhược<br />
điểm đó đã ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế, giảm tính cạnh tranh của sản phẩm và<br />
không đáp ứng đủ số lượng sản phẩm cho khách hàng.<br />
Trước thực trạng đó, để sản xuất một thế hệ keo nhựa thông biến tính đạt<br />
chất lượng cao nhằm thay thế các loại keo mà các cơ sở đang tự sản xuất, cạnh<br />
tranh với các sản phẩm cùng loại để góp phần chủ động, ổn định sản xuất của các<br />
cơ sở sản xuất giấy và cactông bao gói. Mặt khác, sản phẩm sẽ là một trong những<br />
mặt hàng chủ lực của Viện CN Giấy và Xenluylô khi chuyển sang cơ chế tự trang<br />
trải kinh phí hoạt động. Với lý do trên, Viện đã đề xuất với Bộ Công nghiệp (nay là<br />
Bộ Công Thương) xin hỗ trợ tài chính để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm<br />
“Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm keo nhựa thông biến tính dùng cho gia keo<br />
giấy và các tông bao gói”.<br />
PHẦN I:<br />
<br />
TỔNG QUAN VỀ NHỰA THÔNG VÀ KEO NHỰA THÔNG<br />
<br />
Có thể nói, cây thông là một trong những đặc sản của rừng. Thông không chỉ<br />
cho chúng ta gỗ, mà quan trọng hơn là nhựa thông. Từ nhựa thông ta có thể sản xuất<br />
ra dầu thông và colophan. Dầu thông được dùng trong các ngành hoá chất: dược<br />
liệu, sơn, tổng hợp long não, dầu hoàng đàn…Colophan là nguyên liệu quan trọng<br />
cho công nghiệp giấy, chất dẻo, sơn, mực in và cao su…<br />
Đối với thông cho nhựa theo tính chất công nghiệp thì ở Việt Nam chủ yếu<br />
có 3 loài: Thông nhựa (thông 2 lá) – pinus merkusii Jungli et de Vriese; Thông đuôi<br />
ngựa – pinus massoniana Lamb; Thông 3 lá - pinus kesiya Royle. Về phân bố,<br />
thông nhựa tập trung nhiều ở vùng từ Quảng Ninh đến Đông Nam Bộ; thông đuôi<br />
ngựa rất thích hợp với điều kiện tự nhiên ở các tỉnh biên giới phía Bắc còn thông ba<br />
lá lại thích hợp với điều kiện lập địa ở Lâm Đồng và Nam Tây Nguyên.<br />
Khi khai thác, nhựa vừa chảy từ ống dẫn nhựa ra, tỷ lệ dầu thông trong nhựa<br />
có thể đạt tới 36 %. Sau khi tiếp xúc với không khí, dầu thông bay hơi rất nhanh,<br />
đồng thời nhựa đặc dần. Nhựa khi đưa tới nhà máy chế biến thường lẫn nhiều tạp<br />
chất như: vỏ cây, dăm gỗ, sâu bọ, bụi… Tỷ lệ trung bình của các chất trong nhựa<br />
thông:<br />
+ Colophan: 74 – 77%<br />
+ Dầu thông: 18 – 21%<br />
+ Nước: 2 – 4%<br />
+ Tạp chất: 0,5%<br />
Nhìn chung thành phần của nhựa thông phụ thuộc vào loài cây, điều kiện lập<br />
địa, vị trí khai thác nhựa và phương pháp trích nhựa.<br />
I.1. Thành phần và tính chất của Colophan<br />
<br />
I.1.1. Tính chất vật lí của colophan<br />
Colophan sản xuất từ nhựa thông là một chất rắn trong suốt, cứng, giòn, màu<br />
sắc từ vàng nhạt đến màu hồng do chất lượng nguyên liệu và điều kiện công nghệ<br />
chế biến.<br />
Colophan có thể hoà tan trong rất nhiều dung môi hữu cơ như: C2H5OH,<br />
CH3COCH3, CCl4, C6H6, CS2, dầu thông và các dung dịch bazơ nhưng không tan<br />
trong nước. Colophan có tỷ trọng 1,05 – 1,10g/cm3, nhiệt độ hoá mềm 60 -850C.<br />
Hoá lỏng ở 1200C, nhiệt dung riêng của colophan 2,25Kj/kg.0C. Nhiệt độ sôi 2500C<br />
ở áp suất 0,667 Kpa.<br />
Colophan dễ bị kết tinh, nhiệt độ nóng chảy của colophan kết tinh tương đối<br />
cao (110 – 1300C), khó xà phòng hoá, có xu thế kết tinh lại trong một số dung môi<br />
bình thường, nó bị giảm giá trị sử dụng trong công nghiệp giấy, sơn dầu... Colophan<br />
dễ bị oxy hoá trong không khí, đặc biệt ở nhiệt độ cao hoặc ở dạng bột. Colophan ở<br />
dạng bụi trộn với không khí rất dễ gây nổ, nhiệt độ tự cháy là 1300C, giới hạn nổ là<br />
12,6g/m3.<br />
Chất lượng của colophan được quyết định bởi màu sắc, nhiệt hoá mềm, độ<br />
triết quang, độ quay cực, xu thế kết tinh, độ nhớt...<br />
<br />
I.1.2. Thành phần hoá học của colophan<br />
<br />
Colophan là một hỗn hợp phức tạp, nguồn gốc khác nhau thì thành phần<br />
cũng khác nhau, nhưng chủ yếu là axit nhựa ngoài ra còn có một tỷ lệ nhỏ axit béo<br />
và các chất trung tính.<br />
Colophan là dung dịch rắn của nhiều axit nhựa đồng phân có công thức<br />
chung là C20H30O2 hoặc C19H29COOH. Qua nghiên cứu, người ta đã xác định được<br />
kết cấu của 13 loại axit nhựa chủ yếu. Căn cứ vào kết cấu của axit nhựa, người ta<br />
chia chúng làm 3 loại chính. Axit nhựa kiểu axits abietic, nhóm axit nhựa pimaric,<br />
nhóm axit nhựa kiểu 2 vòng.<br />
Đối với nhóm axit nhựa kiểu axit abietic: Trong cấu tạo có nối đôi cộng hợp,<br />
kết cấu thay đổi khi chịu tác dụng của nhiệt và axit, bị oxy hoá trong không khí.<br />
Axit nhựa abietic khi thay đổi kết cấu do chịu tác dụng của nhiệt hoặc axit hình<br />
thành một hỗn hợp cân bằng chủ yếu là các axit abietic, các axit có nối đôi cộng<br />
hợp khi gia nhiệt đến 200oC, thành phần gồm có 81% là axit abietic, 14% axit<br />
palustric, 5% axit neoabietic. Ở nhiệt độ 250 – 2700C, axit nhựa kiểu abietic mất<br />
hydro tạo thành axit dehydroabietic. Khi cộng hydro, axit nhựa kiểu abietic tạo<br />
thành một số axit kiểu dyhydroabietic.<br />
Nhóm axit nhựa pimaric bao gồm: axit isopimaric, axit sandaracopimaric.<br />
Trong cấu tạo có hai nối đôi, nhưng không phải là nối đôi cộng hợp. Chúng tương<br />
đối ổn định với tác dụng của nhiệt và axit. Ở điều kiện ôn hoà, axit nhựa kiểu<br />
pimaric bị mất hydro.<br />
Nhóm axit nhựa kiểu 2 vòng gồm: axit kommunic, axit mercusic, hàm lượng<br />
của nhóm này trong colophan thường thấp. Các gốc axit trong cấu tạo của 2 loại<br />
axit này đều có thể tạo nên các phản ứng hoá học liên quan đến gốc axit.<br />
Colophan do nhiều axit nhựa tạo thành, tính chất hoá học của nó do khả năng<br />
tạo phản ứng của axit nhựa quyết định. Trong phân tử axit nhựa có 2 trung tâm phản<br />
ứng hoá học: nối đôi và gốc axit (-COOH). Do phản ứng của nối đôi và gốc axit làm<br />
cho colophan dễ thay đổi cấu tạo, nhạy cảm với tác dụng oxy hoá của không khí,<br />
tham gia các phản ứng cộng hợp, hydro hoá, polyme hoá, este hoá...Hầu hết các sản<br />
phẩm biến tính và dẫn suất của chúng được điều chế thông qua các phản ứng này.<br />
<br />
I.2. Công nghệ sản xuất keo nhựa thông truyền thống<br />
<br />
Quá trình nấu keo nhựa thông dựa trên cơ sở của phản ứng xà phòng hoá<br />
giữa các axit nhựa có trong colophan bằng xút hoặc natri cacbonat theo các phương<br />
trình [I.1] và [I.2].<br />
<br />
C19H29COOH + NaOH = C19H29COONa + H2O [I.1]<br />
2C19H29COOH + Na2CO3 = 2C19H29COONa + H2O + CO2 [I.2]<br />
Thiết bị nấu nhựa thông thường có cấu tạo hai vỏ, gia nhiệt gián tiếp bằng<br />
hơi có trang bị cánh khuấy (đôi khi có những cơ sở nhỏ, thủ công quá trình nấu sử<br />
dụng hơi trực tiếp và hoá chất dùng là Na2CO3, quá trình khuấy trộn tận dụng khí<br />
CO2 sinh ra). Các bước tiến hành thường theo thứ tự: nước – kiềm – colophan. Tỷ lệ<br />
nhựa/nước thường là 1/3. Dung dịch xút được chuẩn bị ở một bể riêng biệt và được<br />
bơm định lượng vào bể phản ứng, bổ sung nước để đạt tỷ dịch 1/3, khuấy đều và<br />
tiến hành gia nhiệt. Colophan ở dạng cục được đập nhỏ và được cấp dần vào bể<br />
phản ứng. Quá trình nấu keo nhựa thông thường kéo dài từ 2,5 đến 3 giờ ở nhiệt độ<br />
980C.<br />
Lượng kiềm dùng trong quá trình nấu keo nhựa thông được xác định theo<br />
công thức [I.3]:<br />
K = X. D2.(100-C)/(D1.P) (%) [I.3]<br />
Trong đó:<br />
+ K là mức dùng kiềm, tính theo % so với khối lượng colophan<br />
+ X là trị số xà phòng hoá, tính theo % kiềm<br />
+ D2 là khối lượng đương lượng kiềm sử dụng trong quá trình nấu keo<br />
+ D1 là khối lượng đương lượng kiềm sử dụng trong quá trình xác định trị số<br />
xà phòng hoá.<br />
+ C là hàm lượng nhựa tự do có trong keo sản phẩm, %<br />
Kết thúc quá trình nấu, nhựa thông được sữa hoá bằng nước nóng (60-800C)<br />
về nồng độ 100g/l. Trước khi phối trộn vào bột giấy, nhựa được pha loãng tiếp tới<br />
nồng độ 20-25g/l (quá trình sữa hoá và pha loãng cần khuấy mạnh) bằng nước<br />
thường.<br />
Tuỳ thuộc vào hàm lượng nhựa tự do còn lại, có thể chia keo nhựa thông làm<br />
hai loại: keo nhựa thông không chứa nhựa tự do và keo nhựa thông có chứa một tỷ<br />
lệ nhựa tự do nhất định (keo trắng). Đối với keo không chứa nhựa tự do thường sử<br />
dụng trong quá trình sản xuất giấy và cáctông bao gói từ OCC và bột giấy không<br />
tẩy. Keo trắng thường sử dụng cho quá trình sản xuất giấy in và giấy viết.<br />
I.3. Công nghệ sản xuất keo nhựa thông biến tính<br />
<br />
Mục đích của qúa trình biến tính colophan là giảm xu hướng kết tinh và nâng<br />
cao mức độ hoạt tính của sản phẩm keo. Các phương pháp biến tính nhìn chung đều<br />
dựa vào đặc điểm cấu tạo hoá học của các axit nhựa có trong colophan, đặc biệt là<br />
liên kết đôi liên hợp . Từ cấu tạo của các axit trong colophan cho thấy chỉ có một số<br />
đồng phân abietic là có liên kết đôi liên hợp, do vậy quá trình biến tính chủ yếu diễn<br />
ra với các đồng phân này.<br />
<br />
Quá trình biến tính dựa trên cơ sở của phản ứng oxy hoá với các tác nhân<br />
như: Iôt, LiI, FeI2 hoặc axit phốtphoric... ở điều kiện nhiệt độ từ 220 – 2250C trong<br />
2 -3 giờ [4,5,6]. Một phương pháp khác là tiến hành phản ứng cộng vòng Diels-<br />
Alder với tác nhân là các dẫn suất của axit furmalic hoặc anhydrite maleic. Các<br />
nghiên cứu đã cho thấy quá trình biến tính colophan theo phản ứng cộng vòng<br />
Diels-Alder thuận lợi hơn phản ứng oxy hoá do các tác nhân Iôt, LiI, FeI2 thường<br />
rất đắt và khó khống chế phản ứng:<br />
<br />
Sản phẩm của phản ứng cộng vòng Diels-Alder được bổ sung thêm 2 nhóm<br />
cacboxyl và tính axit của chúng mạnh hơn so với nhóm cacboxyl ban đầu. Điều này<br />
có nghĩa là đặc tính âm điện tăng lên làm cho khả năng phân tán keo tốt hơn, kích<br />
thước hạt keo trong dung dịch nhỏ hơn, phản ứng của keo với phèn nhôm tạo<br />
resinat nhôm tăng lên nên hiệu quả gia keo tốt hơn.<br />
<br />
I.4. Một số kết quả nghiên cứu về keo nhựa thông biến tính của Viện CN Giấy–<br />
Xenluylô<br />
I.4.1. Về công nghệ<br />
<br />
Nhìn chung chưa có một nghiên cứu nào cụ thể, hoàn chỉnh về công nghệ<br />
đối với dòng sản phẩm này, một số cơ sở như: Công ty TNHN sản xuất Hóa chất và<br />
TMDV Gia định, Công ty TNHH Đại Thịnh …cũng chỉ nhận chuyển giao từ các<br />
chuyên gia nước ngoài hoặc tự làm nên chất lượng chưa cao, sản lượng còn hạn chế<br />
và chưa thay thế được sản phẩm keo nhựa thông truyền thống.<br />
Viện CN Giấy và Xenluylô, năm 2005 – nơi đầu tiên đã thực hiện nghiên<br />
cứu công nghệ sản xuất loại keo nhựa thông biến tính này.Nhóm nghiên cứu đã thực<br />
hiện các bước nghiên cứu cơ bản: công nghệ biến tính colophan, công nghệ xút hóa<br />
colophan, xây dựng mô hình công nghệ - thiết bị...<br />
<br />
Về công nghệ biến tính, nhóm nghiên cứu đã khảo sát một loạt các hóa chất<br />
dùng cho biến tính colophan như các hợp chất iot (LiI, FeI2) và biến tính dựa trên<br />
phản ứng Diels – Alder. Kết quả cho thấy đối với sản phẩm khi biến tính bằng các<br />
hợp chất iôt có thể bảo quản ở dạng nhựa dẻo có hàm lượng chất khô 75%.Chất<br />
lượng nhựa thông biến tính hay ở dạng dung dịch sữa hóa rất ổn định do hạn chế<br />
được hiện tượng kết tinh của axit abiêtic, keo có khả năng hòa tan tốt ở nhiệt độ<br />
thường. Mặc dù vậy, các hợp chất từ iot rất đắt, độ ổn định thấp và hiệu quả gia keo<br />
của sản phẩm này chỉ tương đương với keo nhựa thông nấu theo phương pháp<br />
truyền thống (mức dùng 0,75% keo, độ hút nước Cobb60 của mẫu giấy bao gói đạt<br />
27 – 28g/m2).<br />
<br />
Đối với quá trình biến tính dựa trên phản ứng Diels – Alder, kết quả cho rất<br />
khả quan.Nhóm nghiên cứu đã khảo sát một loạt các yếu tố công nghệ và đã lựa<br />
chọn được các điều kiện hợp lý cho quá trình biến tính: mức dùng tác nhân biến tính<br />
nhựa thông: 8% so với colophan, thời gian biến tính 2,5 giờ, nhiệt độ 1900C và độ<br />
hút nước của mẫu giấy bao gói đạt 17g/m2 và tốt hơn rất nhiều so với keo nhựa<br />
thông tryền thống (cùng mức dùng keo 0,75% KTĐ) nên đã được lựa chọn cho sản<br />
xuất thử nghiệm.<br />
<br />
Keo nhựa thông biến tính sau nấu có độ khô đạt 70 -75%, có màu cánh dán,<br />
độ nhớt vừa phải, tan tốt trong nước ấm, dễ sử dụng.<br />
<br />
I.4.2. Về thiết bị<br />
Sau khi nghiên cứu, ổn định công nghệ trong phòng thí nghiệm, nhóm đề tài<br />
đã thiết kế, đặt chế tạo, xây lắp 1 hệ thống pilot sản xuất keo nhựa thông biến tính<br />
công suất 200kg/ngày tại gian nhà kho cũ tại xưởng thực nghiệm của Viện. Sơ đồ<br />
dây chuyền được đưa ra trong hình 1.1.<br />
Quá trình vận hành:<br />
<br />
Nhựa thông được đập nhỏ được nạp vào nồi A, lò gia nhiệt 3 được đốt bằng<br />
than. Để khống chế nhiệt và hạn chế tác hại của nhiệt độ cao tới nồi nấu chảy và<br />
biến tính colophan, nồi được gia nhiệt ban đầu bằng dung dịch dầu gia nhiệt. Tuy<br />
nhiên do dầu không được tuần hoàn và tiếp xúc với nhiệt cao nên dầu bị nhiệt phân<br />
tạo thành các phân tử nhỏ bốc hơi lên phía trên tới giới hạn và tự bốc cháy sau vài<br />
mẻ nấu, do vậy vật liệu chuyền nhiệt sau đó được thay bằng cát thạch anh. Thời<br />
gian gia nhiệt cho khối vật liệu này rất lâu (khoảng 6 tiếng). Khối vật liệu này sau<br />
khi được gia nhiệt sẽ truyền nhiệt qua thành nồi làm nóng chảy colophan chứa trong<br />
nồi. Sau khi colophan nóng chảy hết, tiến hành khuấy trộn và nâng nhiệt độ (bằng<br />
cách cấp gió vào lò) khối colophan lên 1900C. Khi đạt nhiệt tiến hành bổ sung dần<br />
tác nhân biến tính nhựa thông, thời gian bổ sung là 15 phút (tránh hiện tượng trào<br />
khỏi miệng nồi). Thời gian biến tính là 2,5giờ tính từ khi bổ sung hết phụ gia biến<br />
tính.<br />
1<br />
<br />
<br />
<br />
A 2<br />
<br />
<br />
5 8<br />
<br />
4<br />
B<br />
3<br />
Quạt gió Cửa lò<br />
<br />
<br />
<br />
Cửa lấy xỉ<br />
7 6<br />
<br />
Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ hệ thống nấu keo<br />
nhựa thông biến tính 200kg/ngày.<br />
A- Nồi biến tính colophan; B -Nồi xút hoá nhựa thông<br />
1,5-Máy khuấy; 2-Vỏ nồi chứa vật liệu truyền nhiệt; 3-Lò đốt than; 4-Van cấp<br />
hơi; 6 –Van tháo sản phẩm;7-Van xả nước ngưng; 8-Van cấp nước sạch.<br />
Trong khoảng thời gian chờ nóng chảy nhựa thông và biến tính colophan, mở<br />
van 8 lấy lượng nước sạch nhất định theo tính toán vào nồi xút hoá B, đảm bảo<br />
nồng độ keo sản phẩm đạt 75%. Bật khuấy 5, bổ sung từ từ NaOH (dạng vẩy) vào<br />
hoà tan đồng thời mở van hơi 4, cấp nhiệt và gia nhiệt dung dịch NaOH lên 900C.<br />
Kết thúc thời gian biến tính, mở van 6 tháo từ từ nhựa thông đã được biến<br />
tính vào nồi xà phòng hoá, quá trình này cần khuấy tốc độ cao đảm bảo sự phân tán<br />
và phản ứng xà phòng hoá diễn ra triệt để. Khi đã tháo hết nhựa, bắt đầu tính thời<br />
gian xà phòng hoá. Thời gian là 1,5 giờ. Kết thúc thời gian xà phòng hóa, tháo sản<br />
phẩm vào thùng, để nguội trước khi xuất xưởng.<br />
<br />
Tuy hệ thống thiết bị còn thô sơ, điều kiện sản xuất còn hạn chế nhưng từ<br />
tháng 2 năm 2006 đến giữa tháng 6 năm 2006, nhóm đề đã tổ chứa sản xuất được 4<br />
đợt với sản lượng 8.170 kg keo thương phẩm. Kết quả phân tích và thử nghiệm cho<br />
thấy hiệu quả gia keo của sản phẩm thấp hơn khi tiến hành điều chế trong phòng thí<br />
nghiệm: cùng với mức dùng 0,75% độ hút nước cobb60 của giấy không đều giữa các<br />
mẻ, dao động trong khoảng 18 – 21g/m2. Mặc dù vậy chất lượng keo vẫn cao hơn<br />
nhiều so với sản phẩm keo truyền thống.<br />
<br />
Sản phẩm keo nhựa thông sản xuất ra đã được bán hết cho một số khách<br />
hàng như: Công ty Cổ phần Giấy Tây đô (Hà nội), Công ty Cổ phần giấyViệt Nhật<br />
(Bắc Ninh), Công ty TNHH giấy Bình Minh (Bắc Ninh), Công ty cổ phần Giấy Lửa<br />
Việt…Nhìn chung sản phẩm của đề tài đã được các công ty chấp nhận về mặt chất<br />
lượng, giá cả hợp lý và sẵn sàng đặt mua lâu dài.<br />
<br />
I.4.3. Một số vấn đề còn tồn tại về công nghệ và thiết bị sản xuất<br />
1. Về mặt công nghệ:<br />
Từ thực tế sản xuất cho thấy độ nhớt của sản phẩm còn khá cao (ở dạng dẻo)<br />
nên gây khó khăn cho quá trình thao tác đóng gói sản phẩm và quá trình sử dụng ở<br />
nhà máy.<br />
Keo để trên 30 ngày đã có hiện tượng kết tinh ở phía trên mặt thùng chứa.<br />
Do vậy để sản phẩm keo này có chỗ đứng trên thị trường thì nhất thiết cần phải:<br />
+ Nghiên cứu, xử lý làm giảm độ nhớt của keo nhựa thông biến tính<br />
+ Nghiên cứu nhằm nâng cao tính ổn định, ức chế quá trình kết tinh của sản<br />
phẩm, kéo dài thời gian bảo quản của keo.<br />
2. Về thiết bị sản xuất:<br />
+ Do gia nhiệt trực tiếp bằng lò than nên rất không an toàn về phòng chống<br />
hoả hoạn (đã từng xẩy ra bắt lửa cháy dầu ra nhiệt)<br />
+ Quá trình nâng nhiệt cho cát thạch anh và khả năng truyền nhiệt cũng rất<br />
kém, thời gian nấu chảy và biến tính nhựa thong kéo dài (nóng chảy hết 50kg<br />
colophan mất 5 tiếng)<br />
+ Vỏ chứa vật liệu gia nhiệt rất nhanh bị thủng đáy<br />
+ Nhiệt độ biến tính không ổn định, khó khống chế (chủ yếu bằng cách cấp<br />
gió vào lò và lượng than trong lò)<br />
+ Thiếu các thiết bị chuẩn bị hóa chất, phụ gia<br />
+ Năng suất thấp: 200kg/ngày.<br />
+ Điều kiện làm việc của công nhân độc hại do khói lò và hơi xút bốc ra<br />
(không có hệ thống quạt hút và độ cao cần thiết của ống khói), mọi công việc đều<br />
làm thủ công.<br />
Muốn khắc phục các hạn chế trên cần thiết phải có những nghiên cứu thêm<br />
và hoàn thiện công nghệ, thiết bị nhằm đáp ứng được chất lượng sản phẩm cũng<br />
như số lượng sản phẩm, tính ổn định và liên tục cho các cơ sở sản xuất giấy và các<br />
tông bao gói.<br />
Để hoàn thiện công nghệ - thiết bị, Viện CN Giấy –Xenluylô đã xây dựng và<br />
trình Bộ Công nghiệp xin thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm keo nhựa thông biến<br />
tính công suất 200 tấn/năm.<br />
<br />
I.4.4. Nội dung của dự án sản xuất thử nghiêm.<br />
Sau khi hội đồng thẩm định của Bộ Công nghiệp xem xét và đánh giá dự án<br />
có tính khả thi cao, Bộ Công nghiệp đã ký hợp đồng số 02.07.SXTN/HĐ-KHCN,<br />
ngày 16 tháng 01 năm 2007 với Viện CN Giấy và Xenluylô, giao cho Viện thực<br />
hiện dự án sản xuất thử nghiệm “Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm keo nhựa<br />
thông biến tính dùng cho gia keo giấy và cactông bao gói”, thời gian thực hiện là<br />
2 năm (2007 - 2008).<br />
* Mục tiêu của dự án:<br />
1. Mục tiêu trước mắt: Hoàn thiện công nghệ, hoàn thiện dây chuyền sản<br />
xuất thử nghiệm keo nhựa thông biến tính công suất 200 tấn/năm với đầy đủ trang<br />
thiết bị phụ trợ.<br />
2. Mục tiêu lâu dài: Tạo ra các thế hệ sản phẩm keo nhựa thông biến tính<br />
mang tính chất thương mại đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Sản phẩm mang<br />
thương hiệu của Viện và là một trong các sản phẩm chủ đạo của Viện khi chuyển<br />
sang cơ chế tự trang trải kinh phí hoạt động.<br />
* Nội dung chính của dự án bao gồm<br />
1. Nghiên cứu thị trường:<br />
+ Khảo sát nhu cầu dùng keo chống thấm của các cơ sở sản xuất giấy và<br />
cáctông bao gói.<br />
+ Tìm hiểu một số loại keo cùng loại trên thị trường…<br />
+ Khả năng cung cấp nguyên, nhiên vật liệu cho quá trình sản xuất<br />
<br />
2. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ:<br />
+ Nâng cao tính ổn định của keo nhựa thông biến tính trong quá trình bảo<br />
quản.<br />
+ Giảm bớt độ nhớt của sản phẩm keo nhựa thông biến tính<br />
3. Hoàn thiện dây chuyền sản xuất thử nghiệm công suất 200tấn/năm:<br />
+ Xây dựng và sửa chữa 360m2 nhà xưởng.<br />
+ Thiết kế chế tạo thiết bị nấu chảy, thiết bị phản ứng biến tính colophan với<br />
khả năng tự động điều chỉnh nhiệt độ.<br />
+ Thiết kế các bể sữa hoá, bể chứa sản phẩm<br />
+ Hệ thống phân tán áp lực<br />
+ Hệ thống nồi hơi<br />
+ Trang bị các thiết bị phụ trợ: cân, thiết bị nâng hạ, đóng gói…<br />
+ Sản xuất thử trên dây chuyền mới 150 tấn keo thành phẩm<br />
4. Đào tạo<br />
- Đào tạo một đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ (KHCN), công nhân hoàn<br />
toàn làm chủ được công nghệ và thiết bị của dự án:<br />
+ Cán bộ KHCN: 04<br />
+ Công nhân: 06<br />
PHẦN II:<br />
KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN<br />
<br />
II.1. THỊ TRƯỜNG KEO NHỰA THÔNG.<br />
<br />
Theo số liệu khảo sát cho thấy, tổng công suất các dây chuyền sản xuất giấy<br />
cáctông bao bì công nghiệp ở nước ta tại thời điểm cuối năm 2006 chiếm 47% tổng<br />
công suất giấy toàn ngành, đạt 549.300 tấn/năm [15]. Các sản phẩm chủ yếu gồm<br />
giấy duplex các loại (chủ yếu là duplex mặt vàng dùng cho lớp phẳng ngoài của<br />
cáctông sóng) 188.650 tấn/năm, cáctông sóng là 208.150 tấn/năm, giấy bao gói,<br />
kraft khoảng 152.500 tấn/năm. Tuy nhiên công suất giấy và cáctông bao bì công<br />
nghiệp lại chủ yếu tập trung tại khoảng 20 công ty có công suất từ 5.000 tấn/năm<br />
trở lên (chiếm tỷ lệ 80%).<br />
<br />
Tại hầu hết các doanh nghiệp chuyên sản xuất giấy và cáctông bao bì công<br />
nghiệp, nguyên liệu dùng cho sản xuất chủ yếu là OCC, bột kraft nhập ngoại và gia<br />
keo chống thấm cho giấy là keo nhựa thông như: Công ty TNHH Giấy An Bình<br />
40.000 tấn/năm; Công ty TNHH giấy và giấy bao gói Phú Thọ 5.500 tấn/năm; Công<br />
ty TNHH Vạn Phát 38.500 tấn/năm; Công ty Giấy Xuân Đức 7.600 tấn/năm; Công<br />
ty Giấy Vĩnh Huê 8.000 tấn/năm; Công ty cổ phần Giấy Sông Lam 7.400 tấn/năm;<br />
Công ty TNHH giấy Bình Minh 10.000 tấn/năm; Công ty TNHH Tân Thành Đồng<br />
8.000 tấn/năm; Công ty cổ phần Giấy Lam Sơn 7.000 tấn/năm; Công ty giấy bao bì<br />
Phú Giang 7.000 tấn/năm; Công ty cổ phần giấy Mục Sơn 15.000 tấn/năm; Công ty<br />
cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ 15.000 tấn/năm; Công ty Giấy Lửa Việt 5.000<br />
tấn/năm và một loạt các cơ sở sản xuất nhỏ ở Bắc Ninh, thành phố Hồ Chí Minh sản<br />
xuất giấy bao bì công nghiệp đều sử dụng keo nhựa thông chống thấm cho giấy.<br />
<br />
Với tổng sản lượng giấy bao bì, cáctông bao gói trên nửa triệu tấn, hàng năm<br />
các cơ sở tiêu thụ khoảng 5.000 tấn keo nhựa thông và hầu hết các sản phẩm<br />
cáctông bao gói đều được gia keo bằng keo nhựa thông tự sản xuất theo phương<br />
pháp nấu thủ công, lạc hậu. Chất lượng keo nhìn chung không ổn định, chất lượng<br />
thấp, tiêu hao lớn và đặc biệt tính chủ động trong sản xuất thấp.<br />
<br />
Trong vài năm trở lại đây cũng đã xuất hiện một vài sản phẩm keo nhựa<br />
thông biến tính trên thị trường như: sản phẩm nhựa thông cường tính AM 70, nhựa<br />
thông phân tán AM 40 của công ty TNHH Đại Thịnh (công suất 1.000 tấn/năm),<br />
sản phẩm keo nhựa thông tăng cường FROSIN GD-70, keo NUESIZE GD -35 của<br />
Công ty TNHH SX Hóa Chất TMDV Gia Định. Mặc dù xuất hiện trên thị trường<br />
khá sớm, song tính tới thời điểm này các dòng sản phẩm này vẫn chưa thuyết phục,<br />
hấp dẫn được các nhà sản xuất giấy, cáctông bao gói. Sản phẩm tiêu thụ rất chậm<br />
rất ít các cơ sở sử dụng, nguyên nhân chủ yếu là hiệu quả gia keo không vượt trội so<br />
với keo truyền thống tự nấu, độ pH của keo còn cao, độ ổn định chưa cao và đặc<br />
biệt độ nhớt còn khá cao.<br />
<br />
Bên cạnh các sản phẩm trong nước còn xuất hiện một số sản phẩm nhập<br />
khẩu như: sản phẩm EKA CR M1718 của tập đoàn EKa – Thụy Điển do công ty<br />
TNHH Thuận Phát Hưng nhập khẩu và phân phối; Keo nhựa thông phân tán của<br />
hãng Hercules – Đài loan do công ty TNHH Tân Phú Cường nhập khẩu và phân<br />
phối, và một số các sản phẩm khác có nguồn gốc từ Trung Quốc. Một số khảo sát<br />
và thực nghiệm cho thấy các sản phẩm này thích hợp cho sản xuất giấy trắng hơn so<br />
với giấy bao bì sử dụng OCC và bột chưa tẩy [16]<br />
<br />
Với thực tế trên, sản phẩm keo nhựa thông của Viện CN Giấy và Xenluylô<br />
với công suất 200 tấn/năm hoàn toàn có khả năng thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường<br />
và phát triển nếu chất lượng sản phẩm tốt, ổn định, đủ số lượng, hiệu quả gia keo<br />
tốt, giá cả cạnh tranh, công tác maketing và hỗ trợ bán hàng tốt.<br />
<br />
Với sản phẩm keo nhựa thông biến tính nguyên liệu chủ yếu là colophan loại<br />
tốt, xút (NaOH) công nghiệp và một lượng nhỏ các hóa chất phụ gia. Nhìn chung<br />
hầu hết các nguyên liệu đầu vào trong nước đều đáp ứng được. Thật vậy, nước ta có<br />
điều kiện tự nhiên thuận lợi về trồng và khai thác nhựa thông. Theo số liệu của Bộ<br />
NN&PTNT, năm 2005 tổng diện tích rừng thông toàn quốc khoảng 194.721 ha với:<br />
Vùng Đông Bắc khoảng 77.015 ha; Vùng Tây Bắc khoảng 3.857 ha; Đồng bằng<br />
Bắc Bộ khoảng 3.066 ha; Vùng Duyên hải Trung Bộ 72.329 ha; Vùng Tây Nguyên<br />
khoảng 10.784 ha; Đông Nam Bộ khoảng 10.784 ha, trong đó diện tích trồng thông<br />
nhựa là 90.000 ha. Theo kết quả khảo sát và đánh giá của ngành lâm nghiệp, thì với<br />
diện tích 90.000 ha có thể đạt sản lượng 540.000 tấn nhựa trong điều kiện 100%<br />
diện tích thông nhựa đến tuổi khai thác.Tuy nhiên, sản lượng khai thác nước ta mới<br />
chỉ đạt 5% với giả thiết trên. Theo các chuyên gia kinh tế dự báo nếu phối hợp đồng<br />
bộ giữa các ngành liên quan với chính quyền địa phương trong việc quy hoạch,<br />
quản lý, trồng và khai thác nhựa thì những năm tới sản lượng khai thác nhựa có thể<br />
đạt trên 40.000 tấn/năm [nguồn VOV].<br />
<br />
Hiện tại hàng năm, các cơ sở chế biến nhựa thông trong nước nới chỉ đáp<br />
ứng được khoảng 15.000 tấn/năm chủ yếu tập trung ở Quảng Ninh, Quảng Bình,<br />
Lạng Sơn, Hà Tĩnh…tiêu biểu như các công ty: Xí nghiệp chế biến nhựa thông<br />
thuộc Công ty Lâm công nghiệp Long Địa – Quảng Bình; Công ty Cổ phần Trường<br />
Thịnh, Nghệ An (công suất 2.500 tấn colophan/năm); Công ty cổ phần Thông<br />
Quảng Ninh (dây chuyền mới 5.000 tấn/năm). Sản phẩm của các công ty này đủ<br />
tiêu chuẩn xuất khẩu sang các nước: Nhật bản, Hàn Quốc, Trung Quốc …<br />
<br />
Phần nhựa dư còn lại chủ yếu được các lâm trường, người dân sơ chế biến<br />
thủ công và bán sản phẩm thô cho các lái thương xuất khẩu sang Trung Quốc.<br />
<br />
Với các số liệu trên cho thấy, hiện tại và trong tương lai nguồn nhựa thông<br />
cung cấp là rất sẵn và ổn định. Hiện tại colophan dùng cho sản xuất nhựa thông của<br />
dự án đều được mua của Công ty cổ phần Thông Quảng Ninh với chất lượng, số<br />
lượng luôn đảm bảo và ổn định.<br />
<br />
Các nguyên liệu khác như: xút (NaOH), các phụ gia khác đều có thể mua tìm<br />
mua dễ dàng trên thị trường trong nước với xuất xứ của Việt Nam hoặc Trung<br />
Quốc.<br />
II.2. HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Mục tiêu: tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ nhằm giảm độ nhớt và<br />
hạn chế sự kết tinh của keo, kéo dài thời gian bảo quản và tính ổn định của sản<br />
phẩm<br />
<br />
II.2.1. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
* Nguyên liệu và hoá chất:<br />
+ Colophan được mua trực tiếp tại nhà máy chế biến nhựa thông Quảng<br />
Ninh. Colophan có màu vàng sáng, tỷ trọng 1,08g/cm3, trị số axit 176 (lượng K2O<br />
tính theo mg cần thiết để trung hoà 1g colophan hoà tan trong etanol ở nhiệt độ<br />
thường).<br />
+ Hóa chất dùng cho nghiên cứu: Trung Quốc<br />
+ Nguyên liệu OCC nội (thu gom trong nước) được lấy từ nhà máy giấy Tây<br />
đô - Đại mỗ – Từ Liêm.<br />
*Thiết bị nghiên cứu<br />
- Máy đo pH, Hanal (Thuỷ Sỹ)<br />
- Cân phân tích (0,0001g), (EU)<br />
- Máy khuấy từ, (EU)<br />
- Tủ sấy, Heraeus (Đức)<br />
- Nồi nấu nhựa inox 1000ml<br />
- Máy khuấy trục đứng (Nhật)<br />
- Máy xeo Rapid thí nghiệm, PTI - Áo<br />
- Máy nghiền thí nghiệm Hà Lan 4,5l (Pháp)<br />
- Máy đo độ nghiền, PTI - Áo<br />
- Thiết bị đo độ Cobb60, (Nga)<br />
- Máy đo độ nhớt, (Đức)<br />
- Hệ thống sinh hàn, bếp điện<br />
- Lưới 325mesh đã biết trước khối lượng<br />
* Phương pháp nghiên cứu<br />
1. Quá trình biến tính colophan<br />
Quá trình biến tính colophan được thực hiện trong bình phản ứng bằng inox<br />
dung tích 1000 l, có trang bị khuấy và gia nhiệt bằng bếp điện.<br />
Cân 200g Colophan chính xác tới 0,1g, đập nhỏ cho vào bình phản ứng, gia<br />
nhiệt cho tới khi nóng chảy hết, tiếp tục gia nhiệt tới nhiệt độ phản ứng theo từng<br />
quy trình. Bổ sung một lượng nhất định tác nhân biến tính vào dung dịch colophan.<br />
Gia nhiệt tới nhiệt độ phản ứng và bảo ôn ở nhiệt độ này theo quy trình đã chọn.<br />
Trong quá trình phản ứng tiến hành khuấy trộn, chú ý tránh trào bọt.<br />
Kết thúc thời gian biến tính, colophan được xà phòng hoá với dung dịch xút<br />
đặc ngay trong bình phản ứng. Quá trình xà phòng hoá phải khuấy trộn mạnh. Kết<br />
thúc thời gian xà phòng hoá, mẫu keo được làm nguội, để ổn định 24giờ trước khi<br />
đem xác định các tính chất hoá lý, khả năng gia keo cho giấy<br />
2. Xác định độ nhớt của dung dịch keo.<br />
Mẫu nhựa thông sau khi được nấu theo các quy trình khác nhau được đem<br />
xác định độ nhớt. Quá trình được xác định độ nhớt được tiến hành theo phương<br />
pháp thử TCVN 2092-1993 (độ nhớt BZ4, đơn vị tính là giây (s)).<br />
3. Phương pháp xác định độ kết tinh<br />
Độ kết tinh được tính là lượng chất rắn còn lại trên lưới 325mesh (đường<br />
kính lỗ lưới 45µm) của dung dịch keo sau khi xử lý và lọc ở các điều kiện tiêu<br />
chuẩn và được tính theo đơn vị ppm (phần triệu) so với lượng keo khô tuyệt đối ban<br />
đầu.<br />
Quy trình tiến hành được mô tả như sau:<br />
+ Lưới 325mesh đã biết trước khối lượng<br />
+ Cân 100g dung dịch keo đã biết trước nồng độ, độ chính xác tới 0,01g<br />
+ Nước cất được chuẩn bị ở nhiệt độ 800C, thể tích 900ml<br />
+ Hoà keo vào trong cốc 2l đã chứa nước cất, khuấy đều trong 5 phút sau đó<br />
lọc từ từ qua lưới 325mesh. Sau khi lọc xong tiến hành rửa nhiều lần lưới bằng<br />
nước ấm 600C.<br />
+ Tiến hành sấy lưới có chứa lượng keo kết tinh đến khối lượng không đổi.<br />
+ Cân khối lượng lưới và tính lượng keo đã kết tinh so với khối lượng keo<br />
đem thử. Đơn vị tính là ppm.<br />
4. Chuẩn bị mẫu giấy thử nghiệm<br />
Để chuẩn bị các mẫu giấy thử nghiệm, OCC được làm sạch khỏi tạp chất như<br />
đinh gim, băng dán, được đánh tơi và nghiền đến 400SR trên máy nghiền Hà lan thí<br />
nghiệm. Keo nhựa thông được sữa hoá, hoà tan, pha loãng tới nồng độ 50g/lít bằng<br />
nước ấm (800C) và pha loãng bằng nước lạnh tới nồng độ 25g/l. Phèn nhôm được<br />
hoà tan bằng nước nóng tới nồng độ 100g/lít và pha loãng tiếp bằng nước lạnh tới<br />
50g/l.<br />
Quá trình phối trộn keo nhựa thông (mức dùng keo 1% so với bột khô tuyệt<br />
đối) và phèn nhôm với bột giấy được thực hiện theo thứ tự: bột giấy – nhựa thông –<br />
phèn nhôm: lấy 10g dung dịch bột giấy nồng độ 2% cho vào cốc thuỷ tinh có thể<br />
tích 1000ml, lắp máy khuấy và khuấy trộn đều dung dịch bột giấy (tránh văng bột ra<br />
ngoài). Dùng pipét hút một lượng dung dịch keo nhất định và phối từ từ vào dung<br />
dịch bột. Khi đã cho hết keo, khuấy trộn đều trong vòng 5phút. Sau thời gian khuấy<br />
trộn keo nhựa thông với bột, bổ sung từ từ dung dịch phèn nhôm sao cho pH của<br />
hỗn hợp đạt 5,5. Khuấy đều tiếp 5 phút trước khi đem xeo trên máy xeo rapid.<br />
<br />
Mẫu giấy được xeo với định lượng70g/m2.<br />
Hiệu quả gia keo được đánh giá qua độ hút nước Cobb60 của giấy và xác<br />
định theo TCVN 6726-2000.<br />
II.2.2. Kết quả nghiên cứu hoàn thiện công nghệ<br />
<br />
Qúa trình điều chế keo nhựa thông biến tính dùng cho gia keo giấy và<br />
cáctông bao gói gồm 2 giai đoạn chính:<br />
+ Biến tính colophan<br />
+ Xà phòng hoá colophan để tạo thành keo nhựa thông (gọi tắt là quá trình<br />
xút hóa).<br />
Do quy trình xút hoá colophan đã được nghiên cứu nhiều và các điều kiện<br />
công nghệ này đã được xác lập nên các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nghiên<br />
cứu hoàn thiện của các yếu tố công nghệ trong giai đoạn biến tính colophan đến<br />
chất lượng của keo nhựa thông. Các yếu tố công nghệ được lựa chọn để nghiên cứu<br />
chủ yếu là phụ gia chống kết tinh và giảm độ nhớt của keo sau nấu.<br />
Mẫu colophan dùng cho thí nghiệm được đập nhỏ và bảo quản trong túi<br />
nilon. Kết quả xác định trị số axit và trị số xà phòng hoá cho thấy, để đạt được loại<br />
keo chứa hàm lượng nhựa tự do ≈ 0% như theo yêu cầu của sản phẩm dùng cho gia<br />
keo giấy và cactông bao gói thì mức dùng kiềm (NaOH) là 13,02% so với khối<br />
lượng colophan đem nấu.<br />
Nhằm mục đích so sánh và đánh giá hiệu quả gia keo với các loại keo nhựa<br />
thông biến tính, một mẫu nhựa thông nấu theo quy trình truyền thống đã được<br />
chuẩn bị.<br />
Bảng 2.1. Quy trình nấu nhựa thông thông thường<br />
Điều kiện công nghệ Đơn vị Giá trị<br />
0<br />
Nhiệt độ nấu C 98<br />
Tỷ dịch Tỷ lệ colophan/nước 1/3<br />
Mức dung kiềm %NaOH so với colophan 13,02<br />
Thời gian nấu giờ 3<br />
Các kết quả nghiên cứu năm 2005 của Viện CN Giấy và Xenluylô đã chỉ ra,<br />
phản ứng cộng vòng Diels-Alder với tác nhân biến tính cho hiệu quả gia keo cao<br />
hơn các tác nhân khác và đã lựa chọn được quy trình phù hợp cho quá trình biến<br />
tính colophan:<br />
+ Mức dùng tác nhân biến tính: 8% so với colophan<br />
+ Nhiệt độ: 1900C<br />
+ Thời gian: 2,5giờ.<br />
Colophan sau khi biến tính được xút hoá bởi dung dịch NaOH có nồng độ<br />
100g/lít đã được gia nhiệt tới 980C. Quá trình xút hoá kéo dài 1,5giờ kèm theo là<br />
khuấy trộn mạnh (1500v/phút), bổ sung thêm nước nóng. Kết thúc quá trình xút<br />
hoá, keo nhựa thông được làm nguội. Sản phẩm cuối cùng có hàm lượng chất khô<br />
75%.<br />
Nhựa thông đem sử dụng (thông thường và biến tính) được sữa hoá ở nhiệt<br />
0<br />
độ 80 C tới nồng độ 50g/l và pha loãng tiếp bằng nước lạnh tới nồng độ 25g/l trước<br />
khi đem sử dụng.<br />
Để đánh giá độ ổn định của keo nhựa thông biến tính một loạt các thí nghiệm<br />
đã được tiến hành.<br />
II.2.2.1. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản tới chất lượng của keo nhựa thông<br />
biến tính.<br />
Mẫu keo biến tính được nấu theo quy trình đã nghiên cứu được, để nguội và<br />
đổ vào các hộp nhựa có nắp đậy kín. Cứ sau một số ngày nhất định đem keo ra kiểm<br />
tra hiệu quả gia keo. Kết quả thí nghiệm được đưa ra trong bảng 2.2.<br />
Bảng 2.2. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản tới hiệu quả gia keo của keo nhựa<br />
thông biến tính.<br />
Thời gian bảo Độ hút nước Cảm quan Độ kết tinh,<br />
quản, ngày Cobb60, g/m2<br />
ppm<br />
Sau 1 ngày 17 Keo có màu vàng, đồng nhất, 0,00<br />
dạng dẻo<br />
Sau 10 ngày 17 nt 0,00<br />
Sau 15 ngày 22 nt 50,00<br />
Sau 20 ngày 24 Keo có màu vàng, có hiện 250,00<br />
tượng kết tinh trên bề mặt và<br />
cứng lại<br />
Sau 25 ngày 27 nt 380,00<br />
Sau 30 ngày 29 nt 420,00<br />
Sau 35 ngày 34 nt 550,00<br />
Sau 40 ngày 39 nt 650,00<br />
Sau 45 ngày 45 nt 820,00<br />
Ghi chú: Hàm lượng chất khô của keo: 75%, mức dùng keo 1,0% so với bột giấy KTĐ<br />
<br />
Từ kết quả được đưa trong bảng 2.2 cho thấy, sau 15 ngày keo đã có hiện<br />
tượng kết tinh làm cho keo phía trên cứng lại gây khó khăn cho quá trình hoà tan và<br />
gia keo, hiệu quả gia keo giảm mạnh (độ hút nước cobb60 tăng lên tới 45g/m2 khi<br />
thời gian bảo quản là 45 ngày).<br />
Các kết quả trên cho thấy, để thương mại hoá sản phẩm này bên cạnh đảm<br />
bảo chỉ tiêu về chất lượng thì cần phải giảm độ nhớt của sản phẩm và độ ổn định<br />
của keo phải dài. Như vậy nhất thiết cần phải sử dụng phụ gia làm giảm độ nhớt và<br />
ức chế xu hướng kết tinh của keo.<br />
II.2.2.2. Phụ gia giảm độ nhớt và chống kết tinh cho keo nhựa thông biến tính.<br />
Một loạt các thí nghiệm thăm dò với các hợp chất hữu cơ, vô cơ được tiến<br />
hành và đã chọn được một hợp chất tương đối phù hợp với hệ keo này. Hợp chất<br />
này có chứa gốc amoni có ký hiệu thương mại là AM, xuất xứ Trung Quốc. Phụ gia<br />
này được bổ sung với một hàm lượng nhất định vào thời điểm sau khi xút hoá. AM<br />
được hoà tan trong nước nóng (80-900C) với nồng độ 50%. Sau khi bổ sung, tiến<br />
hành khuấy trộn mạnh với tốc độ 1500v/phút trong 30phút ở nhiệt độ 900C. Kết<br />
thúc quá trình, sản phẩm được để nguội và đem xác định các tính chất của keo.<br />
a. Ảnh hưởng của AM tới thời gian bảo quản của keo nhựa thông biến tính<br />
Colophan sau khi được biến tính và xút hoá được bổ sung 5%AM so với<br />
lượng colophan sử dụng. Sản phẩm sau đó được đổ vào các lọ nhựa 150ml có nắp<br />
đậy kín và được bảo quản ở nhiệt độ phòng. Cứ sau một thời gian nhất định mang<br />
một mẫu keo ra trộn đều và đem xác định độ nhớt, hiệu quả gia keo. Các kết quả thí<br />
nghiệm được đưa ra trong bảng 2.3.<br />
<br />
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của AM tới thời gian bảo quản và hiệu quả gia keo của<br />
keo nhựa thông biến tính.<br />
Thời gian bảo quản, Độ hút nước Độ nhớt BZ4,<br />
ngày Cobb60, g/m2 s<br />
Sau 01 ngày 17 40<br />
Sau 10 ngày 17 40<br />
Sau 20 ngày 17 40<br />
Sau 30 ngày 18 42<br />
Sau 40 ngày 18 43<br />
Sau 50 ngày 18 43<br />
Sau 60 ngày 19 44<br />
Sau 90 ngày 19 45<br />
Sau 120 ngày 20 45<br />
Sau 150 ngày 21 45<br />
Ghi chú: Mức dùng AM: 5%, nhiệt độ xử lý 900C, thời gian 30phút; hàm lượng chất khô<br />
của keo: 75%, mức dùng keo 1,0% so với bột giấy KTĐ<br />
Các kết quả thu được cho thấy, AM có tác dụng rất tốt làm ức chế quá trình<br />
kết tinh của nhựa thông biến tính làm cho độ nhớt của hệ keo ổn định và tăng lên<br />
không nhiều kể cả sau thời gian bảo quản 5 tháng. Hiệu quả gia keo của sản phẩm<br />
vẫn rất tốt và ổn định.<br />
Tuy nhiên theo các tài liệu tham khảo thì độ nhớt của hệ keo nằm trong<br />
khoảng 20 – 30s là tốt nhất. Với độ nhớt này, mặc dù ở nồng độ cao (75%) song sản<br />
phẩm rất loãng có thể múc và rót rất dễ dàng, thuận tiện cho quá trình chuẩn bị và<br />
gia keo trong quá trình sản xuất giấy.<br />
b. Ảnh hưởng của mức dùng AM tới độ nhớt của keo nhựa thông biến tính<br />
<br />
Để giảm độ nhớt của hệ keo một loạt các thí nghiệm với các mức dùng AM<br />
khác nhau đã được tiến hành. Kết quả được đưa ra trong bảng 2.4<br />
Bảng 2.4. Ảnh hưởng mức dùng AM tới độ nhớt và hiệu quả gia keo của keo<br />
nhựa thông biến tính<br />
<br />
Mức dùng AM, Độ hút nước Độ nhớt BZ4,<br />
Cobb60, g/m2 s<br />
% Sau 120 ngày Sau 150 ngày Sau 120 ngày Sau 150 ngày<br />
5 20 21 45 45<br />
7 19 20 40 42<br />
8 18 20 35 36<br />
9 19 19 30 32<br />
10 19 19 22 23<br />
12 18 20 16 18<br />
Ghi chú: Hàm lượng chất khô của keo: 75%, điều kiện xử lý AM: nhiệt độ xử lý 900C, thời gian<br />
30phút; mức dùng keo 1,0% so với bột giấy KTĐ<br />
Từ kết quả đưa ra trong bảng 2.4 cho thấy, phụ gia AM không những không<br />
ảnh hưởng mà còn có tác dụng tích cực tới hiệu quả gia keo (độ hút nước Cobb60<br />
vẫn ở mức 20 – 21g/m2) mặc dù thời gian bảo quản tới 150 ngày. Hơn thế nữa khi<br />
tăng mức dùng AM thì độ nhớt có xu hướng giảm và giảm rất nhanh khi mức dùng<br />
trên 10%. Mẫu keo sau 150 ngày bảo quản vẫn rất lỏng. Kết quả đo độ nhớt cho<br />
thấy với mức dùng 10% là thích hợp (độ nhớt BZ4 nằm trong khoảng 20 – 30s, phù<br />
hợp với các kết quả đã được công bố).<br />
c. Ảnh hưởng của AM tới nhiệt độ sữa hoá của keo nhựa thông biến tính<br />
<br />
Trên thực tế sản xuất, quá trình sữa hoá nhựa thông thường được tiến hành ở<br />
nhiệt độ 70-800C, ở nhiệt độ này cùng với quá trình khuấy trộn mạnh sẽ đảm bảo<br />
sự, hoà tan, phân tán keo tốt trước khi đem sử dụng. Tuy nhiên khi sữa hoá ở nhiệt<br />
độ càng cao thì sẽ phải tiêu tốn một lượng nhiệt được cấp từ hơi nước (trực tiếp<br />
hoặc gián tiếp) khá lớn nên xu hướng của các sản phẩm keo thế hệ mới là sữa hoá ở<br />
nhiệt độ thấp và pha loãng ở điều kiện môi trường.<br />
Theo các tài liệu thu thập được cùng với sự khuyến cáo của nhà sản xuất thì<br />
chế phẩm AM không chỉ có tác dụng làm giảm độ nhớt của keo mà hệ keo có thể<br />
sữa hoá ở nhiệt độ thấp.Để khẳng định cho các kết luận này một loạt các thử<br />
nghiệm sữa hoá keo ở các nhiệt độ khác nhau đã được thực hiện.Do chất lượng các<br />
mẫu keo đối chứng không đạt chất lượng sau thời gian bảo quản là 45 ngày nên khi<br />
tiến hành so sánh hai mẫu keo, các thí nghiệm chỉ so sánh ở 2 khoảng thời gian là<br />
sau 1 ngày và sau 45 ngày bảo quản, còn riêng đối với mẫu keo sử dụng AM sẽ<br />
khảo sát tiếp ở thời điểm sau 150 ngày. Các kết quả được đưa ra ở bảng 2.5<br />
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của AM tới nhiệt độ sữa hoá keo của keo nhựa thông<br />
<br />
Nhiệt độ sữa Độ hút nước cobb60, g/m2 Độ hút nước cobb60, g/m2<br />
hoá, 0C Keo nấu sau 1 ngày nấu Keo nấu sau 45ngày nấu<br />
Mẫu đối chứng Mẫu dùng AM Mẫu đối chứng Mẫu dùng AM<br />
80 17 17 45 18<br />
70 17 17 46 18<br />
60 19 17 48 18<br />
50 20 17 52 18<br />
40 25 17 55 20<br />
30 49 38 65 40<br />
Ghi chú: Hàm lượng chất khô của keo: 75%, điều kiện xử lý AM: nhiệt độ xử lý 900C, thời gian<br />
30phút, mức dùng AM: 10% so với colophan; Nồng độ sữa hoá 100g/l;; Pha loãng tới 50g/l bằng<br />
nước ấm (500C, đối với mẫu có nhiệt độ sữa hoá 400C thì quá trình pha loãng cũng lấy bằng<br />
400C), pha loãng tới 25g/l bằng nước lạnh; Mức dùng keo 1,0% so với bột giấy KTĐ<br />
Các kết quả đưa ra trong bảng 2.5 cho thấy, khi nhiệt độ sữa hoá giảm từ<br />
800C xuống 300C thì hiệu quả gia keo của mẫu đối chứng giảm theo (độ cobb60 tăng<br />
từ 17g/m2 lên 49g/m2 ngay sau khi nấu 1 ngày và 45g/m2 lên 65g/m2 sau khi bảo<br />
quản 45 ngày) điều này cho thấy mẫu keo đối chứng rất khó sữa hoá ở nhiệt độ<br />
thấp. Ngược lại trong khoảng nhiệt độ 800C – 500C, tại 2 thời điểm khảo sát thì hiệu<br />
quả gia keo của keo nhựa thông biến tính gần như không đổi. Khi tiếp tục giảm<br />
nhiệt độ xuống 400C thì hiệu quả gia keo bắt đầu giảm điều này do các hạt keo chưa<br />
được hoà tan hết, kích thước hạt lớn, khả năng phân tán thấp. Các kết quả trên cho<br />
phép chọn nhiệt độ sữa hoá của keo biến tính là: 500C. Để khẳng định kết quả này,<br />
một mẫu keo sử dụng AM được bảo quản sau 150 ngày cũng đã được tiến hành, kết<br />
quả cho thấy, tại nhiệt độ sữa hoá 500C, keo vẫn hoà tan tốt, hiệu quả gia keo không<br />
có biến đổi nhiều (độ hút nước cobb60 19,5g/m2 so với 19,0g/m2 khi sữa hoá ở<br />
800C). Điều này cho phép tiết kiệm nhiệt lượng cho quá trình chuẩn bị keo.<br />
d. Nghiên cứu giảm độ kết tinh cho keo nhựa thông biến tính<br />
<br />
Từ các kết quả thu được ở trên cho phép kết luận: chế phẩm AM thực sự hữu<br />
ích trong quá trình điều chế keo nhựa thông nó không chỉ giảm độ nhớt của dung<br />
dịch keo mà còn giúp giữ ổn định hiệu quả gia keo trong một khoảng thời gian dài.<br />
Mặc dù vậy một yếu tố cũng rất quan trọng trong quá trình gia keo là hàm lượng<br />
keo bị kết tinh, nó ít nhiều cũng ảnh hưởng tới hiệu quả gia keo, song ảnh hưởng<br />
lớn nhất là sự bám dính, làm bẩn chăn lưới, các trục ép gây khó khăn trong quá<br />
trình sản xuất giấy. Để xác định hàm lượng keo bị kết tinh, một loạt các thí nghiệm<br />
đã được tiến hành đối với các mẫu keo có sử dụng AM. Các kết quả được đưa ra<br />
trong bảng 2.6<br />
Bảng 2.6 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản tới độ kết tinh và hiệu quả gia keo<br />
của keo nhựa thông<br />
Thời gian bảo quản, Độ hút nước Độ kết tinh,<br />
ngày Cobb60, g/m2 ppm<br />
Sau 01 ngày 17 0,00<br />
Sau 10 ngày 17 0,00<br />
Sau 20 ngày 17 50,00<br />
Sau 30 ngày 18 150,00<br />
Sau 40 ngày 18 210,00<br />
Sau 50 ngày 18 250,00<br />
Sau 60 ngày 19 490,00<br />
Sau 90 ngày 19 610,00<br />
Sau 120 ngày 20 850,00<br />
Sau 150 ngày 21 1200,00<br />
Ghi chú: Hàm lượng chất khô của keo: 75%, điều kiện xử lý AM: nhiệt độ xử lý 900C, thời gian<br />
30phút, mức dùng AM: 10% so với colophan; Nồng độ sữa hoá 100g/l và pha loãng tới 50g/l bằng<br />
nước ấm (500C), pha loãng tới 25g/l bằng nước lạnh; Mức dùng keo 1,0% so với bột giấy KTĐ<br />
Từ các kết quả được đưa trong bảng 2.6 cho thấy mặc dù hiệu quả gia keo<br />
vẫn cao song cũng đã có một lượng keo đã có xu hướng kết tinh và lượng này càng<br />
tăng khi thời gian bảo quản tăng. Do vậy để đảm bảo keo không bị kết tinh, kéo dài<br />
thời gian bảo quản nhất thiết cần phải sử dụng chất ức chế kết tinh.<br />
Tham khảo các tài liệu, công trình được công bố [1,2,4] thì focmandehyt là<br />
một hoá chất có thể làm ức chế quá trình kết tinh của nhựa thông. Tuỳ từng loại<br />
nhựa thông mà mức dùng khác nhau.<br />
Quy trình sử dụng [4]:<br />
+ Nhiệt độ: 180 – 1900C<br />
+ Thời gian xử lý: 2,0giờ<br />
+ Hoá chất phụ trợ: axit paratoluensulfomic: 0,3% so với colophan<br />
Hai loại hoá chất này được thêm vào giai đoạn biến tính nhựa thông khi thời gian<br />
tiến hành được 0,5giờ (thời gian biến tính là 2,5giờ). Kết quả nghiên cứu được đưa<br />
trong bảng 2.7<br />
Bảng 2.7. Ảnh hưởng của mức dùng focmandehyt tới độ kết tinh và hiệu quả<br />
gia keo của keo nhựa thông<br />
Mức dùng Độ hút nước Độ kết tinh,<br />
focmandehyt Cobb60 g/m2 sau ppm: sau<br />
so với 60 90 120 150 60 90 120 150<br />
colophon, % ngày ngày ngày ngày ngày ngày ngày ngày<br />
0,8 19 19 20 21 250 370 420 550<br />
1,0 18 19 21 21 220 320 360 420<br />
1,2 19 19 21 21 72 90 100 105<br />
1,4 19 18 21 21 75 93 100 104<br />
1,6 19 19 21 22 74 95 105 106<br />
Ghi chú: Hàm lượng chất khô của keo: 75%, điều kiện xử lý AM: nhiệt độ xử lý 900C, thời gian<br />
30phút, mức dùng AM: 10% so với colophan; Nồng độ sữa hoá 100g/l và pha loãng tới 50g/l bằng<br />
nước ấm (500C), pha loãng tới 25g/l bằng nước lạnh; Mức dùng keo 1,0% so với bột giấy KTĐ<br />
Từ kết quả trên cho thấy, phụ gia này không ảnh hưởng tới hiệu quả gia keo<br />
mà còn giảm lượng kết tinh xuống rất thấp ≈ 100ppm – một lượng rất nhỏ, với hàm<br />
lượng này mức độ ảnh hưởng tới chăn lưới, trục ép, bề mặt sản phẩm là không đáng<br />
kể [2]. Mức dùng hợp lý của phụ gia này là 1,2% so với lượng colophan.<br />
Kết luận:<br />
Từ các kết quả nghiên cứu cho phép rút ra quy trình sản xuất keo nhựa thông<br />
biến tính có độ nhớt thấp và độ ổn định cao:<br />
*Quy trình biến tính colophan:<br />
+ Mức dùng tác nhân biến tính: 8% so với colophan<br />