Báo cáo y khoa: "Nghiên cứu chỉ số Lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có rối loạn Lipid máu được điều trị kết hợp bằng bài thuốc"
lượt xem 10
download
Kết quả nghiên cứu trên 32 bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) có rối loạn lipid máu trước và sau điều trị bằng GHA: nồng độ cholesterol giảm 29%, triglycerid giảm 49,28%, LDL-C máu giảm 27,1% (p ....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo y khoa: "Nghiên cứu chỉ số Lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có rối loạn Lipid máu được điều trị kết hợp bằng bài thuốc"
- Nghiên cứu chỉ số Lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có rối loạn Lipid máu được điều trị kết hợp bằng bài thuốc Phan Hải Nam*; Phạm Anh Sơn* TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu trên 32 bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) có rối loạn lipid máu trước và sau điều trị bằng GHA: nồng độ cholesterol giảm 29%, triglycerid giảm 49,28%, LDL-C máu giảm 27,1% (p < 0,05); HDL-C tăng 7%. GHA không gây độc gan, thận và cơ thể. * Từ khoá: Tăng huyết áp; Rối loạn lipid máu; Bài thuốc GHA. Study of lipid index in patients with primary hypertension combined with dyslipidemia treated by GHA SUMMARY Study on 32 patients with hypertension combined dyslipidemia treated by GHA, theresults showed that: cholesterol concentration decreased in 29%, triglycerid decreased in 49.28% , LDL-C decreased in 27.1%, both (p < 0.05) and HDL-C increased 7%. GHA is not harmful to the liver, kidney and body. * Key words: Hypertension; Dyslipidemia; GHA. ĐẶT VẤN ĐỀ Bộ môn Dược học Quân sự (K85) Học viện Quân y. Thuốc chế dạng cao lỏng GHA, Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ được chiết xuất từ 16 vị thuốc theo tiêu quan trọng gây bệnh động mạch vành, chuẩn Dược điển Việt Nam và đã được xác THA, tai biến mạch máu não, tiểu đường, định là ít độc hại, không thay đổi các tế bào đây là những bệnh có tỷ lệ tử vong cao. máu ngoại vi, cơ quan tạo máu, gan, thận Một số thuốc tây y có tác dụng làm giảm và trên động vật thực nghiệm [2]. Để tìm lipid máu như cholestyramin, lovastin hiểu thêm và đánh giá tác dụng của bài nhưng thường phải dùng dài ngày, giá thuốc GHA, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu thành cao và gây một số tác dụng phụ như buồn nôn, đau thượng vị, suy giảm chức nhằm đánh giá tác dụng đối với các chỉ số năng gan. Bài thuốc y học cổ truyền GHA lipid máu ở BN THA nguyên phát (THANP) được bào chế tại Khoa A2 - Viện Y học Cổ có rối loạn lipid máu (RLLM). truyền Quân đội và * BÖnh viÖn 103 Ph¶n biÖn khoa häc: GS. TS. NguyÔn Phó Kh¸ng
- ĐỐI TƯỢNG, CHẤT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 32 BN được chẩn đoán xác định THA có RLLM được điều trị tại Viện Y học Cổ truyền Quân đội. BN được chẩn đoán THA theo tiêu chuẩn của JNC 7 (2003) và THA có RLLM theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam [3]. Loại trừ BN tăng HA có RLLM mà bị mắc các bệnh khác như gan, thận, đái tháo đường. 2. Chất liệu và phương pháp nghiên cứu. Thuốc GHA được bào chế ở dạng cao lỏng tại Khoa A2, Bệnh viện Y học Cổ truyền Quân đội, kiểm soát tiêu chuẩn hoá tại K85, Học viện Quân y. Cao lỏng GHA chiết xuất theo tỷ lệ 1:1 (1 kg nguyên liệu cho 1 lít dịch cao lỏng). BN uống thuốc GHA 4 lần/ngày, mỗi lần 60 ml cao lỏng pha trong 250 - 300 ml nước lọc vào các thời điểm 8 giờ, 11 giờ, 14 giờ 30 và 18 giờ 30, uống liên tục 30 ngày. * Thành phần bài thuốc GHA: - Rễ Đan sâm (Radix Salviae miltiorrhizae); rễ Hoàng kỳ (Radix Astragali); quả Ngũ vị tử (Fructus Schisandrae); rễ Bạch thược (Radix Paconiae alba); rễ Đương quy (Radix Angelicae bidentatae); rễ Ngưu tất (Radix Achyranthis bidentatae); Thạch quyết minh (Haliotis diversicor Reeve); Mẫu lệ (Concha Ostreae); Câu đằng (Pynchophylla Ramulus); củ Ngải tượng (Stephania glabra et Uncus uncarial); rễ Phòng kỹ (Radix Stephaniae); rễ Huyền sâm (Radix Sirophulariae); hoa Kim ngân (Flos Lonicerae); lá Thạch vĩ (Folium Pyrrosiae); thân rễ Đại hoàng (Rhizoma Rhei); vỏ thân Nhục quế (Cortex Cinamomi). Lấy máu vào 2 thời điểm: trước và sau đợt điều trị 30 ngày. Xác định các thành phần lipid máu: cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL-C, LDL-C. Ngoài ra, làm một số xét nghiệm sinh hoá khác như glucose, AST (GOT), ALT (GPT), GGT, protein toàn phần, ure, creatinin huyết tương nhằm tìm hiểu tác dụng của thuốc đối với chức năng gan, thận của BN. Các xét nghiệm hoá sinh trên được xác định theo phương pháp hiện đại đang sử dụng rộng rãi ở các labo sinh hoá. Kit thuốc thử của Hãng Human (Đức). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Kết quả về một số chỉ số lipid máu ở BN THA nguyên phát có RLLM được điều trị bằng thuốc GHA. Bảng 1: Nồng độ cholesterol toàn phần huyết tương ở BN THA nguyên phát có RLLM trước và sau điều trị. Cholesterol (mmol/l) Cstk Trước điều trị Sau điều trị n 32 32 6,69 4,75 X 0,64 0,65 SD p < 0,05
- Như vậy, GHA làm giảm nồng độ cholesterol máu từ 6,69 trước điều trị xuống 4,75 mmol/l sau điều trị (giảm 29%), có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. So với một số tác giả khác, thuốc GHA giảm cholesterol máu tốt hơn bài thuốc NHL của Nguyễn Vân Anh (giảm 8,57%) [1], lipanthyl của Võ Quảng (giảm 15%) [9], và mật gấu tươi của Nguyễn Minh Núi (giảm 15,04%) [8]. Bảng 2: Nồng độ TG huyết tương ở BN THA nguyên phát có RLLM trước và sau điều trị. (mmol/l) Triglycerid cstk Trước điều trị Sau điều trị n 32 32 X 4,83 2,45 SD 1,31 0,89 p < 0,05 Bài thuốc GHA cũng có tác dụng làm giảm nồng độ triglycerid máu (giảm 49,28%), cao hơn so với bài thuốc của Nguyễn Vân Anh (giảm 9,94%), cũng như mật gấu tươi của Nguyễn Minh Núi (giảm 11,23%) và Ngũ phúc tâm não khang của Phạm Gia Khải (giảm 26,4%) [3]. Bảng 3: Nồng độ LDL-C ở BN THA nguyên phát có RLLM máu trước và sau điều trị. (mmol/l) LDL-C cstk Trước điều trị Sau điều trị n 32 32 X 3,48 2,54 SD 0,69 0,62 p < 0,05 Bảng 4: Nồng độ HDL-C ở BN THA nguyên phát có RLLM trước và sau điều trị. (mmol/l) HDL-C cstk Trước điều trị Sau điều trị n 32 32 X 1,00 1,07 SD 0,13 0,19 p > 0,05 Sau 1 tháng điều trị, nồng độ HDL-C tăng 7%. Kết quả này gần tương đương với một số tác giả khác: mật gấu tươi của Nguyễn Minh Núi (tăng 7,5%), Ngũ phúc tâm não khang của Phạm Gia Khải (tăng 6,6 - 8,6, thấp hơn một chút so với tác dụng của thuốc NHL của Nguyễn Vân Anh (tăng 12,5%). Như vậy, thuốc GHA có tác dụng cải thiện kết quả điều trị cho BN THA nguyên phát có RLLM theo hướng có lợi cho cơ thể.
- GHA có tác dụng làm giảm rõ rệt nồng độ LDL-C huyết tương ở BN THA nguyên phát có RLLM từ 3,4 trước điều trị xuống 2,54 mmol/l sau điều trị (giảm 27,1%) (bảng 3). Kết quả này cao hơn bài thuốc NHL của Nguyễn Vân Anh (giảm 12,88%), mật gấu tươi của Nguyễn Minh Núi (giảm 18,47%) và Ngũ phúc tâm não khang của Phạm Gia Khải (giảm 18,6%). LDL-C là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với bệnh xơ vữa động mạch, bệnh động mạch vành, bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ. Quá trình oxy hoá của LDL-C tăng, cũng như tăng ái lực của nó với proteoglycan thành động mạch giúp cho các phân tử này dễ dàng xâm nhập vào thành mạch, làm tăng khả năng biến chứng xơ vữa động mạch. Ngoài ra, người ta còn nhận thấy LDL-C tăng làm cho mảng vữa xơ có biến chứng hơn (nứt, vỡ, tắc nghẽn lòng mạch do máu đông). Bài thuốc GHA đã đáp ứng tốt được khuyến cáo của NCEP (National Cholesterol Education Program) là làm giảm đáng kể nồng độ LDL-C, giảm nguy cơ xơ vữa động mạch. Nồng độ một số chỉ số lipid máu ở BN THA nguyên phát có RLLM trước và sau điều trị GHA 30 ngày thay đổi như sau: cholesterol toàn phần giảm 29%, TG giảm 49,28 %, LDL-C giảm 27,1%. 3 chỉ số này đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), và HDL-C tăng, 7,0% (p > 0,05). Nồng độ cholesterol, TG, LDL-C máu giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) và HDL-C tăng, điều đó chứng tỏ bài thuốc GHA có tác dụng làm giảm RLLM, giảm nguy cơ xơ vữa động mạch. mmol/l 6.69 7 6 4.83 4.75 5 3.48 4 2.54 2.45 Trướ c điều t rị 3 S au điều trị 2 1.07 1 1 0 Chỉ số Li pi d m á u CT TG LDL-C HDL-C Biểu đồ 1: Sự biến đổi các chỉ số lipid máu ở BN THA nguyên phát có RLLM trước và sau điều trị bằng thuốc GHA. 2. Kết quả một số chỉ số hoá sinh khác ở BN THA nguyên phát có RLLM trước và sau điều trị GHA. Bảng 5: Hoạt độ AST, ALT, GGT ở BN THA nguyên phát có RLLM được điều trị bằng thuốc GHA. Trước Sau điều CSTK p điều trị t rị Xét nghiệm 29,38 ± 6,58 28,99 ± 6,00 AST (u/l) > 0,05 26,65 ± 5,90 27,05 ± 5, 26 ALT (u/l) > 0,05 30,05 ± 8,29 29,15 ± 7,79 GGT (u/l) > 0,05 Bảng 6: Nồng độ glucose, ure, creatinin huyết tương ở BN THA nguyên phát có RLLM trước và sau điều trị. Trước Sau điều CSTK p điều trị t rị Xét nghiệm
- 5,84 ± 0,57 5,54 ± 0,53 Glucose (mmol/l) > 0,05 5,58 ± 0,73 5,74 ± 1,1 Ure (mmol/l) > 0,05 97,36 ± 10,56 105,22 ± 26,55 > 0,05 Creatinin (mol/l) BN THA nguyên phát có RLLM trước và sau điều trị bằng thuốc GHA không làm biến đổi hoạt độ enzym (AST, ALT, GGT), chức năng gan (p > 0,05), không làm ảnh hưởng đến chức năng của cầu thận (ure, creatinin) và giảm có ý nghĩa nồng độ glucose máu. Kết quả trên giúp cho người dùng thuốc an tâm, thuốc không gây rối loạn đến chức năng gan, thận. KẾT LUẬN Sau 30 ngày điều trị bằng bài thuốc GHA cho 32 BN THA nguyên phát có RLLM: nồng độ cholesterol giảm 29%, triglycerid giảm 49,28%, LDL-C máu giảm 27,1%, (p < 0,05); HDL- C tăng 7%. Thuốc không độc gan, thận và cơ thể. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Vân Anh. Nghiên cứu tác dụng của bài thuốc NHL trên một số chỉ số lipid và apoprotein huyết thanh ở BN THA có RLLM. Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2004. 2. Ngô Quyết Chiến. Nghiên cứu tác dụng giảm huyết áp của thuốc thảo mộc - GHA trên thực nghiệm. Tạp chí Y-Dược học Quân sự, Học viện Quân y. 2005, tr.40-45. 3. Phạm Gia Khải, Phạm Quốc Khánh. Nghiên cứu hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu bằng Ngũ phúc tâm não khang. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam. 2003, 34, tr.24-36. 4. Nguyễn Minh Núi. Tác dụng của mật gấu tươi trên BN RLLM nguyên phát. Luận văn Thạc sỹ Y h?c. 2003.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu thực tế: Một số biện pháp hình thành ý thức tự giác của cán bộ, đảng viên trong việc “đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” tại chi bộ trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Lâm Đồng được nghiên cứu
16 p | 822 | 43
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học chuyên ngành Hóa hữu cơ: Khảo sát thành phần hóa học của Địa y Lobaria Pulmonaria (Lobariacea) thu hái ở tỉnh Lâm Đồng - GVHD Ths. Dương Thúc Huy
35 p | 219 | 23
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong các thông điệp quảng cáo và gợi ý thiết kế thông điệp quảng cáo nhìn từ góc độ ngôn ngữ học
123 p | 34 | 16
-
Báo cáo y khoa: "Nghiên cứu giá trị của ph-ơng pháp NộI SOI DảI áNH SáNG HẹP trong CHẩN ĐOáN tổn thương tiền ung thư và ung thư SớM ở BệNH NHÂN VIÊM TEO NIÊM MạC Dạ DàY"
5 p | 118 | 12
-
Báo cáo y học: "Clinical Profiles of Chronic Hepatitis C in a Major County Medical Center Outpatient Setting in United States"
9 p | 66 | 5
-
Báo cáo y học: "Monte Carlo Commissioning of Low Energy Electron Radiotherapy Beams using NXEGS Software"
13 p | 61 | 5
-
Báo cáo y học: "Effect of bladder volume on measured intravesical pressure:"
6 p | 111 | 4
-
Báo cáo y học: "The primary prevention of birth defects: Multivitamins or folic acid"
12 p | 55 | 4
-
Báo cáo y học: "Management of Critically Ill Patients with Severe Acute Respiratory Syndrome (SARS)"
10 p | 39 | 4
-
Báo cáo y học: "Discriminating between elderly and young using a fractal dimension analysis of centre of pressure"
10 p | 69 | 4
-
Báo cáo y học: "HLA-DR regulation and the influence of GM-CSF on transcription, surface expression and shedding"
11 p | 56 | 3
-
Báo cáo y học: "yrosine kinase – Role and significance in Cancer"
15 p | 42 | 3
-
Báo cáo y học: "Study of the early steps of the Hepatitis B Virus life cycle"
13 p | 58 | 3
-
Báo cáo y học: "ribriform-Morular Variant of Papillary Carcinoma: Association with Familial Adenomatous Polyposis Report of Three Cases and Review of Literature"
7 p | 46 | 3
-
Báo cáo y học: "Staffing level: a determinant of late-onset ventilator-associated pneumonia"
3 p | 109 | 3
-
Báo cáo y học: "A Randomized Study of Epithelial Ovarian Cancer: Is Chemotherapy Useful after Complete Remission"
10 p | 47 | 2
-
Báo cáo y học: "Gene Therapy: The Potential Applicability of Gene Transfer Technology to the Human Germline"
16 p | 53 | 2
-
Báo cáo y học: "The Syndrome of Frontonasal Dysplasia, Callosal Agenesis, Basal Encephalocele, and Eye Anomalies – Phenotypic and Aetiologica"
9 p | 55 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn