intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất cho xã Minh Hóa, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2020

Chia sẻ: Trương Thanh Hải | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:56

434
lượt xem
169
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đất đai đóng vai trò quyết định đối với sự sinh tồn của con người. Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại và tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất vật chất của xã hội. Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất cho xã Minh Hóa, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2020

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ---- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: “Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất cho xã Minh Hóa, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2020” 1
  2. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................... 4 Chương 1 ................................................................................................................................ 7 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 7 U 1.1. Trên thế giới ..................................................................................................................... 7 1.2. Ở Việt Nam....................................................................................................................... 9 1.2.1. Một số chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước liên quan đến QHSDĐ cấp xã. 9 1.2.2. Các quan điểm, nghiên cứu và thử nghiệm liên quan tới QHSDĐ cấp xã....................... 10 Chương 2 .............................................................................................................................. 14 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................... 14 U 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 14 2.1.1. Về lý luận..................................................................................................................... 14 2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................... 14 2.3.1. Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội.................................................................. 14 2.3.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai và tiềm năng đất đai của xã. ....................... 14 2.3.3. Đề xuất phương án QHSDĐ và lập kế hoạch sử dụng đất của xã. ............................ 15 2.3.4. Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch ............................................................ 15 2.3.5 Các giải pháp tổ chức thực hiện phương án QHSDĐ .................................................. 15 2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 15 2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu. .................................................................................... 15 2.4.2. Phương pháp điều tra chuyên đề ................................................................................ 16 2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, dự báo và đánh giá hiệu quả sau khi thực hiện quy hoạch ...................................................................................................................... 16 Chương 3 .............................................................................................................................. 18 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................................... 18 3.1. Điều kiện tự nhiên, KTXH xã Minh Hóa.......................................................................... 18 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................................... 18 2
  3. 3.1.1.1. Vị trí địa lý................................................................................................................. 18 3.1.2. Điều kiện KTXH của xã Minh Hóa ............................................................................... 22 3.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội............................................................. 26 3.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai và tiềm năng đất đai ................................. 26 3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ............................................................................................. 27 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất................................................................................................ 27 3.2.3. Biến động và tiềm năng đất đai của xã Minh Hóa....................................................... 32 3.3. Đề xuất phương án QHSDĐ cho xã Minh Hóa .............................................................. 35 3.3.1. Những căn cứ lập phương án..................................................................................... 35 3.3.1.2.2. Định hướng phát triển các ngành kinh tế chủ yếu ................................................. 37 a, Ngành nông lâm nghiệp .................................................................................................... 37 3.3.3. Dự báo nhu cầu sử dụng đất ở ................................................................................... 38 3.3.4. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020....................................................................... 39 3.3.5. Phân kỳ quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ............................... 43 3.4. Ước tính nhu cầu đầu tư và hiệu quả của phương án quy hoạch ................................. 46 3.4.3. Hiệu quả về mặt xã hội ............................................................................................... 50 3.4.4. Hiệu quả về mặt môi trường ....................................................................................... 51 3.5. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện phương án ............................................................ 51 3.5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách và tổ chức quản lý ................................................... 51 3.5.2. Các giải pháp kỹ thuật cho đất sản xuất ..................................................................... 52 3.5.3. Giải pháp về vốn đầu tư .............................................................................................. 53 3.5.4. Giải pháp về môi trường ............................................................................................. 53 Chương 4 .............................................................................................................................. 54 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 54 4.1. Kết luận .......................................................................................................................... 54 4.2. Tồn tại ............................................................................................................................ 54 4.3. Kiến nghị ........................................................................................................................ 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 57 3
  4. ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai đóng vai trò quyết định đối với sự sinh tồn của con người. Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại và tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất vật chất của xã hội. Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá. Đất đai là môi trường sống của con người và cả sinh vật, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng… Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu không thể thiếu của các ngành sản xuất, nhất là ngành sản xuất Nông – Lâm nghiệp. Trong sản xuất Lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, tính chất và độ màu mỡ của đất đóng vai trò quyết định vào quá trình sản xuất và hình thành sản phẩm. Với sản xuất Lâm nghiệp, đất không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết mà còn là yếu tố của sản xuất. Đất vừa là đối tượng vừa là tư liệu của sản xuất Lâm nghiệp. Vì vậy, Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong sản xuất Lâm nghiệp và chỉ có trong sản xuất Lâm nghiệp đất mới có được chức năng này. Đất đai khác với các tư liệu sản xuất khác ở chổ nếu biết sử dụng thì không bao giờ bị hao mòn mà lại tốt lên. Tuy nhiên, đất là nguồn nguyên liệu có giới hạn về số lượng, cố định trong không gian. Do đó, việc quản lý sử dụng đất đai hợp lý có hiệu quả bền vững đang là vấn đề qua tâm hàng đầu của mỗi địa phương, mọi quốc gia. Trong những năm gần đây, việc thực hiện QHSDĐ có sự tham gia của người dân bước đầu được áp dụng trên địa bàn Nông thôn miền núi nước ta. Từ đó người dân có thể tự QHSDĐ của mình một cách hợp lý, hiệu quả và bền vững, bảo đảm sự hài hòa giữa lợi ích kinh tế với lợi ích xã hội và môi trường sinh thái. Tuy nhiên, có thể thấy QHSDĐ cụ thể cho cấp xã hiện nay đang còn nhiều vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu để đi đến hình thành cơ sở lý luận và 4
  5. QHSDĐ cấp xã là một yêu cầu rất bức thiết cần được tiến hành định kỳ nhằm phát huy vai trò chỉ đạo của nó đối với sản xuất Lâm nghiệp, làm cơ sở cho công tác giao đất Lâm nghiệp cho các chủ thể quản lý sử dụng. Trong những năm qua, công tác này tuy đã được thực hiện ở hầu hết các địa phương ở nước ta song vẫn còn nhiều tồn tại nhất định. Việc đánh giá hiện trạng chưa thu hút được sự tham gia của người dân và cộng đồng. Mục tiêu và nội dung của phương án quy hoạch thường chưa quan tâm một cách thỏa đáng tới nhu cầu và nguyện vọng của người dân và các cộng đồng nên vai trò chỉ đạo của các phương án quy hoạch còn nhiều hạn chế. Minh Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Bình, có tổng diện tích tự nhiên là 141.006 ha. Trong đó có 131.335,9 ha đất đồi núi (chiếm hơn 93% diện tích toàn huyện). Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn[1]. Xã Minh Hóa là một trong 16 xã, thị trấn của huyện Minh Hóa. Từ năm 2002 việc thông tuyến đường Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho giao thông trở nên tương đối thuận lợi. Đặc biệt, trong năm 2010 trục đường chính vào trung tâm xã, các tuyến đường liên thôn cũng như các tuyến đường ngõ trong thôn đã được bê tông hóa hoàn toàn. Tổng diện tích tự nhiên của xã là 3.396 ha với 3.476 nhân khẩu trong 773 hộ được phân bố ở 9 thôn[2]. Do việc QHSDĐ chưa được thực hiện cụ thể rõ ràng nên việc phân bổ đất đai cho các ngành, các thành phần quản lý, thực hiện giao đất Lâm nghiệp cho các hộ gia đình, chuyển đổi mục đích sử dụng đất vẫn còn lúng túng. Hệ thống canh tác của người dân còn lạc hậu, kiến thức về việc sử dụng đất đúng mục đích đúng kỹ thuật vẫn còn mờ ảo nên đất dễ bị thoái hóa và xói mòn ngày càng tăng, người dân thiếu vốn sản xuất, khoa học kỹ thuật lạc hậu về mọi mặt, thiếu kiến thức,… Hướng giải quyết hiện nay là giúp xã Quy hoạch lại đất đai, lập kế hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, phân tích đề xuất cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, đồng thời đảm bảo chính sách pháp luật mới của Nhà nước về đất đai, đảm bảo QHSDĐ là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ. 5
  6. Xuất phát từ thực tiễn và nhận thức trên thấy rõ tính cấp thiết của việc QHSDĐ hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế của địa phương nên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất cho xã Minh Hóa, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2020”. 6
  7. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Từ thế kỷ XIX loài người đã bắt đầu nghiên cứu về đất. Kết quả của những công trình nghiên cứu về phân loại xây dựng bản đồ và quản lý đất đai đã làm cơ sở quan trọng cho việc quản lý và sử dụng đất đai, tăng năng suất trong SXLN Từ những năm 1967, nhiều hội nghị về phát triển nông thôn và Quy hoạch sử dụng đất đã được hội đồng nông nghiệp Châu Âu phối hợp với FAO tổ chức. Các hội nghị đều khẳng định rằng quy hoạch các ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến loại nhỏ,… phải dựa trên cơ sở quy hoạch đất đai. Năm 1975, Wink đã phân 6 nhóm chính về dữ liệu của tài nguyên cần thu thập cho Quy hoạch sử dụng đất như: khí hậu, độ dốc, địa mạo, thổ nhưỡng, thủy văn đất, tài nguyên nhân tạo như hệ thống tưới tiêu, thảm thực vật [3]. Năm 1988, Dent và nhiều tác giả khác đã nghiên cứu về quy trình quy hoạch. Ông khái quát QHSDĐ trên 3 cấp và mối quan hệ của các cấp khác nhau: Kế hoạch sử dụng đất cấp Quốc gia, cấp vùng (tỉnh, huyện), cấp cộng đồng (xã, thôn)[4]. Ông còn đề xuất trình tự quy hoạch (gồm 4 giai đoạn và 10 bước). FAO đã đề xuất phương pháp trong nghiên cứu đánh giá đất đai và sử dụng đất trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội và có tính đến hiệu quả của các loại hình sử dụng đất. Quá trình đánh giá đất đai cua FAO cơ bản gồm các bước: Xác định mục tiêu, thu thập số liệu, tài liệu liên quan, xác định loại hình sử dụng đất, xác định và xây dựng bản đồ đất, đánh giá mức độ thích hợp của loài hình sử dụng đất, xem xét tác động môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội, xác định loại hình sử dụng đất thích hợp. Nhìn hướng dẫn trên khá đầy đủ, chặt chẽ, dễ vận dụng và được nhiều quốc gia thử nghiệm và thừa nhận là phương tiện tốt để đánh giá tiềm năng đất đai làm cơ sở cho QHSDĐ các cấp. Đặc thù của sản xuất lâm nghiệp là trồng trọt và chăn nuôi, vì thế nông lâm nghiệp còn được định nghĩa một cách khác là sinh học áp dụng cho việc 7
  8. Theo viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) hệ thống canh tác là “Một tập hợp các chức năng riêng biệt là: hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và tiếp thị” (1980). Hoặc là “Hình thức tập hợp của một đặc thù các tài nguyên trong nông trại ở một môi trường nhất định, bằng những phương pháp công nghệ sản xuất ra những sản phẩm nông nghiệp sơ cấp” (1989). Năm 1988, ở Kenya văn phòng môi trường quốc gia hợp tác với đại học Clack thực hiện RRA ở Mbusayi, một cộng đồng ở huyện Machkos. Một kế hoạch quản lý tài nguyên cấp thôn, bản được xây dựng vào tháng 9/1988. Sau đó người ta mô tả RRA này như là một PRA và đưa ra phương pháp trong 2 cuốn sổ tay hướng dẫn. Ở Ấn Độ, chương trình hoạt động phát triển nông thôn Aga Khan bắt đầu sử dụng PRA. Như vậy, PRA được hình thành từ năm 1988 cùng với RRA. QHSDĐ có sự tham gia của người dân được đừ cập khá đầy đủ và toàn diện trong tài liệu hội thảo VFC – TV Dresden, 1998 của Dr. Habil Holm Uibring Associate selection concerus for Vietnam. Tác giả đã đề cập tới[5]: Quy hoạch rừng những nhận xét về PTNT, QHSDĐ, phân cấp hạng đất, phương pháp tiếp cận mới trong QHSDĐ. Cũng trong chương trình hội thảo quốc tế tại Việt Nam (1998) – Tài liệu hội thảo về QHSDĐ (Land use planing at village level) của FAO đã đề cập một cách chi tiết khái niệm sự tham gia và đề xuất các chiến lược QHSDĐ và giao đất. Về cơ bản chiến lược nêu lên[6]: - Sự tham gia của người dân trong những hoạt động thự thi QHSDĐ và giao đất: đào tạo cán bộ, và chuẩn bị, hội nghị làng và chuẩn bị. - Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng, điều tra rừng và xây dựng bản đồ sử dụng đất. - Thu thập số liệu và phân tích. - QHSDĐ và giao đất - Xác định đất canh tác nông nghiệp. 8
  9. - Sự tham gia của người dân trong hợp đồng (khế ước) và chuyển đất nông lâm nghiệp. - Mở rộng quản lý và sử dụng đất. - Kiểm tra và đánh giá Những tài liệu hướng dẫn trên là phương tiện tốt để tiến hành QHSDĐ cho cấp xã theo phương pháp cùng tham gia. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Một số chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước liên quan đến QHSDĐ cấp xã. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 nêu rõ “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài” (Điều 18)[7]. Luật đất đai năm 2003 quy định rõ 3 nhóm đất, trong đó nhóm đất nông nghiệp gồm 8 loại đất, nhóm đất phi nông nghiệp gồm 10 loại đất và nhóm đất chưa sử dụng. Luật cũng đã quy định cụ thể các quyền và trách nhiệm của người sử dụng. Tùy theo từng loại đất và mục đích sử dụng mà được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng. Theo luật đất đai thì quy hoạch và kế hoạch việc sử dụng đất đai là một trong 8 nội dung quyền của Nhà nước đối với đất đai và quản lý nhà nước về đất đai[8]. Luật đất đai là cơ sở pháp lý cơ bản nhất cho QHSDĐ nông lâm nghiệp. Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3 loại rừng làm cơ sở cho Quy hoạch Lâm nghiệp. Tính thống nhất cao giữa 2 luật Luật đất đai và Luật bảo vệ và phát triển rừng trong Quy hoạch và giao đất nông lâm nghiệp là xác định rõ vai trò của địa phương, đặc biệt là cấp xã trong quy hoạch và giao đất giao rừng[8],[9]. Trong nghị đinh 64/CP, điều 15 có nêu một số quyền hạn của cấp xã trong sử dụng đất công ích[10]. Trong văn bản quan trọng nhất về giao đất Lâm Nghiệp là nghị định 02/CP của Chính phủ được thay bằng nghị định 163/1999/NĐ - CP ra ngày 01/11/1999 về giao đất, cho thuê đất Lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài vào mục đích Lâm nghiệp có một số điều nói tới nhiệm vụ và quyền hạn cấp xã trong Quy hoạch và giao đất giao 9
  10. Để tiến hành quy hoạch sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi và đồng cỏ, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống, trên địa bàn xã phải làm rõ các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp như: Về loại đất nông nghiệp phải làm rõ đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp; các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đât chưa sử dụng. Về loại đất lâm nghiệp phải làm rõ 3 loại đấ rừng: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng. UBND xã tổ chức QHSDĐ của địa phương, thông qua HĐND và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở QHSDĐ được phê duyệt UBND xã tổ chức cùng nông dân trong xã tiến hành quy hoạch để lập kế hoạch xây dựng các dự án phát triển của xã theo từng lĩnh vực. Ban Nông lâm – Địa chính của xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan để quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất, Quy hoạch và lập kế hoạch xây dựng các dự án phát triển cấp xã. Có thể nói, các văn bản chính sách của Nhà nước đề cập không nhiều đến QHSDĐ nông lâm nghiệp cấp xã nhưng quan điểm của Đảng và Nhà nước về QHSDĐ nông lâm nghiệp tương đối rõ ràng. Như vậy, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến QHSDĐ nông lâm nghiệp cấp địa phương và coi QHSDĐ là nền tảng cho các quy hoạch khác đồng thời là cơ sở cho giao đất, lập kế hoạch sử dụng đất, xây dựng các dự án phát triển. 1.2.2. Các quan điểm, nghiên cứu và thử nghiệm liên quan tới QHSDĐ cấp xã. Reichnberg (1992)[14] và các nhà nghiên cứu trong nước đều cho rằng Việt Nam chưa có QHSDĐ. Quy hoạch nông nghiệp và lâm nghiệp cấp vĩ mô 10
  11. Reichnberg năm 1992, sau khi khảo sát 5 tỉnh trung tâm miền núi phía Bắc cho rằng Quy hoạch vi mô ở Việt Nam nên được nghiên cứu để phát triển khái niệm quy hoạch cấp xã trên 4 khía cạnh[14] bao gồm: phủ toàn bộ đất đai cấp xã, nghĩa là Quy hoạch nông lâm nghiệp dựa trên QHSDĐ trên toàn bộ diện tích hành chính trong xã, phối hợp các kế hoạch và các hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước, nghĩa là khi quy hoạch phải đề cập đến quy hoạch của các ngành do cơ quan quản lý Nhà nước quản lý, QHSDĐ phục vụ cho giao đất và cấp giấy chứng nhận để sử dụng đất tốt hơn, tạo điều kiện cho cộng đồng tiến hành Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, cơ sở hạ tầng; chuẩn bị và phê duyệt quy hoạch đất theo đúng luật định. Nghiên cứu và thí điểm đầu tiên về QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp cấp xã được thực hiện tại xã Tử Nê huyên Tân Lạc và xã Hang Kia, Pà Cò huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình do dự án đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp được thực hiện từ năm 1993. Theo ông Nguyễn Văn Tuấn và Vũ Văn Mễ (1996), QHSDĐ được coi là một nội dung chính và được thực hiện khi giao đất trên cơ sở tôn trọng tập quán nương rẫy cố định, lấy xã làm đơn vị để lập kế hoạch và giao đất có sự tham gia tích cực của người dân, già làng, trưởng bản, chính quyền xã[15]… Bản đánh giá về trường hợp Tử Nê cho thấy càn có một kế hoạch sử dụng đất chi tiết hơn thì mới đáp ứng được yêu cầu, tránh được các mâu thuẫn của cộng đồng phát sinh sau quy hoạch, cần có sự điều chỉnh và thời sự hóa kế hoạch. Chương trình phát triển nông thôn miền núi giai đoạn 1996 – 2000 trên phạm vi 5 tỉnh: Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái và Phú Thọ đã tiến hành thử nghiệm quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã trên cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển cấp thôn và hộ gia đình. Theo Bùi Đình Toái và Nguyễn Hải Nam năm 1998, tỉnh Lào Cai đã xây dựng mô hình sử dụng PRA để tiến hành QHSDĐ, tỉnh Hà Giang đã xây dựng và lập kế hoạch sử dụng đất 3 cấp: xã, thôn và HGĐ. Đến năm 1998, trên toàn vùng dự án có 76 thôn 11
  12. Từ kết quả thử nghiệm ở Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Gia Lai và Sông Bé , Vũ Văn Mễ cho rằng quy hoạch cấp xã phải dựa trên tình trạng sử dụng đất hiện tại, tiềm năng sản xuất của đất, các quy định của Nhà nước và nhu cầu nguyện vọng của người dân,… xem xét mọi vấn đề liên quan đến đất đai và sử dụng tài nguyên[15]. Cách tiếp cận này phù hợp với xu thế chung hiện nay về áp dụng các phương pháp quy hoạch tổng hợp. Trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm, năm 1996 cục kiểm lâm cho ra tài liệu hướng dẫn “Nội dung trình tự tiến hành giao đất lâm nghiệp trên địa bàn xã”[17]. Những yêu cầu về chuyên môn và phương pháp trong hướng dẫn này còn mang nhiều phương pháp điều tra truyền thống, phù hợp với điều tra rừng trước đây. Bản hướng dẫn này nên hoàn thiện ở những nguyên tắc và các phương pháp cơ bản. Không nên hướng dẫn chi tiết dẫn đến ngộ sự nhận rằng việc QHSDĐ nông lâm nghiêp cấp địa phương theo một chu trình cứng. Trong khuôn khổ của chương trình hợp tác kỹ thuật Việt – Đức, dự án phát triển Lâm nghiệp xã hội Sông Đà đã nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp QHSDĐ và Giao đất lâm nghiệp tại hai xã của hai huyện Yên Châu (Sơn La) và Tủa Chùa (Lai Châu) trên cơ sở hướng dẫn của cục kiểm lâm. Với cách làm 6 bước và lấy cấp thôn bản làm đơn vị chính để quy hoạch. Giao đất Lâm nghiêp và áp dụng cách tiếp cận LNXH đối với cộng đồng dân tộc vùng cao có thể là kinh nghiệm tốt. Sự khác biệt ở đây là lấy cấp thôn bản làm đảm bảo quy hoạch phù hợp với kết quả nghiên cứu xã hội và cộng đồng của Donovan và nhiều người khác năm 1997[18] ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. 12
  13. Qua tổng kết và phân tích các nghiên cứu thử nghiệm có liên quan đến QHSDĐ nông lâm nghiệp ở Việt Nam có thể rút ra một số kết luận cho nghiên cứu như sau: - Hiện tại Việt Nam chưa có nghiên cứu đầy đủ về QHSDĐ nông lâm nghiệp cấp xã. Những thử nghiệm về QHSDĐ nông lâm nghiêp cấp địa phương chưa được tổng kết, đánh giá và phát triển thành phương pháp luận. - Phương pháp QHSDĐ cấp xã đang còn lúng túng, nhiều điểm chưa rõ và được vận dụng một cách khác nhau ở các chương trình, dự án và các địa phương. Phương pháp quy hoạch có sự tham gia của người dân trong QHSDĐ cấp vi mô đang được vận dụng và đạt được một số thành công nhưng hiệu quả quy hoạch chưa được khẳng định. - Cơ sở khoa học cho QHSDĐ cấp xã chưa rõ ràng. Mặt khác, thực tiễn về quy hoạch này chưa có tổng kết và đánh giá. Vì vậy, nhiều vấn đề đang đặt ra là cần tiếp tục nghiên cứu đặc biệt là mối quan hệ giữa tổng thể và cụ thể, giữa vĩ mô và vi mô trong QHSDĐ cấp xã. 13
  14. Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Về lý luận Góp phần xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp bền vững. 2.1.2. Về thực tiễn Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp theo hướng bền vững tại Xã Minh Hóa, huyện Minh Hóa, Tỉnh Quảng Bình. 2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các văn bản pháp quy của nhà nước về đất đai, chính sách bảo vệ và phát triển rừng; điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội và nhân văn của xã; các cơ chế chính sách đã và đang áp dụng ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp; một số mô hình sử dụng đất tại Xã Minh Hóa, huyện Minh Hóa, Tỉnh Quảng Bình. Trong đó tập trung nghiên cứu sâu về đất nông lâm nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Xã Minh Hóa, huyện minh Hóa, Tỉnh Quảng Bình. 2.3. Nội dung nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu đề ra, đề tài cần tiến hành nghiên cứu những nội dung chính sau: 2.3.1. Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội. - Phân tích điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trường như: vị trí địa lý, địa hình địa mạo, khí hậu thủy văn, các nguồn tài nguyên, cảnh quan môi trường. - Thực trạng phát triển kinh tế xã hội: Thực trạng phát triển kinh tế xã hội các ngành, dân số lao động, việc làm, thực trạng phát triển các khu dân cư, thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. 2.3.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai và tiềm năng đất đai của xã. 14
  15. - Tình hình đất đai: Đánh giá công tác quản lý nhà nước đất đai sau khi ban hành luật đất đai đến nay, những mặt làm được và những mặt chưa làm được - Hiện trạng sử dụng đất: Hiện trạng sử dụng các loại đất (nông nghiệp, lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất chuyên dùng đất chưa sử dụng), từ đó rút ra những luận định, kết luận về tính hợp lý, chưa hợp lý trong sử dụng đất. - Biến động và tiềm năng đất đai: Căn cứ vào tình hình biến động quỹ đất qua các năm 2005 – 2010, nhận xét sự biến động, từ đó đưa ra đánh giá nhu cầu sử dụng đất và đánh giá tiềm năng các loại đất làm cơ sở cho việc đưa ra phương án QHSDĐ. 2.3.3. Đề xuất phương án QHSDĐ và lập kế hoạch sử dụng đất của xã. - Xây dựng phương án QHSDĐ + Căn cứ pháp lý để xây dựng phương án QHSDĐ + Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 + Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 + Định hướng phát triển các ngành chủ yếu. - Quy hoạch đất đai cho các mục đích khác nhau + Quy hoạch đất nông nghiệp + Quy hoạch đất phi nông nghiệp + Quy hoạch đất chưa sử dụng 2.3.4. Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch dựa trên kết quả tính toán về mặt kinh tế cho một số cây trồng chính, hiệu quả xã hội, môi trường của phương án trong quá trình triển khai thực hiện. 2.3.5 Các giải pháp tổ chức thực hiện phương án QHSDĐ Các giải pháp về cơ chế chính sách, quản lý và chỉ đạo, vốn đầu tư, giống và tiến bộ kỹ thuật, thu hồi và chuyển đổi đất. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu. Thu thập tài liệu đã có tại địa phương kết hợp với khảo sát thực địa để thực hiện các nội dung nghiên cứu: - Tài liệu về điều kiện tự nhiên 15
  16. + Vị trí địa lý + Địa hình địa thế + Khí tượng, thủy văn + Đất đai, thổ nhưỡng + Các nguồn tài nguyên - Tài liệu về dân sinh kinh tế + Dân tộc, dân số và lao động + Tình hình sản xuất nông, lâm, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp + Tình hình về phát triển cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm và các công trình phục vụ khác) 2.4.2. Phương pháp điều tra chuyên đề Sử dụng phương pháp điều tra chuyên đề đất và lập đia bằng phương pháp điều tra trên ô điển hình để thu thập bổ sung số liệu cần thiết hoặc kiểm chứng, chọn lọc các tài liệu, số liệu hiện có. 2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, dự báo và đánh giá hiệu quả sau khi thực hiện quy hoạch 2.4.3.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu. Trên cơ sở tài liệu số liệu đã khảo sát ở các bước thu thập, tiến hành biên tập, tổng hợp và phân tích. 2.4.3.2. Phương pháp phân tích dự báo Trên cơ sở các kết quả thống kê, tổng hợp và phân tích được tiến hành phân tích dự báo: - Sự phát triển, sự biến động của các nhu cầu có liên quan đến mặt bằng sử dụng đất tương lai. - Đề xuất các giải pháp để đáp ứng các nhu cầu sử dụng đất nói chung và đất sản xuất nông nghiệp trong tương lai. 2.4.3.3. Phương pháp công thức tính để đánh giá hiệu quả sau khi thực hiện quy hoạch. - Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, tài liệu Trên cơ sở tài liệu, số liệu đã khảo sát ở các bước thu thập, tiến hành 16
  17. + Các biểu mẫu thống kê số liệu hiện trạng sử dụng đất, phân loại cây trồng vật nuôi. + Diễn biến tài nguyên rừng, kinh tế hộ gia đình. + Rút ra những khó khăn thuận lợi. - Phương pháp phân tích dự báo Trên cơ sở kết quả tài liệu, số liệu đã được tổng hợp, phân tích, tiến hành phân tích dự báo: + Sự phát triển, sự biến động của các nhu cầu có liên quan đến mặt bằng sử dụng đất tương lai. + Đề xuất các giải pháp để đáp ứng các nhu cầu sử dụng đất nói chung và đất sản xuất nông lâm nghiệp trong tương lai. - Phương pháp công thức tính để đánh giá hiệu quả sau khi thực hiện quy hoạch. 17
  18. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên, KTXH xã Minh Hóa 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Minh Hóa là một xã miền núi nằm ở phía Đông Nam và cách trung tâm huyện lỵ huyện Minh Hóa khoảng 7km, có vị trí địa lý như sau: Tọa độ địa lý: Từ 17030’30’’ đến 17050’30’’ vĩ độ Bắc 160005’17’’ đến 160015’27’’ độ kinh Đông, có đường ranh giới và tiếp giáp: + Phía Bắc giáp xã Yên Hóa huyện Minh Hóa + Phía Đông giáp xã Tân Hóa huyện Minh Hóa + Phía Nam giáp xã Trung Hóa huyện Minh Hóa + Phía Tây giáp xã Quy Hóa huyện Minh Hóa Tổng diện tích tự nhiên của xã là: 3.406,24 ha 3.1.1.2. Địa hình Xã Minh Hóa có địa hình đồi núi, bị chia cắt bởi nhiều khe suối cạn thuộc lưu vực sông Rào Nậy. Phần lớn khu dân cư và đất sản xuất nằm giữa các thung lũng được bao quanh bởi các dãy núi đá cao, núi đất trung bình ở phía Bắc và phía Nam. Địa hình rộng, nghiêng dần về giữa. Các khu dân cư, đất cho SXNLN manh mún độc lập cách xa nhau dẫn đến việc đi lại, sản xuất, quản lý xã hội gặp nhiều khó khăn. Trên phạm vi lãnh thổ xã Minh Hóa có các kiểu địa hình sau: - Kiểu địa hình núi thấp: 1.255 ha chiểm 36,96% - Kiểu địa hình núi đá vôi: 316 ha chiếm 9,30% - Kiểu địa hình đồi thoải: 1.083 ha chiếm 31,89% - Kiểu địa hình thung lũng: 742 ha chiếm 21,85% 3.1.1.3. Thổ nhưỡng Do đặc điểm kiến tạo địa chất, về thổ nhưỡng có các loại đất chính sau: - Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch phân bố trên các vùng đồi 18
  19. - Đất đỏ vàng phát triển trên đá Macma acid có thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất mỏng (15 – 30 cm), kết cấu viên khô, khá cằn cỗi do bị rửa trôi, bạc màu tập trung chủ yếu ở các đồi thấp. - Đất feralit vàng nhạt phát triển trên đá sa thạch phân bố xen kẽ ở các vùng đồi thấp. Đất có độ dày trung bình (30 – 40 cm), có đá lẫn phù hợp cho trồng cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm. - Đất feralit biến đổi do trồng lúa là đất phù sa cổ không được bồi đắp do quá trình canh tác lúa nước đã hình thành tầng glây. Loại đất này phân bố tương đối tập trung ở những vùng đất thấp có độ màu mỡ trung bình thích hợp cho việc trồng lúa nước khi có điều kiện tưới tiêu hợp lý hoặc trồng rau màu, lạc, đậu, đỗ các loại. - Đất phù sa sông suối được bồi tụ hàng năm tập trung ở những thung lũng thấp, các triều bãi ven khe suối. Đất này có tầng đất sâu (trên 50 cm). Thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ giàu chất dinh dưỡng rất phù hợp cho trồng lúa, ngô, lạc. Trong những năm qua, do việc sử dụng đất chưa khoa học và hợp lý, địa hình có độ dốc lớn đã làm cho một phần đất canh tác bị xói mòn, rửa trôi và có biểu hiện suy thoái. 3.1.1.4. Khí hậu Xã Minh hóa thuộc vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do chịu ảnh hưởng của dãy Trường Sơn nên khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do chịu ảnh hưởng của dãy Trường Sơn nên khí hậu của xã mang tính chất vùng cao Đông Trường Sơn và được chia thành hai mùa rõ rệt: - Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 hằng năm - Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. + Lượng mưa trung bình hằng năm là 2.330 mm + Lượng mưa lớn nhất là 2.800 mm + Lượng mưa nhỏ nhất là 1.600 mm 19
  20. Lượng mưa phân bố không dều trong năm. Mưa lớn tập trung vào các tháng 9, 10, 11 chiếm 65 – 75% tổng lượng mưa cả năm. Nhiệt độ trung bình hằng năm từ 230C – 250C Trong đó: Trung bình thấp nhất là 170C tập trung từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau; trung bình cao nhất là 290C tập trung vào các tháng 5, 6, 7. + Độ ẩm trung bình không khí hằng năm là 80% + Tổng giờ nắng trung bình hằng năm là 1.689 giờ + Mức thoát hơi nước trung bình là 965 mm/giờ Chế độ gió có sự thay đổi theo mùa rõ rệt. Hướng gió chiếm ưu thế là hướng Tây Nam. Các tháng mùa đông xuất hiện gió mùa Đông Bắc. Về mùa hè có gió Tây nam khô nóng. Cũng như nhiệt độ không khí, nhiệt độ mặt đất các mùa đông cũng thấp và đều nhỏ hơn 200C trong khi đó mùa hè lại cao hơn 310C. Số ngày mưa trong năm khá lớn, lượng mưa đủ cung cấp nước cho cây trồng. Tuy nhiên lượng mưa phân bố không đồng đều trong năm nên gây không ít khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt. 3.1.1.5. Thuỷ văn Xã Minh Hoá thuộc lưu vực đầu sông Rào Nậy Theo hướng của địa hình, các khe, suối từ phía Bắc, phía Nam chảy dồn về trung tâm xã, theo sông Rào Nậy chảy về hướng Tây rồi Tây Bắc tạo điều kiện để xây dựng các công trình thuỷ lợi như khe nước Sạt, hồ Eo Hụ, hồ Khe Cái,… luôn đảm bảo nước sinh hoạt và sản xuất. 3.1.1.6. Tài nguyên - Tài nguyên Đất Xã Minh Hoá có diện tích tự nhiên là 3.406,24 ha Diện tích đất đã được sử dụng vào các mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản là 2.335,96 ha chiếm 68,6% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp 359,10 ha chiếm 10,5% Tổng diện tích tự nhiên (bao gồm đất trồng cây hằng năm và đất trồng cây lâu năm); đất lâm nghiệp 1.975,94 ha, chiếm 82% đất tự nhiên (gồm đất có rừng trồng và rừng tự 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0