Báo cáo trường hợp lâm sàng thiếu men glutathione synthetase gây thiếu máu tán huyết và toan chuyển hóa do đột biến gen GSS
lượt xem 2
download
Bài viết báo cáo một trường hợp trẻ khởi phát bệnh lúc 2 ngày tuổi với biểu hiện lâm sàng toan chuyển hóa dai dẳng kém đáp ứng điều trị và thiếu máu tán huyết, được xác định do đột biến gen GSS gây thiếu men Glutathione synthetase, phát hiện tại Khoa Sơ Sinh 2 – Chuyển hóa – Di truyền, Bệnh viện Nhi Đồng 1 vào tháng 08 năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo trường hợp lâm sàng thiếu men glutathione synthetase gây thiếu máu tán huyết và toan chuyển hóa do đột biến gen GSS
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG THIẾU MEN GLUTATHIONE SYNTHETASE GÂY THIẾU MÁU TÁN HUYẾT VÀ TOAN CHUYỂN HOÁ DO ĐỘT BIẾN GEN GSS Chu Thị Hồng Phượng1 TÓM TẮT 42 hiệu lâm sàng toan chuyển hoá dai dẳng kém đáp Mở đầu: Glutathione (GSH) là một chất ứng điều trị và thiếu máu tán huyết, được xác chống oxy hoá quan trọng có trong tất cả các tế định do đột biến gen GSS gây thiếu men bào động vật, tham gia vào quá trình chuyển hoá Glutathione synthetase, phát hiện tại Khoa Sơ thuốc, loại bỏ các gốc tự do, sinh tổng hợp DNA Sinh 2 – Chuyển hoá – Di truyền, Bệnh viện Nhi và protein cũng như vận chuyển các acid amin. Đồng 1 vào tháng 08 năm 2023. Glutathione được chuyển hoá qua chu trình γ – Kết luận: Tại Việt Nam chưa có phòng xét glutamyl với sự tham gia hoạt hoá của 6 enzyme: nghiệm thực hiện đo hoạt độ enzyme Glutathione γ – Glutamyl cystein synthetase, Glutathione synthetase để hỗ trợ chẩn đoán vì vậy cần giải synthetase, γ – Glutamyl transpeptidase, γ – trình tự gen của ba mẹ trẻ để xác nhận nguồn gốc Glutamylcyclo transferase, 5 – Oxoprolinase và đột biến và thiết lập mối tương quan giữa men Dipeptidase. Glutathione synthetase là enzyme G6PD, men Glutathione synthetase và bệnh cảnh tham gia vào bước cuối cùng trong quá trình tổng lâm sàng. hợp glutathione, do đó thiếu men Glutathione Từ khoá: Glutathione synthetase, GSS, chu synthetase làm giảm glutathione, ngoài ra còn trình γ – glutamyl, 5 – oxoproline gây ra một loạt hệ quả bao gồm thiếu máu tán huyết, toan chuyển hoá, sự hiện diện của 5 – SUMMARY oxoproline trong nước tiểu, triệu chứng thần kinh A CASE OF GLUTATHIONE tiến triển và các đợt nhiễm trùng tái phát. Mặc dù SYNTHETASE DEFICIENCY CAUSING đây là rối loạn phổ biến nhất trong các rối loạn HEMOLYTIC ANEMIA AND chuyển hoá GSH bẩm sinh nhưng về cơ bản đây METABOLIC ACIDOSIS DUE TO vẫn là một bệnh lý hiếm gặp, di truyền lặn trên MUTATIONS IN THE GSS GENE nhiễm sắc thể thường trên gen GSS, với khoảng Background: Glutathione (GSH) is one of hơn 80 ca được báo cáo trên toàn thế giới (5). the most important antioxidants and ubiquitous in Ca lâm sàng: Chúng tôi báo cáo một trường the eukaryotic organism, which participates in hợp trẻ khởi phát bệnh lúc 2 ngày tuổi với biểu drug metabolism, free - radical scavenging, biosynthesis of DNA and proteins as well as amino acid transport. GSH is synthesized and 1 Bệnh viện Nhi Đồng 1 metabolized in the γ – glutamyl cycle in which Chịu trách nhiệm chính: Chu Thị Hồng Phượng six enzymes take part in its synthesis and ĐT: 0937543145 turnover, including γ – Glutamyl cysteine Email: hongphuong.baylie3101@gmail.com synthetase, Glutathione synthetase, γ – Glutamyl Ngày nhận bài: 12/3/2024 transpeptidase, γ – Glutamylcyclo transferase, 5 Ngày phản biện khoa học: 28/3/2024 – Oxoprolinase và Dipeptidase. As the enzyme Ngày duyệt bài: 2/5/2024 315
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 catalyses the last step of GSH synthesis, tham gia hoạt hoá của 6 enzyme: γ – Glutathione synthetase deficiency leads to low Glutamyl cystein synthetase, Glutathione cellular GSH. As a result, it leads to a series of synthetase, γ – Glutamyl transpeptidase, γ – consequences comprising hemolytic anemia, Glutamylcyclo transferase, 5 – Oxoprolinase metabolic acidosis, 5 – oxoprolinuria, và Dipeptidase, trong đó 2 enzyme đầu tiên progressive CNS symptoms, and recurrent tham gia vào quá trình tổng hợp glutathione bacterial infections. Although deficiency of từ glutamate, 4 enzyme còn lại tham gia vào glutathione synthetase is the most common quá trình thoái giáng glutathione (hình 1). inborn error of GSH metabolism, it is still a rare Glutathione synthetase là enzyme tham gia autosomal recessive disorder in the GSS gene vào bước cuối cùng trong quá trình tổng hợp with more than 80 patients having been reported glutathione, do đó hệ quả tất yếu của tình worldwide (5). trạng thiếu men Glutathione synthetase là Case report: We report a case of a newborn giảm glutathione. Bên cạnh đó, thiếu men whose onset of disease at 2 days old with clinical Glutathione synthetase còn gây ra một loạt manifestations of persistent metabolic acidosis hệ quả bao gồm thiếu máu tán huyết, toan and hemolytic anemia, which was confirmed its chuyển hoá, sự hiện diện của 5 – oxoproline genetic cause of mutations in the GSS gene trong nước tiểu, triệu chứng thần kinh tiến leading to Glutathione synthetase deficiency. triển và các đợt nhiễm trùng tái phát (5). This case was detected at the Department of Thiếu men Glutathione synthetase sẽ làm Neonatology 2 - Metabolism & Genetics, giảm glutathione (sản phẩm) đồng thời ứ Children’s Hospital 1 in August 2023. đọng tiền chất chuyển hoá của nó là γ – Conclusion: In Vietnam, there is no glutamylcysteine. Mặt khác, GSH là chất ức laboratory that measures Glutathione synthetase chế enzyme γ – glutamylcysteine synthetase, enzyme activity to support diagnosis, so it is do đó khi thiếu GSH, γ – glutamylcysteine necessary to sequence the genes of the child's synthetase sẽ không bị ức chế và dẫn đến sự parents to confirm the origin of the mutation and tổng hợp quá mức sản phẩm của phản ứng establish a correlation between G6PD, mà nó xúc tác tức γ – glutamylcysteine. Hai Glutathione synthetase and clinical feature. cơ chế này làm sản sinh quá mức γ – Keywords: Glutathione synthetase, GSS, γ – glutamylcysteine. Tiếp theo đó, γ – glutamyl cycle, 5-oxoprolinuria glutamylcysteine được chuyển đổi thành 5 – oxoproline thông qua sự xúc tác của enzyme I. GIỚI THIỆU γ – glutamyl cyclotransferase. γ – Glutathione (GSH) là một tripeptide glutamylcysteine ứ đọng càng nhiều thì 5 – được cấu tạo từ glutamate, cystein và oxoproline cũng được sản xuất càng nhiều. glycine. Đây là một chất chống oxy hoá quan Sự hình thành quá mức 5 – oxoproline vượt trọng có trong tất cả các tế bào động vật. quá khả năng chuyển hoá của enzyme 5 – Ngoài ra, glutathione còn tham gia vào quá oxoprolinase, hậu quả làm ứ đọng 5 – trình chuyển hoá thuốc, loại bỏ các gốc tự oxoproline (pyroglutamic acid) gây toan do, sinh tổng hợp DNA và protein cũng như chuyển hoá và sự hiện diện của 5 – vận chuyển các acid amin. Glutathione được oxoproline trong nước tiểu (hình 1). chuyển hoá qua chu trình γ – glutamyl với sự 316
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Thiếu men Glutathione synthetase là một cầu hoặc nguyên bào sợi nuôi cấy, và giải bệnh lý di truyền lặn trên nhiễm sắc thể trình tự gen có vai trò xác định chẩn đoán. thường hiếm gặp, do đột biến gen GSS. Các Nguyên tắc điều trị cơ bản gồm điều chỉnh xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán bao gồm sự toan kiềm, ngăn ngừa các đợt tán huyết và hỗ tăng bài tiết 5 – oxoproline qua nước tiểu (có trợ chống lại các tác nhân oxy hoá. Trong thể lên đến 1 g/kg/ngày), giảm nồng độ thời kì sơ sinh, điều chỉnh toan kiềm, cân glutathione trong tế bào hồng cầu hoặc bằng điện giải, điều trị thiếu máu và tăng nguyên bào sợi nuôi cấy, giảm hoạt độ men bilirubin quá mức đóng vai trò quan trọng Glutathione synthestase trong tế bào hồng chính yếu trong việc điều trị(5). Hình 1. Chu trình γ – glutamyl (5) 317
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 II. BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG (# 20,5 mg/dL), bilan chuyển hoá nổi bật với Bé trai, 1 ngày tuổi, PARA 1001, con toan chuyển hoá kéo dài bất chấp bù toan IVF, sinh mổ do ối vỡ sớm, tuổi thai 37,5 tích cực bằng natri bicarbonate tĩnh mạch tuần, cân nặng lúc sinh 3100g. Sau sinh em bên cạnh NH3 tăng nhẹ (< 150 micromol/L), bắt đầu vàng da từ 21 giờ tuổi, vàng da tăng lactate máu tăng nhẹ, còn lại đường huyết nhiều đến 48 giờ tuổi em bắt đầu thở nhanh bình thường, ketol máu và ketol niệu âm 70 lần/phút, co lõm ngực, xét nghiệm tính. Chẩn đoán tại thời điểm này là suy hô bilirubin máu toàn phần 293 micromol/L (# hấp/sinh mổ – nhiễm trùng huyết – vàng da 17,1 mg/dL), bilirubin máu gián tiếp 279,6 tăng bilirubin gián tiếp – theo dõi rối loạn micromol/L (# 16.4 mg/dL), được chẩn đoán chuyển hoá bẩm sinh. Sau 4 ngày điều trị tại vàng da sơ sinh sớm – nhiễm trùng sơ sinh, khoa Hồi sức Sơ sinh, bé cai được NCPAP, bé được thở oxy, truyền dịch, chiếu đèn, tình trạng toan chuyển hoá cải thiện hơn nên kháng sinh tĩnh mạch Ampicillin phối hợp được chuyển đến khoa Sơ Sinh 2 – Chuyển Amikacin sau đó chuyển Bệnh viện Nhi hoá – Di truyền vào 5 ngày tuổi để tiếp tục Đồng 1 lúc 2 ngày tuổi. Tiền căn sản khoa và điều trị. tiền căn gia đình chưa ghi nhận bất thường, Tại khoa Sơ Sinh 2, tình trạng hô hấp của ba mẹ không cùng huyết thống, ngoại trừ bé ổn định, tuy nhiên lâm sàng bé có dấu tuổi của ba và mẹ tương đối lớn (ba 62 tuổi, hiệu thiếu máu tán huyết với biểu hiện da mẹ 48 tuổi), mẹ và bé cùng nhóm máu O+. vàng xanh (hình 2), tiểu xá xị (hình 3), Tại khoa Cấp cứu – Bệnh viện Nhi Đồng bilirubin toàn phần vẫn dao động ở ngưỡng 1, em suy hô hấp nặng, vàng da, được chẩn cao khoảng 330 – 408 micromol/L (19,3 – đoán viêm phổi – nhiễm trùng sơ sinh – vàng 23,9 mg/dl), LDH tăng (427 và 524 IU/L), da sơ sinh, thở NCPAP, dịch truyền, kháng Hct giảm dần từ 44% xuống 24,1% trong 7 sinh phối hợp Ampicillin, Cefotaxime và ngày, thiếu máu đẳng sắc đẳng bào, kích Gentamycin, sau đó bé được chuyển đến thước hình dạng hồng cầu thay đổi, mảnh vỡ khoa Hồi sức Sơ sinh khi ổn định tình trạng hồng cầu (+++), hồng cầu bia (++), burr cell hô hấp sau 6 giờ điều trị cấp cứu ban đầu. (hình 3), coombs test trực tiếp và gián tiếp Tại khoa Hồi sức Sơ sinh, bé tiếp tục thở âm tính. Về bilan chuyển hoá cơ bản, khí NCPAP, chiếu đèn tích cực, được điều trị máu vẫn toan chuyển hoá kéo dài, NH3 trong nhiễm trùng tích cực với kháng sinh tĩnh giới hạn bình thường, lactate máu tăng nhẹ mạch phối hợp Vancomycin, Cefotaxime và (< 4 mmol/L). Bé được điều trị kháng sinh Gentamycin, nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần Vancomycin, Ciprofloxacin và Amikacin, với dịch truyền không đạm và GIR = 10 tiếp tục chiếu đèn tích cực, truyền máu 1 lần mg/kg/phút. Về xét nghiệm cận lâm sàng, nâng Hct lên 36,5%, truyền dịch có đạm với bilan nhiễm trùng trong giới hạn bình lượng acid amin tăng dần, bắt đầu ăn sữa thường, bilirubin xu hướng tăng, đỉnh điểm công thức 1 và bù toan tích cực, thực hiện bilirubin toàn phần 381,59 micromol/L (# các xét nghiệm chuyển hoá chuyên sâu với 22,3 mg/dL) và bilirubin gián tiếp 363,41 MS/MS máu, GC/MS nước tiểu và giải trình micromol/L (# 21,3 mg/dL) lúc 4 ngày tuổi tự gen G4500. Tuy nhiên, tình trạng toan sau đó xu hướng bình nguyên ở ngưỡng chuyển hoá vẫn kéo dài đòi hỏi bù toan liên bilirubin toàn phần khoảng 350 micromol/L tục và chỉ ổn định sau 5 ngày bù toan tích 318
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 cực với natri bicarbonate tĩnh mạch. Kết quả 6 ngày duy trì đồng thời ngưng Vancomycin MS/MS lần 1 sàng lọc 73 bệnh cho thấy tăng ngày 9, tiếp tục nuôi ăn tĩnh mạch bán phần nhẹ không đáng kể C16, C18, C16:1, C18:1, với dịch truyền có đạm, sữa công thức 1, thiếu men G6PD, bilan nhiễm trùng âm tính, chiếu đèn và một số điều trị hỗ trợ khác. bé được ngưng kháng sinh Ciprofloxacin sau Hình 2. Hình ảnh bé tại khoa Sơ Sinh 2 với biểu hiện vàng da Hình 3. Nước tiểu màu xá xị 319
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 Hình 4. Hình ảnh “burr cell” quan sát dưới kính hiển vi trên mẫu máu của bé Sau truyền máu lần 1, Hct tiếp tục giảm Tình trạng em bé dần cải thiện đáng kể, triệu dần sau 7 ngày đến ngưỡng 24,3%, huyết đồ chứng vàng da giảm nhiều, da niêm hồng ghi nhận hồng cầu kích thước hình dạng thay hào, nước tiểu vàng trong, Hct không giảm đổi, hồng cầu dị dạng, mãnh vỡ hồng cầu, thêm, LDH giảm còn 328,9 IU/L, bilirubin hồng cầu đa sắc, hồng cầu bia và burr cell giảm ngoạn mục với bilirubin toàn phần (hình 3), bé được truyền máu lần 2 nâng Hct 178,34 micromol/L (# 10,4 mg/dl) vào 17 lên 37,6%. Trong thời gian đó, kết quả ngày tuổi, khí máu động mạch không toan MS/MS lần 2 trả về trong giới hạn bình chuyển hoá. thường, GC/MS ghi nhận tăng 5 – oxoproline Kết quả xét nghiệm gen trả về, bé mang rất cao (2851,54% - so với ngưỡng bình đột biến bán hợp tử lặn liên kết giới tính X thường < 10,48%) (bảng 1). Tổng hợp các trên gen G6PD gây bệnh cảnh thiếu men triệu chứng lâm sàng gồm thiếu máu tán G6PD (Glucose – 6 – phosphate huyết, vàng da tăng bilirubin gián tiếp, toan dehydrogenase), và đột biến dị hợp tử kép chuyển hoá nặng kéo dài, tăng 5 – oxoproline trên gen GSS, di truyền lặn trên nhiễm sắc trong nước tiểu, chúng tôi hướng đến chẩn thể 20 gây bệnh cảnh thiếu men Glutathione đoán Glutathione synthetase deficiency synthetase (hình 5). Cuối cùng, bé được xuất (thiếu men Glutathione synthetase), bắt đầu viện sau 23 ngày điều trị – lúc 24 ngày tuổi bổ sung vitamin E, lên kế hoạch bù toan khi (hình 6), chẩn đoán xác định nhiễm trùng có chỉ định (tại thời điểm này tình trạng toan huyết – vàng da sơ sinh – thiếu men G6PD – chuyển hoá đã cải thiện) và tránh dùng các thiếu men Glutathione synthetase, tiếp tục bổ chất oxy hoá có khả năng khởi phát tình sung vitamin E, tránh thức ăn và thuốc có trạng tán huyết (thời điểm này đã ngưng khả năng oxy hoá khởi phát tình trạng tán Ciprofloxacin), đồng thời xin chạy kết quả huyết tương tự trong bệnh thiếu men G6PD phân tích gen khẩn để xác định chẩn đoán. và hẹn tái khám ngoại trú. 320
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 1. Kết quả GC/MS nước tiểu 321
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 Hình 5. Kết quả giải trình tự gen G4500 Hình 6. Hình ảnh bé vài ngày trước xuất viện khi tình trạng vàng da đã cải thiện đáng kể với chiếu đèn IV. BÀN LUẬN Cho tới tháng 01 năm 2023, The Human Thiếu men Glutathione synthetase là một Gene Mutation Database (HGMD) ghi nhận bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường 43 biến thể gen GSS khác nhau đã được báo do đột biết gen GSS, gồm 13 exon, nằm trên cáo (6). nhiễm sắc thể 20q11.2. Bởi vì bộ gen người Trên ca bệnh chúng tôi phân tích, phát chỉ mang 1 gen GSS, biểu hiện lâm sàng đa hiện được 2 biến thể dị hợp di truyền theo dạng khác nhau của bệnh lý này phản ánh kiểu lặn trên gen GSS, đó là đột biến các đột biến khác nhau đóng vai trò như các c.383A>G ở ví trí nucleotide 383 làm biến yếu tố biến đổi thượng di truyền (epigenetic đổi nucleotide A thành G hậu quả gây đột modifications) trong gen GSS. Hiện có hơn biến sai nghĩa ở vị trí codon 128 Tyrosine 30 đột biến khác nhau đã được phát hiện, chuyển thành Cystein và đột biến trong đó đột biến kết nối (splice mutation) c.1295_1296del làm mất 2 nucleotide thứ chiếm tần suất cao nhất với xấp xỉ 40% (5). 1295 và 1296 gây hậu quả đột biến lệch 322
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 khung từ vị trí codon 432 mã hoá cho Trên ca bệnh của chúng tôi, triệu chứng Tyrosine. Đây là 2 biến thế dị hợp được phân lâm sàng gồm thiếu máu tán huyết, vàng da lớp “có khả năng gây bệnh” theo tiêu chuẩn tăng bilirubin gián tiếp, toan chuyển hoá của Hiệp hội di truyền Y khoa Hoa Kỳ nặng kéo dài, tăng 5 – oxoproline trong nước ACMG. Bên cạnh đó, một đột biến trên gen tiểu và kiểu gen phù hợp với bệnh cảnh thiếu G6PD di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc men Glutathione synthetase mức độ trung thể X c.871G>A gây biến đổi nucleotide vị bình - nặng. trí 871 từ G thành A gây hậu quả đột biến sai Một điều cần lưu ý, trên ca bệnh chúng nghĩa Valine chuyển thành Methionine ở vị tôi khảo sát, bệnh nhân còn mang 1 đột biến trí codon 291, và đây là một biến thể được trên gen G6PD đã được phân lớp gây phân lớp gây bệnh/có khả năng gây bệnh bệnh/có khả năng gây bệnh theo cơ sở dữ theo cơ sở dữ liệu Clinvar và gây bệnh cảnh liệu Clinvar gây bệnh cảnh thiếu men G6PD. thiếu men G6PD. Mặc dù không có mối Biểu hiện lâm sàng của bệnh thiếu men tương quan xác định nào giữa kiểu gen và G6PD cũng có những đặc điểm tương đồng kiểu hình, những đột biến kết nối (abberant với bệnh cảnh thiếu men Glutathione splicing), đột biến lệch khung và đột biến synthetase với thiếu máu tán huyết, vàng da ngưng dịch mã sớm dường như liên quan đến sơ sinh đặc biệt khi tiếp xúc với các tác nhân kiểu hình bệnh cảnh thiếu men Glutathione oxy hoá. Phân tích sâu hơn về các enzyme synthetase mức độ trung bình và nặng. Mức trên màng tế bào hồng cầu, chúng ta có thể độ nhẹ của bệnh liên quan đến những đột thấy mối liên hệ giữa men G6PD và chu trình biến chủ yếu ảnh hưởng tới mức độ ổn định γ – glutamyl (hình 7). Theo đó, men G6PD của hoạt tính enzyme (5). tham gia vào quá trình tái tạo Glutathione Tuỳ theo triệu chứng lâm sàng, bệnh khử (GSH - tức Glutathione) từ dạng oxy hoá cảnh thiếu men Glutathione synthetase được của nó (GSSG), phản ứng được hoạt hoá bởi phân thành 3 mức độ (4): enzyme Glutathione reductase. Vì vậy, khi - Nhẹ: biểu hiện triệu chứng thiếu máu thiếu men G6PD, nồng độ Glutathione tán huyết nhẹ, một số hiếm các trường hợp (GSH) cũng giảm tương ứng (1). Một bài báo có sự tăng bài tiết 5 – oxoproline trong nước do nhóm tác giả Bệnh viện Nhi Thượng Hải tiểu. thực hiện được đăng trên tạp chí Biomed - Trung bình: triệu chứng xuất hiện từ Central năm 2017 nghiên cứu việc sử dụng giai đoạn sơ sinh với toan chuyển hoá nặng, nồng độ GSH và GSSH thông qua xét mạn tính, 5 – oxoproline nước tiểu và thiếu nghiệm MS/MS để chẩn đoán bệnh thiếu máu tán huyết mức độ nhẹ/trung bình. men G6PD. Kết quả cho thấy nồng độ GSH - Nặng: biểu hiện giống với mức độ và tỷ lệ GSH/GSSG trong máu đo bằng trung bình, ngoài ra sẽ xuất hiện triệu chứng MS/MS vào ngày đầu tiên khi mẫu xét thần kinh tiến triển như chậm phát triển tâm nghiệm được chuẩn bị tương quan thuận với vận, chậm phát triển tâm thần, co giật, co hoạt tính của G6PD và vì vậy hữu ích trong cứng cơ, thất điều, run chủ ý. Một số trường việc chẩn đoán bệnh thiếu G6PD (2). Do đó, hợp bệnh nhân mắc các đợt nhiễm trùng tái có lẽ từ việc cùng thiếu 2 men có vai trò bảo phát có thể do khiếm khuyết chức năng bạch vệ màng hồng cầu trước tác nhân oxy hoá cầu hạt. Một vài bệnh nhân tử vong rất sớm. cũng như mối liên hệ giữa chúng trên con 323
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 đường chuyển hoá cùng gây hậu quả giảm giải trình tự gen cho ba và mẹ bé để xác nhận Glutathione (GSH), bệnh nhân của chúng tôi nguồn gốc đột biến gen GSS mà trẻ đang đã trải qua bệnh cảnh thiếu máu tán huyết và mang là dị hợp tử kép dạng trans. Tuy nhiên, vàng da tăng bilirubin gián tiếp nặng. Tuy bệnh cảnh lâm sàng của bé rất phù hợp với nhiên, cho tới hiện nay chưa có trường hợp đột biến gen GSS được phát hiện. Nồng độ nào đồng thiếu men G6PD và Glutathione GSH thấp đơn độc thông qua cơ chế thiếu synthetase được báo cáo. Một báo cáo ca lâm men G6PD không đủ để gây ra bệnh cảnh sàng về trường hợp thiếu men Glutathione toan chuyển hoá nặng kém đáp ứng điều trị synthetase nặng với biến thể đột biến gene và 5 – oxoproline niệu, mặt khác nó là yếu tố GSS mới được đăng trên tạp chí Brazilian cộng hưởng làm nặng thêm tình trạng giảm Journal of Medical and Biological Research nồng độ GSH vốn dĩ thấp do việc thiếu men vào năm 2018 là một trẻ sơ sinh khởi phát Glutathione synthetase. Chúng ta có thể đo triệu chứng vào 2 ngày tuổi với vàng da và hoạt độ enzyme Glutathione synthetase để hỗ thở nhanh, tương tự như trường hợp của ca trợ làm rõ chẩn đoán nhưng hiện tại ở Việt bệnh chúng tôi báo cáo về triệu chứng và độ Nam chưa có phòng xét nghiệm nào thực tuổi khởi phát bệnh, nhưng trẻ chỉ mang đột hiện xét nghiệm này. Cần thêm những biến dị hợp tử kép trên gen GSS và được xác nghiên cứu về mối tương quan giữa thiếu nhận nguồn gốc mỗi đột biến được lãnh nhận men G6PD, thiếu men Glutathione từ ba và mẹ bé, ngoài ra hoạt độ enzyme synthetase và bệnh cảnh lâm sàng thiếu máu G6PD trong giới hạn bình thường và không tán huyết, vàng da sơ sinh, toan chuyển hoá có đột biến gen khác kèm theo (7). Do đó, ca và tăng 5 – oxoproline niệu. bệnh của chúng tôi có lẽ cần thực hiện thêm Hình 7. Sơ đồ các enzyme của tế bào hồng cầu (3) 324
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. KẾT LUẬN 2. Gong ZH, Tian GL, Huang QW, Wang Glutathione (GSH) là một chất chống YM, Xu HP. Reduced glutathione and oxy hoá quan trọng có trong tất cả các tế bào glutathione disulfide in the blood of glucose- động vật trong đó có màng hồng cầu. Thiếu 6-phosphate dehydrogenase-deficient men Glutathione synthetase làm giảm newborns. BMC Pediatr. 2017 Jul Glutathione, gây bệnh cảnh thiếu máu tán 20;17(1):172. doi: 10.1186/s12887-017- huyết, toan chuyển hoá, sự hiện diện của 5 – 0920-y. PMID: 28728551; PMCID: oxoproline trong nước tiểu, triệu chứng thần PMC5520230. kinh tiến triển và các đợt nhiễm trùng tái 3. Koralkova P, van Solinge WW, van Wijk phát. Chúng tôi báo cáo một ca bệnh trẻ sơ R. Rare hereditary red blood cell sinh khởi phát triệu chứng lúc 2 ngày tuổi, enzymopathies associated with hemolytic triệu chứng lâm sàng phù hợp y văn của bệnh anemia - pathophysiology, clinical aspects, thiếu men Glutathione synthetase và được and laboratory diagnosis. Int J Lab Hematol xác nhận chẩn đoán qua giải trình tự gen với 2014; 36:388. đột biến dị hợp tử kép trên gen GSS. Bệnh 4. Ristoff, E., Larsson, A. Inborn errors in the đáp ứng với điều trị thiếu máu tán huyết, bù metabolism of glutathione. Orphanet J Rare toan tĩnh mạch tích cực, tránh các tác nhân Dis 2, 16 (2007). https://doi.org/10.1186/ oxy hoá và bổ sung vitamin E. Tuy nhiên, 1750-1172-2-16 cần giải trình tự gen của ba mẹ trẻ để xác 5. Wevers, R.A., Mayatepek, E., Walker, V. nhận nguồn gốc đột biến và thiết lập mối (2022). Disorders of Peptide and Amine tương quan giữa thiếu men G6PD, thiếu men Metabolism. In: Saudubray, JM., Glutathione synthetase và bệnh cảnh lâm Baumgartner, M.R., García-Cazorla, Á., sàng của trẻ. Walter, J. (eds) Inborn Metabolic Diseases. Springer, Berlin, Heidelberg. https://doi VI. TRI ÂN .org/10.1007/978-3-662-63123-2_31 Chúng tôi xin tri ân tới bệnh nhi và thân 6. Wu X, Jiao J, Xia Y, Yan X, Liu Z, Cao Y, nhân đã cho phép công bố những tư liệu hình Ma L. Case report: A Chinese patient with ảnh và dữ liệu về quá trình điều trị của bé. glutathione synthetase deficiency and a novel glutathione synthase mutation. Front Pediatr. TÀI LIỆU THAM KHẢO 2023 Jul 27;11:1212405. doi: 1. Georgakouli K, Fatouros IG, Draganidis 10.3389/fped.2023.1212405. PMID: D, Papanikolaou K, Tsimeas P, Deli CK, 37576147; PMCID: PMC10413980. Jamurtas AZ. Exercise in Glucose-6- 7. Xia H, Ye J, Wang L, Zhu J, He Z. A case Phosphate Dehydrogenase Deficiency: of severe glutathione synthetase deficiency Harmful or Harmless? A Narrative Review. with novel GSS mutations. Braz J Med Biol Oxid Med Cell Longev. 2019 Apr 4;2019: Res. 2018 Jan 11;51(3):e6853. doi: 10.1590/ 8060193. doi: 10.1155/ 2019/ 8060193. 1414-431X20176853. PMID: 29340523; PMID: 31089417; PMCID: PMC6476018. PMCID: PMC5769757. 325
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Hội chứng Blueberry Muffin ở sơ sinh bị u nguyên bào thần kinh đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học - Báo cáo trường hợp lâm sàng và hồi cứu y văn
30 p | 38 | 8
-
Báo cáo trường hợp lâm sàng: Phối hợp gây tê vùng để vô cảm phẫu thuật kết xương liên mấu chuyển xương đùi trên bệnh nhân 105 tuổi
5 p | 23 | 5
-
Phẫu thuật vỡ phồng động mạch chậu vào đại tràng Sigma: Báo cáo trường hợp lâm sàng và nhìn lại y văn
6 p | 25 | 4
-
Sinh thiết qua da đường nội mạch kết hợp can thiệp điều trị một trường hợp hội chứng tĩnh mạch chủ trên báo cáo trường hợp lâm sàng
7 p | 10 | 4
-
Xạ hình xương 3 pha và SPECT/CT đánh giá, dự báo khả năng sống và liền xương sau phẫu thuật ghép xương tự thân: Báo cáo trường hợp lâm sàng
8 p | 7 | 3
-
Báo cáo trường hợp lâm sàng: Gây tê tủy sống chọn lọc phối hợp ngoài màng cứng để phẫu thuật và giảm đau sau mổ kết hợp cổ xương đùi trên bệnh nhân 109 tuổi
5 p | 8 | 2
-
Báo cáo trường hợp lâm sàng điều trị mủ màng phổi trên bệnh nhân rò khí phế quản sau cắt toàn bộ phổi
12 p | 8 | 2
-
Ung thư biểu mô tế bào vảy phát triển trong trung thất: Những khó khăn trong xác định nguồn gốc khối u và chẩn đoán - báo cáo trường hợp lâm sàng
9 p | 8 | 2
-
Ung thư bao hoạt dịch màng phổi nguyên phát với biểu hiện khối u trung thất trên bên phải: Báo cáo trường hợp lâm sàng
7 p | 11 | 2
-
Liposarcoma ruột non gây lồng ruột: Báo cáo trường hợp lâm sàng hiếm gặp
3 p | 10 | 2
-
Điều trị thủng đại tràng bằng kẹp clip qua nội soi: Báo cáo trường hợp lâm sàng
4 p | 6 | 2
-
Điều trị thành công bệnh vảy nến mụn mủ kháng trị với đơn trị liệu secukinumab: Báo cáo trường hợp lâm sàng
4 p | 4 | 2
-
Biểu hiện thanh quản của bệnh gout: Báo cáo trường hợp lâm sàng
6 p | 11 | 2
-
Máu tụ ngoài màng tủy ở bệnh nhân thiếu máu tan máu beta Thalassemia: Báo cáo trường hợp lâm sàng và nhìn lại y văn
4 p | 10 | 2
-
Hội chứng Cat-eye - báo cáo trường hợp lâm sàng
5 p | 13 | 2
-
Báo cáo trường hợp lâm sàng: Liệu pháp hạ thân nhiệt mục tiêu sau ngừng tuần hoàn ở người lớn
8 p | 7 | 2
-
Báo cáo trường hợp lâm sàng: Rò dưỡng chấp sau phẫu thuật cắt thận rộng rãi
4 p | 11 | 1
-
Cường cận giáp nguyên phát có tăng canxi máu nặng do u tuyến cận giáp lạc chỗ trung thất trước: Trường hợp lâm sàng
6 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn