intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp:"Quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính SGN"

Chia sẻ: Tran Canh Hoan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:59

878
lượt xem
359
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa ra các quyết định kinh doanh. Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh giữ vai trò rất quan trọng trong hệ thống báo cáo tài chính cuả doanh nghiệp. Trong khi Bảng Cân Đối Kế Toán cho biết về tình hình tài chính của doanh nghiệp,Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết về kết quả niên độ, từ đó giúp người sử dụng đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy kiểm toán báo cáo Kết quả...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp:"Quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính SGN"

  1. TRƯỜNG ………………. KHOA……………….. ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính SGN SVTH: Nguyeãn THò Thuûy 2 Trang
  2. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC MỤC LỤC Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................... 4 I.nội dung và đặc điểm khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng .............................................................................. 4 1.Nội Dung .............................................................................. 4 1.1.Khoản Mục Doanh Thu ..................................................... 4 II. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng ........................................................................ 6 III.CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP ................................................................................................ 8 1.Tính Trọng Yếu Và Rủi Ro Kiểm Toán ................................ 8 1.1 Trọng Yếu ......................................................................... 8 1.1.1 Khái Niệm ...................................................................... 8 Chương II: CHƯƠNG TRÌNG KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN & TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN SGN. ..................................................................................... 18 I.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN SGN ................ 18 1. Lịch Sử Hình Thành .......................................................... 18 II. CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN ..................................... 23 III. NỘI DUNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG ĐƯỢC ÁP DỤNG THỰC TẾ TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ BIẾN LÂM SẢN ABC ............................................................................ 37 1. Giới Thiệu Khách Hàng ..................................................... 37 1.1Tìm Hiểu Về Hoạt Động Kinh Doanh Của Khách Hàng ... 37 Hình thức sở hữu ................................................................... 37 Chương III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHGỊ ............... 56 I.Nhận xét : ............................................................................ 56 1.Ưu điểm : ........................................................................... 56 SAU ĐÂY EM XIN ĐƯA RA CÁC THỦ TỤC PHÂN TÍCH BỔ SUNG VÀO THỦ TỤC PHÂN TÍCH CỦA CÔNG TY:. 60 LỜI CẢM ƠN ....................................................................... 62 SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 3 Trang
  3. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN I.nội dung và đặc điểm khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng 1.Nội Dung 1.1.Khoản Mục Doanh Thu Nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa ra các quyết định kinh doanh. Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh giữ vai trò rất quan trọng trong hệ thống báo cáo tài chính cuả doanh nghiệp. Trong khi Bảng Cân Đối Kế Toán cho biết về tình hình tài chính của doanh nghiệp,Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết về kết quả niên độ, từ đó giúp người sử dụng đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy kiểm toán báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh cũng là một nội dung quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Thu nhập là khoản mục chủ yếu trên Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh, do đó khi kiểm toán báo cáo này về thực chất là xem thu nhập có được trình bày trung thực, hợp lý và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hay không. Sơ đồ hạch toán chu trình doanh thu 511 111,112, K/hàng thanh toán tiền 3331 Thuế đầu ra 131 635 Chiết khấu (Đối với đơn vị tính thuế GTGT được khấu trừ) 1.2.Khoản Mục Nợ Phải Thu SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 4 Trang
  4. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC Trên Bảng cân đối kế toán khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày tại phần A “ Tàn sản ngắn hạn” Khoản mục nợ phải thu khách hàng gồm khoản mục nợ phải thu khách hàng ghi theo số phải thu gộp và khoản mục dự phòng phải thu khó đòi được ghi số âm. Do đó, hiệu số giữa nợ phải thu khách hàng và nợ phải thu khó đòi sẽ phản ánh số nợ phải thu thuần ( giá trị thuần có thể thực hiện được). 2. Đặc Điểm: 2.1 Khoản Mục Doanh Thu Khoản mục doanh thu có mối quan hệ chặt chẽ với những khoản mục trên Bảng Cân Đối Kế Toán. Kiểm toán doanh thu trong kỳ gắn liền với kiểm toán tiền và nợ phải thu. 2.2 Khoản Mục Nợ Phải Thu Khách Hàng Nợ phải thu khách hàng là loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận (tham ô, chiếm dụng ) Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phòng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị. Nợ phải thu phải được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Tuy nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi cho nợ phải thu khách hàng thường dựa vào sự ước tính của nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. 3.Mục Tiêu Kiềm Toán 3.1 Khái Niệm Mục tiêu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng trên Báo Cáo Tài Chính của kiểm toán viên độc lập là nhằm trình bày một nhận xét về tính trung thực hợp lý, hợp lệ của khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng mà Báo Cáo Tài Chính đã phản ánh theo các nguyên tắc mà chuẩn mực kiểm toán đã thừa nhận. 3.2 Các Mục Tiêu Kiểm Toán 3.2.1 Khoản mục doanh thu Các nghiệp vụ thu nhập được ghi nhận thì phát sinh & thuộc về đơn vị (phát sinh ) Mọi nghiệp vụ thu nhập được ghi nhận ( đầy đủ) Thu nhập được tính toán chính xác & thống nhất giữa sổ chi itết với sổ cái (ghi chép chính xác ) Thu nhập được phản ánh đúng số tiền (đánh giá ) Thu nhập được trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ (trình bày & công bố) 3.2.2 Khoản mục nợ phải thu khách hàng Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép có thực tại thời điểm lập báo cáo ( hiện hữu ) Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng có thực đều được ghi nhận đầy đủ (đầy đủ ) Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị (quyền và sở hữu ) Những khoản nợ phải thu khách hàng phải được ghi chép đúng số tiền gộp trên Báo Cáo Tài Chính và phù hợp giữa chi tiết của nợ phải thu khách hàng với sổ cái (ghi chép chính xác) Các khoản dự phòng được tính toán hợp lý để giá trị thuần của nợ phải thu khách hàng gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được (đánh giá ) Sự đúng đắn trong trìng bày và công bố khoản nợ phải thu, bao gồm việc trình bày đúng đắn các khoản nợ phải thu, cũng như công bố đầy đủ các vấn đề có liên quan như cầm cố, thế chấp … ( trình bày và công bố ) SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 5 Trang
  5. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC II. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng 1.Khái Niệm “ Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, Hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết kế để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây “ Báo Cáo Tài Chính đáng tin cậy. Các luật lệ và quy định được tuân thủ. Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. 2. Mục Đích Xây Dựng Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với chu trình bán hàng thì việc không thu hồi các khoản nợ của khách hàng là điều khó tránh khỏi, mặt khác Báo Cáo Tài chính có khả năng không phản ánh đúng các khoản nợ phải thu khách hàng của đơn vị. Thí dụ: Do đơn vị bán chịu cho những khách hàng không có khả năng thanh toán ; hoặc sổ sách theo dõi không chặt chẽ nên dẫn đến thất thoát công nợ, hay nhầm lẫn trong theo dõi chi tiết đối với từng khách hàng … 3.Những Yêu Cầu Để Có Một Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Hữu Hiệu Đối Với Chu Trình Bán Hàng Một cá nhân không được thực hiện quá nhiều trách nhiệm và các trách nhiệm của một cá nhân cần phải được xác định và phân chia đầy đủ, rõ ràng. Khi phân chia trách nhiệm, các chức năng sau cần phải tách biệt : Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ hay chuẩn y quyết định. Chức năng ghi chép: Bao gồm cả việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán, chuẩn bị các tài liệu để đối chiếu, lập báo cáo thực hiện. Chức năng bảo quản tài sản : Bao gồm quản lý tiền, quản lý hàng tồn kho, nhận séc hay lập các séc thanh toán. 4. Quy Trình Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Chu Trình Bán Hàng 4.1 Nhận Và Xử Lý Đặt Hàng Của Khách Hàng Bộ phận bán hàng hoặc dịch vụ khách hàng nhận yêu cầu từ khách hàng, kiểm tra về những thông tin về hàng yêu cầu, lập lệnh bán hàng, chuyển bộ phận tín dụng chấp thuận bán chịu và cuối cùng bộ phận này trả lời đặt hàng mua của khách hàng. Để giảm rủi ro không thu được tiền nợ, mỗi khách hàng được xác định một khoản nợ tối đa. Chấp thuận bán chịu tức là xác định lần bán chịu này có làm tổng mức nợ của khách hàng nằm trong giới hạn nợ cho phép hay không để xét duyệt chấp thuận bán chịu. Chứng từ ghi nhận hoạt động này bao gồm đơn đặt hàng và lệnh bán hàng. Đặt hàng (Customer Order) là chứng từ do người mua gửi tới xác nhận nhu cầu về chủng loại, số lượng hàng, địa điểm giao hàng, điều kiện thanh toán, điều kiện vận tải liên quan . Lệnh bán hàng ( Sale order) là chứng từ nội bộ do bộ phận bán hàng lập, cho phép các bộ phận liên quan thực hiện việc xuất kho, giao hàng cho khách hàng. Nếu SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 6 Trang
  6. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC bán chịu, sẽ được chuyển sang bộ phận tín dụng để xét duyệt. Sau khi được chấp thuận, thông tin về lệnh bán hàng sẽ được chuyển cho kho làm căn cứ để xuất kho, cho bộ phận gửi hàng làm căn cứ để đóng gói hàng, cho khách hàng để xác nhận đặt hàng được chấp thuận, và cho bộ phận kế toán cũng như lập hóa đơn để thông báo về lệnh bán hàng. 4.2 Gửi Hàng Cho Khách Hàng Tới ngày giao hàng, kho hàng tiến hành xuất kho theo như lệnh bán hàng. Bộ phận gửi hàng sẽ tiếp tục gửi hàng này cho khách hàng theo địa điểm đã chỉ định. Trước khi tiến hành đóng gói gửi hàng, bộ phận gửi hàng lập giấy gửi hàng (có thể là bản sao của Packing Slip hoặc có thể là vận đơn ( Bill of Lading )) 4.3 Lập Hóa Đơn Bán Hàng Sau khi hàng được gửi cho khách hàng, giấy gửi hàng được chuyển cho bộ phận lập hóa đơn. Bộ phận này tiến hành kiểm tra, đối chiếu các chứng từ liên quan và lập hóa đơn bán hàng ghi nhận hoạt động bán hàng hàng thực sự hoàn thành. Đây chính là căn cứ để bộ phận kế toán phải thu ghi sổ chi tiết phải thu khách hàng. Hoá đơn bán hàng ( Sale Invoice) là chứng từ xác định hàng chuyển cho người mua và nghĩa vụ thanh toán của người mua. Chứng từ này được lập thành nhiều liên bao gồm gửi khách hàng, chuyển kế toán phải thu và lưu tại bộ phận lập hóa đơn. 4.4 Nhận Tiền Thanh Toán Khi khách hàng gửi check thanh toán và giấy báo trả tiền, bộ phận thư tín sẽ phân loại, lập bảng kê nhận check thanh toán và chuyển check cho thủ quỹ, giấy báo và bảng kê cho kế toán phải thu. Thủ quỹ sẽ làm các thủ tục gửi tiền vào ngân hàng. Kế toán phải thu ghi sổ chi tiết phải thu khoản tiền khách hàng thanh toán. Giấy báo trả tiền (Remittance Advice) là chứng từ gửi cho người mua kèm theo hóa đơn bán hàng. Khi người mua thanh toán tiền, họ sẽ gửi lại giấy báo trả tiền kèm theo tiền thanh toán nhằm mục đích giúp người bán ghi chính xác người thanh toán, số tiền và nội dung thanh toán. Thông thường check thanh toán và giấy báo trả tiền được nhận và phân loại ban đầu bởi bộ phận thư tín. 4.5 Trường Hợp Hàng Bán Bị Trả Lại Hoặc Xóa Nợ Phải Thu Nếu khách hàng trả lại hàng, bộ phận nhận hàng sẽ nhận hàng và lập phiếu nhập kho cho số lượng hàng bị trả lại. Căn cứ phiếu nhập kho, bộ phận lập hóa đơn lập Credit Meno ghi nhận nghiệp vụ nhận hàng trả lại. Căn cứ chứng từ này, kế toán phải thu điều chỉnh giảm tài khoản phải thu khách hàng. Trường hợp doanh nghiệp không thu nợ, căn cứ bảng phân tích nợ phải thu theo thời hạn nợ, trưởng tài vụ ký duyệt cho xóa nợ phải thu. Căn cứ vào đây bộ phận lập hóa đơn lập Credit Meno ghi nhận nghiệp vụ xóa nợ phải thu và căn cứ chứng từ này kế toán phải thu ghi giảm chi tiết phải thu khách hàng. Credit Meno là chứng từ kế toán ghi nhận các khoản điều chỉnh giảm tài khoản phải thu như hàng bán không đúng yêu cầu, bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán, hoặc xóa nợ phải thu hoặc do ghi sổ sai. Chứng từ này ghi tên người mua, chủng loại hàng, số lượng, giá đơn vị, số tiền của hàng bị trả lại hoặc bị giảm giá. Một bản chứng từ này được gửi cho người mua trong trường hợp hàng bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán. SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 7 Trang
  7. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC III.CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP 1.Tính Trọng Yếu Và Rủi Ro Kiểm Toán 1.1 Trọng Yếu 1.1.1 Khái Niệm Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Báo Cáo Tài Chính. Như vậy, sai lệch chỉ được xem là trọng yếu khi có ảnh hưởng quan trọng đến Báo Cáo Tài Chính, và làm thay đổi nhận định của người sử dụng. Như vậy “ Trọng yếu trong doanh thu và nợ phải thu là khái niệm tầm cở, bản chất của một sai phạm về thông tin các khoản doanh thu và nợ phải thu, mà trong một bối cảnh cụ thể có thể làm ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng thông tin này”. Việc đánh giá trọng yếu khoản mục doanh thu và nợ phải thu phải được xem xét ở cả hai mặt. Định lượng: Được gọi là trọng yếu khi sai lệch trên báo cáo tài chính đạt đến một số tiền nhất định có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính Định tính: Kiểm toán viên phải nhận thức có những trường hợp tuy sai lệch giá trị thấp nhưng do bản chất của nó nên có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo cáo tài chính. 1.1.2 Vận Dụng Khái Niệm Trọng Yếu Trong Kiểm Toán Kiểm toán viên phải xác lập mức trọng yếu có thể chấp nhận được, nghĩa là số tiền tối đa cho phép để căn cứ vào đó thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm phát hiện những sai lệch có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính Thí dụ: Khi xác lập mức trọng yếu thấp nghĩa là sai lệch được phép khá nhỏ kiểm toán viên cần mở rộng phạm vi kiểm tra như tăng cở mẫu các thử nghiệm cơ bản. 1.1.3 Phương pháp xác lập mức trọng yếu Ở mức độ tổng thể Báo Cáo Tài Chính : Kiểm toán viên phải ước tính toàn bộ sai sót có thể chấp nhận được để bảo đảm báo cáo tài chính không có sai lệch trọng yếu. Mức trọng yếu tổng thể này thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tài sản, doanh thu, lợi nhuận. Đối với từng khoản mục : Mức trọng yếu chính là sai lệch tối đa được phép của khoản mục. Số tiền này được tính dựa trên cơ sở mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính. Có thể phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho từng khoản mục. Trong thực tế, các kiểm toán viên sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để xác lập mức trọng yếu. * Nhân mức trọng yếu của tổng thể với một hệ số ( thường là 1.5-2) trước khi phân bổ. * Bằng một tỷ lệ phần trăm của mức trọng yếu tổng thể (50 – 75 %) SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 8 Trang
  8. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC Một vấn đề khác cần lưu ý là giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thường diễn ra trước khi kết thúc niên độ, nên các chỉ tiêu chủ yếu trên báo cáo tài chính như lợi nhuận, doanh thu … chưa xác định được. Vì thế, kiểm toán viên sẽ phải ước tính các chỉ tiêu này một cách hợp lý để làm cơ sở xác lập mức trọng yếu. Ngay từ giai đoạn chuẩn bị kiểm toán kiểm toán viên có thể chủ động xác lập một mức trọng yếu thấp hơn mức dự tính để tăng khả năng phát hiện sai lệch trên báo cáo tài chính và giảm rủi ro kiểm toán. 1.2 Rủi Ro Kiểm Toán Khoản Mục Doanh Thu Và Nợ Phải Thu 1.2.1 Khái Niệm Rủi Ro Kiểm Toán Rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán sẽ xảy ra khi báo cáo tài chính còn chứa đựng những sai lệch trọng yếu nhưng kiểm toán viên lại nhận xét rằng chúng được trình bày trung thực và hợp lý. Rủi ro này xuất phát từ những sai lệch tiềm ẩn trong báo cáo tài chính đã vượt qua hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị và không bị các thử nghiệm cơ bản của kiểm toán viên phát hiện. 1.2.2 Những Nguyên Nhân Gây Ra Rủi Ro Kiểm Toán Kiểm toán viên thường chỉ lấy mẫu để kiểm tra, chứ không kiểm tra toàn bộ. Việc thu thập các bằng chứng kiểm toán là do kiểm toán viên cần dựa vào đó để thuyết phục, chứ không phải nhằm chứng minh số liệu của báo cáo tài chính tuyệt đối chính xác. Sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. 1.2.3 Các Bộ Phận Hợp Thành Của Rủi Ro Kiểm Toán a.Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng các sai sót trọng yếu khi tính riêng lẽ hoặc tính gộp mặc dù có hoặc không có hệ thống kiểm soát nội bộ. Thí dụ: Doanh nghiệp kinh doanh trong những lĩnh vực có sự thay đổi nhanh chống về kỹ thuật. Khoản mục hàng tồn kho không lập dự phòng giảm giá đầy đủ. Doanh nghiệp thường hay sử dụng chính sách bán chịu, không thu hồi được nợ nhưng lại không lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đầy đủ. Khoản mục nợ phải thu là khoản mục thường hay có nhiều khả năng sai sót cao do nợ phải thu khó đòi là loại tài sản nhạy cảm với gian lận. b.Rủi Ro Kiểm Soát : Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết, hoặc không phát hiện sửa chữa kịp thời. Kiểm toán viên cần chú ý xem xét mội trường kiểm soát vì nó biểu hiện quan điểm, nhận thức cũng như hoạt động của nhà quản lý đơn vị khi họ xác định phương thức tổ chức đơn vị, phân định quyền hạn trách nhiệm của ban giám đốc. c.Rùi Ro Phát Hiện: là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ từng khoản mục trong báo cáo tài chính. Khi tính riêng lẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán mà công ty kiểm toán không phát hiện được. Rủi ro phát hiện vẫn có thể xảy ra dù đã kiểm tra 100% số dư và nghiệp vụ vì có thể kiểm toán viên đã lựa chọn và áp dụng các phương pháp kiểm toán không phù hợp. SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 9 Trang
  9. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC 1.2.4 Mối Quan Hệ Giữa Các Loại Rủi Ro Công thức AR = IR * CR* DR AR: Rủi ro kiểm toán IR : Rủi ro tiềm tàng CR : Rủi ro kiểm soát DR : Rủi ro phát hiện Bảng ma trận nhằm xác định rủi ro phát hiện Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm toán Cao Trung bình Thấp Cao Tối thiểu Thấp Trung bình Đánh giá của kiểm toán Trung bình Thấp Trung bình Cao viên về rủi ro tiềm tàng Thấp Trung bình Cao Tối đa 1.3 Quan Hệ Giữa Trọng Yếu Và Rủi Ro Kiểm Toán Trọng yếu và rủi ro kiểm kiểm toán có mối quan hệ chăt chẽ với nhau. Nếu mức sai sót có thể chấp nhận được tăng, rõ ràng là rủi ro kiểm toán giảm xuống Nói cách khác, khi nào kiểm toán viên tăng giá trị sai sót có thể bỏ qua lúc đó khả năng có sai lệch trọng yếu sẽ giảm.Ngược lại, nếu giảm mức sai sót có thể chấp nhận được, lúc đó rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. 1.4 Phương Pháp Tiếp Cận 1.4.1 Kiểm Tra Chi Tiết Khi kiểm toán viên xác định hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp không tồn tại hoặc không hữu hiệu và hiệu quả. Kiểm toán viên sẽ tập trung vào các thử nghiệm chi tiết. Đối với việc kiểm toán ở năm đầu tiên thì phương pháp này rất phù hợp. 1.4.2 Tiếp Cận Hệ Thống Thông thường kiểm toán viên áp dụng phương pháp này khi hệ thống kiểm soát nội bộ tốt và hiệu quả, và các thử nghiệm cơ bản được thực hiện ở mức tối thiểu. Đối với lần kiểm toán kế tiếp, doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt thì phương pháp này tỏ ra có hiệu quả hơn. Phương pháp này thường được áp dụng đối với các nghiệp vụ thường xuyên. Do đó, trong kiểm toán doanh thu và nợ phải thu, sử dụng phương pháp này tỏ ra hiệu quả hơn. SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 10 Trang
  10. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC 2.Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Doanh Thu Và Nợ Phải Thu Khách Hàng 2.1 Tìm Hiểu Và Đánh Giá Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ 2.1.1 Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ Kiểm toán viên thiết lập bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu Trả lời Yếu kém Ghi Câu hỏi Không áp Có Không Quan Thứ chú dụng trọng yếu 1.Các khoản bán chịu có được xét duyệt trước khi gửi hàng hay không ? 2. Các chứng từ gửi hàng có được đánh số liên tục trước khi sử dụng hay không ? 3. Các hoá đơn bán hàng có được đánh số liên tục trước khi sử dũng hay không ? 4. Có quy định bắt buộc kiểm tra để bảo đảm rằng mọi hàng hoá gửi đi đều được lập hóa đơn hay không? 5. Có bảng giá được duyệt để làm cơ sở tính tiền trên hoá đơn hay không ? 6. Hoá đơn có được kiểm tra độc lập trước khi gửi đi hay không ? 7. Hàng tháng có gửi một bảng sao kê công nợ cho khách hàng hay không ? 8. Việc nhận hàng bị trả lại có sự phê duyệt của người có thẩm quyền hay không ? 9. Đơn vị có thực hiện việc đối chiếu giữa tài khoản chi tiết về các khách hàng với tài khoản nợ phải thu khách hàng trên sổ cái, và việc đối chiếu này thực hiện khi nào ? 10. v.v… 2.1.2 Đánh Giá Sơ Bộ Rủi Ro Kiểm Soát Trên cở sở các hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Cần lưu ý rằng khi đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, kiểm toán viên phải chứng minh điều này bằng caác thử nghiệm kiểm soát. SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 11 Trang
  11. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC 2.1.3 Thiết Kế Và Thực Hiện Các Thử Nghiệm Kiểm Soát a. Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng Kiểm toán viên thường chọn mẫu trong các hoá đơn phát hành trong kỳ để: Đối chiếu với đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký … Nhằm thu thập bằng chứng rằng hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và quy trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng các quy định nội bộ của đơn vị. Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tuân thủ các thủ tục xét duyệt bán chịu hay không? Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hoá đơn, so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm, thử nghiệm này nhằm chứng minh rằng hóa đơn được tính giá chính xác và việc kiểm tra chúng trước khi gửi đi được thực hiện một cách hữu hiệu. Sau khi xem xét về tính chính xác trên, kiểm toán viên sẽ lần theo các hóa đơn để kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách kế toán. Trong hình thức nhật ký chung: Kiểm toán viên sẽ từ hóa đơn để kiểm tra đến nhật ký. Sau đó, tiếp tục đối chiếu số tổng cộng trên nhật ký với tài khoản trên sổ cái, thử nghiệm này nhằm tập hợp bằng chứng về sự hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát. Thủ tục kiểm soát liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách kế toán. b.Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hóa đơn liên quan Thử nghiệm trên đã so sánh hóa đơn với đơn đặt hàng nhằm bảo đảm các hóa đơn được lập chính xác trên cơ sở số hàng được giao. Tuy nhiên, thử nghiệm trên không giúp phát hiện các trường hợp hàng đã được gửi đi nhưng vì một lý do nào đó mà không lập hóa đơn. Để kiểm tra vấn đề này, cần chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng đã lập trong năm và đối chiếu với hóa đơn có liên quan. c. Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hoặc bị hư hỏng Tất cả hàng hóa bị trả lại, hay bi hư hỏng đều phải được chứng minh bằng các tài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt và ký bởi cấp có thẩm quyền và họ phải độc lập với việc chi quỹ, hay giữ sổ kế toán. 2.1.4 Đánh Giá Lại Rủi Ro Kiểm Soát Và Thiết Kế Lại Các Thử Nghiệm Cơ Bản Sau khi thực hiện các thử nghiệm trên, kiểm toán viên sẽ đánh giá mức rủi ro kiểm soát cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản nợ phải thu khách hàng. Khi đánh giá kiểm toán viên nên nhận diện những điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ để mở rộng các thử nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản. 2.2 Thử Nghiệm Cơ Bản 2.2.1 Khoản Mục Doanh Thu 2.2.1.1 Thủ Tục Phân Tích Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc … và xem xét các trường hợp tăng hay giảm bất thuờng. So sánh doanh thu kỳ này với kỳ trước theo từng tháng các biến động bất thường cần phải được giải thích nguyên nhân. Tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch vụ chủ yếu và so sánh với năm trước. Phát hiện và giải thích các thay đổi quan trọng. SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 12 Trang
  12. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC 2.2.1.2 Thử Nghiệm Chi Tiết a. Kiểm tra sự có thực của khoản mục doanh thu đã được ghi chép Mục tiêu: Thử nghiệm nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không xảy ra nhưng lại được ghi trên sổ nhật ký bán hàng. Cách thức thực hiện : * Đối chiếu các khoản doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc liên quan như đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, hoặc phiếu xiất kho, vận đơn, hóa đơn. * Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và xem xét quá trình thu tiền đối với các khoản đã thanh toán, đó chính là bằng chứng cho biết nghiệp vụ bán hàng đã thực sự xảy ra. Ngoài ra, kiểm toán viên cần tìm hiểu về việc ghi nhận doanh thu xem có phù hợp với các điều kiện đã quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không? b. Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ về các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Mục tiêu: nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không ghi trên sổ kế toán. Cách thức thực hiện : * Kiểm toán viên sẽ xuất phát từ các chứng từ gốc để kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ trên nhật ký bán hàng * Các chứng từ gốc như vận đơn, thẻ kho, sổ theo dõi xuất hàng ở bộ phận bảo vệ. c. Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Mục tiêu: Nhằm bảo đảm doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản sẽ thu hay đã thu được. Nhằm bảo đảm nghiệp vụ được tính giá đúng. Cách thức thực hiện: * So sánh vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng … để xác định về chủng loại và số lượng hàng hóa tiêu thụ * Đối chiếu với bảng giá, các bảng xét duyệt giá, hóa đơn … để xác định giá của hàng hóa tiêu thụ. Rà soát lại các khoản chiết khấu, giảm giá để xem có phù hợp với chính sách bán hàng của đơn vị hay không? * Kiểm tra việc tính toán trên hóa đơn. * Đối với các trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm toán viên cần kiểm tra việc quy đổi về tiền Việt Nam. d. Kiểm tra việc phân loại doanh thu Mục tiêu: Nhằm tránh những trường hợp không phân loại đúng nên dẫn đến việc ghi chép, hay trình bày sai về doanh thu Cách thức thực hiện: Kiểm toán viên cần phân biệt giữa * Doanh thu bán chịu và doanh thu thu tiền ngay. * Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản doanh thu hoạt động tài chính * Các loại doanh thu là đối tượng của các loại thuế khác nhau (Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt …), có thuế xuất khác nhau, hoặc khác về cơ sở xác định doanh thu chịu thuế. SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 13 Trang
  13. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC e. Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ Mục tiêu: Nhằm phát hiện các nghiệp vụ của niên độ này lại bị ghi sang năm sau và ngược lại. Việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ không đúng niên độ sẽ dẫn đến những sai lệch trong doanh thu và lãi lỗ. Cách thức thực hiện: Kiểm toán viên sẽ lựa chọn một số nghiệp vụ xảy ra trước và sau thời điểm khóa sổ để kiểm tra chứng từ gốc, so sánh giữa ngày ghi trên vận đơn với hoá đơn, nhật ký bán hàng với các sổ chi tiết. 2.2.2 Khoản Mục Nợ Phải Thu Khách Hàng 2.2.2.1 Thủ tục phân tích đối với nợ phải thu khách hàng Kết quả phân tích là yếu tố quan trọng để lựa chọn các thử nghiệm chi tiết. a.Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu Kiểm toán viên thường tính tỷ lệ lãi gộp rên doanh thu và so sánh với tỷ lệ ngành hoặc của năm trước. Sự biến động của tỷ lệ lãi gộp có thể là: + Sự thay đổi chính sách của đơn vị, biến động giá hàng mua hoặc do thay đổi cơ cấu mặt hàng . + Do sai sót trong số liệu kế toán như việc ghi chép thiếu doanh thu làm tỷ lệ lãi gôp sụt giảm bất thường. b.Tính số vòng quay nợ phải thu Số vòng quay nợ Doanh thu bán chịu phải thu = Nợ phải thu bình quân Việc so sánh tỷ số này với số liệu của ngành hoặc của năm trước có thể giúp kiểm toán viên hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như dự đoán khả năng có sai lệch trong báo cáo tài chính. * Do sự thay đổi chính sách bán chịu Thí dụ: Đơn vị mở rộng hoặc thu hẹp điều kiện, thời hạn bán chịu … * Khả năng tồn động nợ phải thu khó đòi trong nợ phải thu của đơn vị. * Sai lệch trong số liệu kế toán Thí dụ: Do việc ghi chép trùng lắp hay bỏ sót các khoản phải thu khách hàng c. So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước Thủ tục này nhằm giúp kiểm toán viên ghi nhận những biến động trong thu hồi nợ và khả năng sai lệch trong số liệu nợ phải thu. Kiểm toán viên tiến hành so sánh bảng phân tích số dư theo tuổi nợ của cuối kỳ và đầu kỳ để ghi nhận những biến động của các khoản phải thu quá hạn theo những mức thời gian khác nhau. d. Tính tỷ số chi phí dự phòng trên số dư nợ phải thu Việc so sánh tỷ số này với tỷ số năm trước giúp kiểm toán viên đánh giá sự hợp lý của việc dự phòng nợ phải thu khó đòi 2.2.2.2 Thử nghiệm chi tiết Thông qua thư xác nhận, kiểm toán viên thu thập bằng chứng để chứng minh các khoản nợ của khách hàng là có thật và số liệu trình bày trên báo cáo tài chính là chính xác. a.Thu thập hay tự lập bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ để đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái * Thử nghiêm chi tiết về nợ phải thu khách hàng và dự phòng nợ khó đòi chủ yếu dựa vào bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ. Thông thường bảng này được đơn vị lập ngay khi kết thúc niên độ. Kiểm toán viên kiểm tra lại việc cộng dồn hàng ngang và hàng dọc. Sau đó, xem xét đến tính hợp lý của sự phân loại công nợ, thông qua việc chọn ra một số khách hàng để đối chiếu với sổ chi tiết của họ và đối SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 14 Trang
  14. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC chiếu với kỳ hạn thanh toán. Số tổng cộng trên bảng cũng được dùng để đối chiếu với tài khoản tổng hợp trên sổ cái. * Kiểm toán viên cần tổng cộng số dư trên các sổ chi tiết và đối chiếu với tổng số dư trên sổ cái. b.Gửi thư xác nhận đến khách hàng VSA 501 quy định “ Trường hợp các khoản phải thu xác định là trọng yếu các khoản nợ sẽ phúc đáp thư yêu cầu xác nhận các khoản nợ thì kiểm toán viên phải lập kế hoạch yêu cầu khách nợ xác nhận trực tiếp các khoản phải thu hoặc các số liệu tạo thành số dư của khoản phải thu “ Phương pháp thu thập xác nhận từ khách hàng + Yêu cầu khách hàng trả lời trong mọi trường hợp. Phương pháp này đáng tin cậy, vì nếu không nhận thư trả lời, nó sẽ là chỉ dẫn để kiểm toán viên điều tra thêm. + Chỉ yêu cầu khách hàng trả lời nếu có bất đồng với thông tin đề nghị xác nhận. Phương pháp này cung cấp bằng chứng có độ tin cậy thấp hơn. Chuẩn mực kiểm toán thường cho phép sử dụng phương pháp hai trong trường hợp rủi ro tiềm tàng & rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp. Thiết kế mẫu Do chỉ gửi thư xác nhận trong phạm vi mẫu được chọn, nên cỡ mẫu cần phải khá lớn và phải đại diện cho tổng thể để có thể thu thập được bằng chứng đáng tin cậy. + Cỡ mẫu thay đổi tùy theo tính trọng yếu của khoản mục nợ phải thu khách hàng so với tổng thể tài sản, và nếu khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn thì cỡ mẫu phải lớn. Mặt khác, cỡ mẫu cũng phụ thuộc vào sự đánh giá về rủi ro kiểm soát. Nếu rủi ro kiểm soát nội bộ yếu kém thì cỡ mẫu phải lớn hơn. + Nếu rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được ở mức thấp, kiểm toán viên thường phải xin xác nhận sau ngày kết thúc niên độ. Giải quyết số chênh lệch giữa thư xác nhận của khách hàng với số liệu của đơn vị + Khi có khác biệt về số liệu, kiểm toán viên có thể đề nghị đơn vị giải thích, hoặc đề xuất cách giải quyết. Trong nhiều trường hợp: Nếu chênh lệch phát sinh là do sự khác biệt về thời điểm ghi nhận doanh thu và các khoản nợ phải thu khách hàng hay phải trả có liên quan giữa hai bên. Hoặc trong trường hợp thư trả lời khẳng địng rằng là số dư đã được nêu là không chíng xác và không phản ánh đúng số dư nợ hiện hành thì kiểm toán viên cần lập bảng chỉnh hợp giữa số liệu trên sổ chi tiết có liên quan với bảng kê chi tiết do khách hàng gửi đến để xác định số thực tế. Các thủ tục kiểm toán áp dụng đối với các khoản nợ phải thu khách hàng không có thư trả lời. Nếu không nhận được thư, kiểm toán viên nên tiếp tục gửi thu lần thứ 2, 3 … sau cùng nếu không nhận được kiểm toán viên có thể kiểm tra sự hiện hữu về địa chỉ,và nợ còn tồn đọng của khách hàng thông qua việc tham chiếu các tài liệu tại đơn vị, hay các nguồn tài liệu khác. Mặt khác, kiểm toán viên có thể áp dụng các thủ tục kiểm toán khác như là xem xét việc thu tiền trong niên độ kế tiếp, các hợp đồng, đơn đặt hàng, hóa đơn bán hàng, chứng từ chuyển hàng … nếu khi đã áp dụng các thủ tục kiểm toán khác mà vẫn không xác minh được thì kiểm toán viên có thể xem đó là sai sót khi đánh giá kết quả. Kiểm toán viên cần lập một bảng tóm tắt để liệt kê các thư đã nhận được, và tổng hợp kết quả chung. Hồ sơ kiểm toán tối thiểu phải chứa đựng một số thông tin như: SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 15 Trang
  15. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC + Số lượng và số tiền của các thư hồi âm + Tỷ lễ mẫu chọn so với tổng thể. + Mối liên hệ giữa số liệu kiểm toán với số liệu trên sổ sách. Kiểm toán viên đánh giá lại rủi ro đối với nợ phải thu khách hàng sau khi đã giải quyết mọi khoản chênh lệch thông qua thư xác nhận. + Nếu sai sót đáng kể khác xa so với mức dự kiến của kiểm toán viên, thì cần đánh giá lại và có thể thay đổi phạm vi của các thử nghiệm cơ bản. + Kiểm toán viên có thể gặp rủi ro khi dựa vào thư xác nhận để cho ý kiến về tính trung thực của khoản nợ phải thu khách hàng. Rủi ro không nhận được thư trả lời của khách hàng có số dư không đúng. Hoặc do khách hàng không đối chiếu với sổ sách của họ, mà vẫn gửi thư trả lời một cách máy móc. c.Kiểm tra việc lập dự phòng nợ khó đòi Do nhiều thử nghiệm cơ bản thường được tiến hành sau khi kết thúc niên độ, nên có thể một số nợ phải thu được liệt kê vào cuối năm thì đã thu được vào năm sau và một số nợ phải khác đã trở nên khó thu hồi. Vì vậy, bằng chứng tốt nhất về khả năng thu hồi được là sự chi trả vào những ngày sau khi thời khóa kết thúc, và kiểm toán viên có thể dựa vào đó để đánh giá khả năng thu hồi nợ phải thu khách hàng. Nếu thấy phát sinh những khoản nợ phải thu khách hàng có số tiền đáng kể lại bị xóa sổ do không thu hồi được, kiểm toán viên cần kiểm tra về sự xét duyệt đối với khoản này. Vì nếu không được xét duyệt chặt chẽ, rất dễ có khả năng nhân viên đã gian lận và tìm cách xóa sổ một số khoản nợ để che dấu hành vi đánh cắp ngân quỹ của mình. Để xác định đơn vị có lập đúng dự phòng hay không, trước tiên cần lập bảng phân tích dự phòng nợ phải thu khó đòi.Sau đó, kiểm toán viên cần lần theo những khoản ghi nợ trên tài khoản dự phòng phải thu khó đòi đến các chứng từ có liên quan, cũng như tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Thí dụ: So sánh bút toán ghi có ở tài khoản này với tài khoản chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi. So sánh tỷ số chi phí dự phòng trên số dư nợ phải thu khách hàng. Sau đó, kiểm toán viên thường thực hiện các công việc sau: + So sánh chi tiết các khoản nợ phân theo nhóm tuổi của năm nay so với năm trước. Xem xét các công nợ còn tồn đọng vào cuối năm nhưng vẫn chưa thu được vào các tháng đầu năm sau. Khi đó, kiểm toán viên cần kiểm tra mức thanh toán, ngày thanh toán, các khoản bán hàng gần nhất cho những khách hàng được thực hiện bằng hình thức bán chịu, hay bán thu tiền ngay. + Xem xét các khoản bán chịu quá hạn và lớn bất thường. + Rà soát lại các thư xác nhận từ khách hàng, đặc biệt là các công nợ còn đang tranh chấp. Qua đo, kiểm toán viên tìm các dấu hiệu chỉ dẫn cho thấy những khoản nợ có thể không thu hồi được. + Tổng cộng các khoản nợ có khả năng không thu hồi được ước tính dựa trên các thủ tục kiểm toán đã thực hiện và lập danh sách những khách hàng nghi ngờ sẽ không đòi được. SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 16 Trang
  16. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC d. Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng Gian lận Thủ tục kiểm toán Tăng giả tạo doanh thu bằng cách là Kiểm toán viên lập bảng liệt kê các ghi vào nhật ký và sổ cái về các nghiệp nghiệp vụ bán hàng diễn ra trong một số vụ bán hàng xảy ra sau ngày kết thúc ngày trước và sau ngày khóa sổ để so niên độ. sánh với hóa đơn bán hàng và với các chứng từ có liên quan Doanh thu có thể bị tăng giả tạo Kiểm toán viên nên xem xét tất cả bằng cách ghi nhận trước một khoản các khoản hàng trả lại sau ngày kết thúc doanh thu nào đó vào niên độ hiện hành; niên độ có liên quan đến số hàng bán qua niên độ sau thì số daonh thu này sẽ trong niên độ trước, cũng như những tài được điều chỉnh giảm trở lại liệu xác định về công nợ có liên quan Kiểm toán viên cần chọn mẫu để so sánh giữa ngày ghi trên các chứng từ chuyển hàng với ngày ghi trên hóa đơn bán hàng và sổ kế toán. e.Xem xét về các khoản nợ phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp Bằng chứng về sự cầm cố, thế chấp của các khoản phải thu khách hàng có thể được kiểm toán viên thu thập thông qua thư xác nhận. Ngoài ra, việc phân tích chi phí lãi vay có thể giúp kiểm toán viên phát hiện chi phải trả cho việc cầm cố, thế chấp từ đó lần ra các nghiệp vụ cầm cố, thế chấp nợ phải thu. f.Đánh giá chung về sự trình bày công bố khoản nợ phải thu khách hàng trên báo cáo tài chính. Thông qua kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ, kiểm toán viên sẽ xem xét khoản nợ phải thu khách hàng ghi trong bảng này có được phân loại đúng hay không. Cần lưu ý, nếu tài khoản nợ phải thu khách hàng có số dư Có thì phải trình bày trên Bảng cân đối kế toán trong khoản nợ phải trả. SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 17 Trang
  17. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC Chương II: CHƯƠNG TRÌNG KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN & TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN SGN. I.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN SGN 1. Lịch Sử Hình Thành Tháng 8/2004 công ty hợp danh kiểm toán & tư vấn tài chính kế toán SGN (tên giao dịch là công ty SGN ) là công ty kiểm toán đầu tiên của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long và công ty hợp danh kiểm toán đầu tiên của Việt Nam được thành lập theo nghị định số 105/2004/ NĐ – CP ngày 30/03/2004 của chính phủ về kiểm toán độc lập và thông tư số 64/2004 THÔNG TIN-BTC ngày 29/06/2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của nghị định số 105/2004 NĐ- CP Công ty kiểm toán SGN chính thức đi vào hoạt động từ ngày 28/10/2004. Công ty kiểm toán SGN hiện nay hoạt động với hai trụ sở chính tại số 2 bis, Trần Phú, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ và tại TP. Hồ Chí Minh đặt tại số 323-325 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh. Với đội ngũ kiểm toán viên và nhân viên kiểm toán hùng hậu và có kinh nghiệp. Đội ngũ nhân viên kiểm toán của công ty thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên ngành thông qua các chương trình huấn luyện nội bộ, chương trình cập nhật kiến thức kiển toán viên hàng năm của Bộ Tài Chính, các chương trình tại trợ quốc tế. Tuy công ty mới thành lập trong thời gian chưa lâu nhưng được sự tín nhiệm tin tưởng của các doanh nghiệp khách hàng. Công ty đã có một lượng khách hàng đông đảo tại khắp các miền Bắc _ Trung _Nam bao gồm các công ty trong nước và nước ngoài đầu tư tại Việt Nam. 2. Mục Tiêu Và Nguyên Tắc Hoạt Động a.Mục tiêu hoạt động Với phương châm hoạt động :” Khách hàng luôn luôn hài lòng với lợi ích và hiệu quả nhận được từ dịch vụ chất lượng cao nhất chuyên nghiệp với thời gian và mức phí thực hiện hợp lý nhất “ Toàn thể đội ngũ cán bộ, công nhân viên công ty với trình độ nghiệp vụ vững vàng, sự nhiệt tình trong phục vụ luôn cố gắng hết mình để cung cấp những dịch vụ cũng như tư vấn hỗ trợ tuân thủ pháp luật với tiêu chuẩn chất lượng cao nhất cho khách hàng. b.Nguyên tắc hoạt động Công ty kiểm toán SGN hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng như quyền lợi của chính bản thân mình trên cơ sở tôn trọng pháp luật quy định. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp luôn được tuân thủ nghiêm túc, chất lượng dịch vụ cung cấp và uy tín công ty là tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên SGN luôn thực hiện. SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 18 Trang
  18. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC 3. Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty SƠ ĐỒ BỘ MÁY CÔNG TY KIỂM TOÁN SGN CÔNG TY Bộ phận Bộ phận Bộ phận Văn phòng Cần Thơ Văn phòng Tp.HCM kế toán hành chánh tiếp thị Phòng Phòng Phòng Phòng kiểm toán kiểm toán kiểm toán kiểm toán 1 2 3 4 Sơ đồ tổ chức nhân sự Hội đồng thành viên Giám đốc khu vực ĐBSCL Giám đốc kinh doanh Giám đốc khu vực Tp.HCM Phó giám đốc chi nhánh Phó giám đốc chi nhánh Kế toán Hành chính Tiếp thị Các chủ nhiệm kiểm toán Các chủ nhiệm kiểm toán Các kiểm toán viên Các kiểm toán viên Các trợ lý kiểm toán Các trợ lý kiểm toán SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 19 Trang
  19. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC 4.Phương Hướng Hoạt Động 4.1 Chức năng và lĩnh vực hoạt động Công ty Kiểm toán SGN có chức năng cung cấp các dịch vụ sau: Công ty đăng ký thực hiện các dịch vụ kiểm toán sau: + Kiểm toán báo cáo tài chính + Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế + Kiểm toán hoạt động + Kiểm toán tuân thủ + Kiểm toán nội bộ + Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành ( kể cả báo cáo tài chính hằng năm) + Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án + Kiểm toán thông tin tài chính + Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước Công ty đăng ký thực hiện các dịch vụ sau: + Tư vấn tài chính + Tư vấn thuế + Tư vấn nguồn nhân lực + Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin + Tư vấn quản lý + Dịch vụ kế toán + Dịch vụ định giá tài sản + Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán + Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo qui định của pháp luật + Dịch vụ xét soát báo cáo tài chính Tuy thời gian hoạt động của Công ty Kiểm toán SGN chưa dài nhưng Công ty đã đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng mình. Tính đến nay, Công ty đã cung cấp các dịch vụ chuyên ngành cho hàng trăm lượt khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, … Các doanh nghiệp được Công ty SGN cung cấp các dịch vụ hoạt động trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, bao gồm cả ngành sản xuất, xây dựng, thương mại, phát triển động sản, đồn điền & trang trại, khách sạn,…cũng như các tổ chức phục vụ công ích, phi lợi nhuận(như hội bảo trợ bệnh nhân nghèo). Đa số các doanh nghiệp này có mức tăng trưởng cao, trong đó một số các SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 20 Trang
  20. Chuyeân Ñeà Toát Nghieäp GVHD: PGS-TS.PHAÏM VAÊN DÖÔÏC doanh nghiệp là các công ty niêm yết hay trong quá trình lập hồ sơ để được niêm yết trên thị trường chứng khoán. 4.2 Kế Hoạch Và Chiến Lược Phát Triển a. Mục tiêu phát triển lâu dài Mục tiêu lâu dài của Công ty Kiểm toán SGN là trở thành một trong những công ty chuyên ngành hàng đầu của Việt Nam chuyên cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao về kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán; mở rộng thị phần trong lĩnh vực hoạt động, đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển kinh tế trong nước và hội nhập vào nền kinh tế thị trường của thế giới. Cố gắng liên kết hợp tác với các công ty kiểm toán hàng đầu quốc tế để nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ, kinh nghiệm quản lý đồng thời khuếch trương uy tín và danh tiếng của Công ty trong hoạt động kiểm toán, dịch vụ kế toán và tư vấn. Về khách hàng Hướng lâu dài, khai thác thêm khách hàng theo định hướng của Công ty nhằm tăng doanh số, tăng thị phần và khuếch trương uy tín Công ty; Công ty sẽ tiến hành chọn lựa khách hàng và xây dựng khách hàng truyền thống. Để làm được điều này Công ty luôn nổ lực hết mình nhằm không ngừng cải thiện nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của khách hàng với mong muốn làm vừa lòng khách hàng của mình bằng tính chuyên nghiệp trong nghề nghiệp và những nhân viên tài năng giàu kinh nghiệm. Về nhân sự Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên của Công ty để phục vụ có hiệu quả và có chất lượng cao nhằm nâng cao và bảo đảm uy tín của Công ty, đặc biệt là các lớp huấn luyện nghiệp vụ và đào tạo dài hạn trong và ngoài nước. Hay nói cách khác Công ty luôn tạo mọi điều kiện cho nhân viên của mình có cơ hội học tập, làm việc và phát triển ở mức cao nhất mà Công ty có thể. Tiếp tục mở các lớp nghiệp vụ ngắn hạn cho CB CNV của Công ty và duy trì các hình thức trao đổi nghiệp vụ thường xuyên với các công ty kiểm toán tại Việt Nam. Tận dụng mọi sự giúp đỡ về nội dung huấn luyện, kinh phí đào tạo từ các chương trình, dự án cấp quốc gia có liên quan đến nghề nghiệp hoạt động của Công ty. b. Kế hoạch phát triển chủ yếu trong tương lai gần Về khách hàng Phục vụ khách hàng có chọn lựa và nghiên cứu biện pháp nhằm ổn định khách hàng; khai thác thêm khách hàng theo định hướng của Công ty nhằm phát triển doanh thu, tăng thị phần và khuếch trương uy tín của Công ty. Về nhân sự SVTH: Nguyeãn Thò Thuûy 21 Trang
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2