ng ch y chính c a sông Đ ng Nai ướ ả ủ ồ là Đông Bắc – Tây Nam và Bắc – Nam. gồm nhiều nhánh sông và chảy qua nhiều
thác ghềnh, thác cuối cùng nổi tiếng là thác Trị An. Nơi đây có hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam, đó là hồ Trị An, cung cấp nước lớn nhất cho nhà máy thủy điện Trị An...
Nội dung Text: Báo cáo: "Vấn đề Khai thác nước ở Sông Đồng nai"
Vấn đề Khai thác nước ở
Sông Đồng Nai
Chương1 : vị trí địa lí của Sông ĐN
Ch
và tầm quan trọng của sông Đồng
Nai
Nai
1.1 Vị trí địa lí
1.1
• là con sông lớn đứng thứ hai sau sông Cửu Long ở
vùng Đông Nam Bộ.
• chảy qua các tỉnh: Đồng Nai, thành phố Hồ Chí
Minh, Lâm Đồng, Đăk Nông, Bình Phước, Bình
Dương, Long An và Tiền Giang.
• Các sông chính trong lưu vực: Đồng Nai, Sài Gòn,
Vàm Cỏ, Thị Vải và Sông Bé.
• bắt nguồn từ vùng núi Phía Bắc thuộc cao nguyên
Lang Biang (Nam Trường Sơn) ở độ cao 1.770m với
nhiều đồi, thung lũng và sườn núi.
• Hướng chảy chính của sông Đồng Nai là
Đông Bắc – Tây Nam và Bắc – Nam.
gồm nhiều nhánh sông và chảy qua nhiều
thác ghềnh, thác cuối cùng nổi tiếng là thác
Trị An. Nơi đây có hồ nước nhân tạo lớn
nhất Việt Nam, đó là hồ Trị An, cung cấp
nước cho nhà máy thủy điện Trị An. Ở
thượng lưu thác Trị An được sự phối hợp
của các nhánh lớn sông La Ngà, với diện tích
lưu vực là 4.100km2, còn ở hạ lưu thì được
sự phối hợp của các nhánh sông Sông Bé với
diện tích lưu vực 8.200km2. Lưu vực này đa
số là đất phì nhiêu, màu mở do sự phân hóa
cao của đá bazan.
Về Phía Tây thì sông Đồng Nai được sự hợp tác
•
của sông Sài Gòn. Từ thượng nguồn đến hợp lưu
với sông Sài Gòn, dòng sông chính dài khoảng
530km. Và tiếp đó đến sông Nhà Bè với khoảng
cách 34km.
• Toàn bộ chiều dài từ sông Sài Gòn đến cửa Soài
Rạp (huyện Cần Giờ) khoảng 586 km, diện tích lưu
vực đến Ngã Ba Lòng Tàu là 29.520km2.
• Chảy theo hướng Bắc – Nam thì sông Đồng Nai ôm
lấy Cù Lao Tân Uyên và Cù Lao Phố (Biên Hoà).
Sông Đồng Nai có một số cảng lớn như cảng Cát
Lái, cảng Bình Dương.
1.2 Tầm quan trọng của Sông ĐN
1.2
• chiếm một vị trí quan trọng về mặt tài nguyên
nước, thủy lợi và giao thông đường thủy.
• Lưu vực sông có tiềm năng phát triển kinh tế lớn,
ở đây rất thích hợp cho việc trồng các loại cây:
cao su, cà phê, chè…Và là nơi có diện tích trồng
cao su lớn nhất nước ta. Ngoài ra còn có các
trung tâm công nghiệp và khu nghỉ mát.
• Với lượng nước mưa phong phú đã cung cấp một
lượng nước mặt lớn cho vùng. Tổng lượng nước
hàng năm khoảng 36,6 tỷ m3.
Chương 2 : Vấn đề Khai thác nước ở
Ch
đây
2.1 Du lịch
• du lịch sinh thái trong các khu rừng hoặc
vườn cây ăn quả, cũng như săn bắn, câu
cá, du thuyền trên sông Đồng Nai, dã
ngoại tại các thắng cảnh: hồ Long Ẩn,
khu văn hoá Suối Tre, thác Trị An, rừng
Mã Đà,... Ven sông Đông Nai,…..
2.2 Khai thác về thủy điện
2.2
• Hệ thống sông Đồng Nai: Oằn mình gánh thủy
điện
• Tổng cộng trên lưu vực sông Đồng Nai hiện có 26
dự án thủy điện lớn nhỏ.
• Trong đó, các công trình thủy điện lớn đang hoạt
động gồm Đa Nhim - 160 MW, Trị An - 400 MW.
Ngoài ra, có một loạt công trình đang xây dựng hoặc
trong giai đoạn lập dự án đầu tư, như: Đại Ninh,
Đồng Nai 2, 3, 4, 5… và nhiều nhà máy ở các nhánh
nhỏ của sông
Lưu vực sông Đồng Nai với tiềm năng thủy
điện với công suất 2.850 MW và điện lượng
bình quân khoảng 11,5 tỷ kWh/năm
• Thủy điện Đồng Nai 3 đang được xây dựng trên
sông Đồng Nai
2.3 Khai thác khoáng sản
2.3
• Tài nguyên khoáng sản trên sông chủ yếu là
cát xây dựng
• Trong giai đoạn 2006 – 2010 đã cấp phép cát
xây dựng 4 mỏ (diện tích 321,45 ha)
• Nhưng tình trạng khai thác cát bừa bãi, khai
thác trộm xảy ra phổ biến ảnh hưởng tới môi
trường và chất lương nước sông bị xuống
cấp trầm trọng.
2.4 Cung cấp nước cho sinh hoạt, cho
2.4
hoạt động NN và CN
• Phần lớn nước sinh hoạt cho các khu đô thị lớn như
TP.HCM, TP Biên Hòa, thị xã Thủ Dầu Một.....cho
gần 17 triệu dân và 12 tỉnh thành vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, cung cấp nước tưới tiêu cho các
vùng nông nghiệp
• Tuy nhiên, hiện nay chất lượng nước đang xuống
cấp trầm trọng
• Ví dụ : trên sông Đồng Nai tại Hóa An - điểm lấy
nước vào Nhà máy nước Thủ Đức – nồng độ BOD5
ở ngưỡng 3,0 - 6,5 mg/l và vượt tiêu chuẩn quy định
nguồn loại A đến 2,9-3,4 lần, hàm lượng vi sinh,
các chất dinh dưỡng từ các nguồn thải sinh hoạt
cũng tăng 2-3 lần so với tiểu chuẩn
• tỉnh thuộc lưu vực sông có đến 103 KCN, hàng chục
cụm công nghiệp và khoảng 20 triệu người dân,
bệnh viện , cơ sở y tế, cơ sở sản xuất nuôi trồng
thủy sản, hoạt đông giao thông trên biển ….. sử
dụng nguồn nước chính ở sông ĐN và đang ngày
đêm đổ nước thải và nhiều chất độc hại khác ra
sông mà hầu hết chưa có hệ thống xử lý nước thải
• Tất cả chất thải từ hoạt động sản xuất, sinh hoạt
của 12 tỉnh thành khu vực phía Nam đều dẫn ra sông
Đồng Nai.
2.5 Đánh bắt và nuôi trồng thủy hải
2.5
sản
• Phát triển thuỷ sản chủ yếu dựa vào hệ thống hồ
đập và sông ngòi trên sông ĐN
• Trong đó, có hồ Trị An diện tích 323 km2 và trên 60
sông, kênh rạch, rất thuận lợi cho việc phát triển
một số thủy sản như : cá nuôi bè , tôm nuôi....và
diện tích mặt nước lợ ven sông Đồng nai (khu vực
huyện Nhơn Trạch- Long Thành) có thể phát triển
nuôi trồng thủy sản nước lợ khoảng từ 2.000- 3.000
ha.
• Cung cấp một lượng lớn tôm cá tự nhiên cho người
dân nhưng hiện nay do mực nước sông xuống thấp
và do ô nhiễm , nhiễm mặn nên lượng cá giảm
trầm trọng
2.6 Giao thông đường thủy và các
2.6
cảng
• là đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh Đồng Nai và
các địa phương lân cận
• Ở đây là nơi hoạt động của hàng nghìn tàu, thuyền, ge có
thể là vận chuyển hàng hóa, phục vụ cho đi lại của
người dân
• Hệ thống Cảng trên sông Đồng Nai: Là nơi trung
chuyển, vận chuyển hàng hóa đi các địa phương khác, có
các cảng chính sau:
• Cảng Long Bình Tân trên sông Đồng Nai: công su ất 460.000 T/năm v ới
tàu 2000 GRT
• Cảng Gò Dầu A trên sông Thị Vải: cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được
khoảng 2.000 GRT
• Cảng Gò Dầu B trên sông Thị Vải: công suất 10 triệu tấn/năm, có kh ả
năng tiếp nhận tàu 15.000 DWT.
• Ngoài ra, còn có Cảng Phước Thái, Cảng Supe Lân Long Thành…
Ghe hút cát lậu trên sông Đồng Nai
Ghe
Chương3: Tác hại của hoạt động
Ch
trên Sông ĐN
3.1 Ô nhiễm nguồn nước
• do là do chất thải của 9 tỉnh, thành gồm: Lâm Đồng, Bình
Thuận, Đăk Nông, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Long
An, Đồng Nai và TP. Hồ Chí Minh.
• Lưu lượng nước thải công nghiệp và khoảng 1,9 triệu
m3/ngày đêm, nước thải sinh hoạt vào khoảng 2,8 triệu
m3/ngày đêm…
• Bao gồm ô nhiễm hữu cơ,dầu,kim loại nặng,do hóa chất
nguy hại, tình trạng nhiễm mặn……. Bình quân mỗi tháng có
gần 30 tấn chất thải gây ô nhiễm như dầu mỡ, chất thải hữu
cơ, kim loại nặng đổ ra sông ĐN
• Kết quả quan trắc mới đây của Sở (TN&MT) Đồng Nai: trên
nhiều đoạn sông Đồng Nai nước đang bị ô nhiễm nặng và
không đạt yêu cầu để cung cấp nước sinh hoạt cho hàng triệu
người dân ở ba tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và TPHCM.
(Kêt quả khao sat chât lượng nước tai doc s.ĐN do TTCLN và MT t4/2003,
́ ̉ ́ ́ ̣ ̣
(Kêt
hiện nước s.ĐN đoạn từ nhà máy nước Thiện Tân đến Long Đ ại đã bị ô
nhiễm chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng vượt mức cho phép 3-9 lần. Giá
trị các chất COD vượt 1,8-2,8 lần, giá trị DO cũng thấp dưới giới hạn
cho phép.)
• Mức độ mặn đo được:
• tại sông Sài Gòn, đoạn cầu Thủ Thiêm là
2,5‰
• tại cửa sông Nhà Bè - Đồng Nai độ mặn
lên đến 12‰.
• Trong khi đó, chỉ với độ mặn 0,25‰ là
không thể sử dụng nguồn nước phục vụ
cấp nước sinh hoạt
3.2 Ô nhiễm không khí
3.2
• đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm không khí
quá mức do nhiều đoạn sông bị ô nhiễm gây
Cac trang trai nơi đây vẫn “nhắm mắt” xả xuống lòng sông hàng tấn phân, rac thaỉ bốc mùi hôi th ối n ồng n ặc.
́ ̣ ́
.
ra mùi khó chịu
• Cac trang trai nơi đây vẫn “nhắm mắt” xả xuống
́ ̣
lòng sông hàng tấn phân, rac thai bốc mùi hôi thối
́ ̉
nồng nặc.