intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bảo tồn tĩnh mạch azygos trong phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị teo thực quản có rò khí - thực quản ở trẻ sơ sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Bảo tồn tĩnh mạch azygos trong phẫu thuật nội soi lồng ngực để điều trị teo thực quản - rò khí quản thực quản (EA-TEF) được báo cáo là làm giảm nguy cơ rò miệng nối và/hoặc viêm phổi. Nghiên cứu này đánh giá kết quả của các kỹ thuật bảo tồn tĩnh mạch azygos trong phẫu thuật nội soi lồng ngực để điều trị EA – TEF ở trẻ sơ sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bảo tồn tĩnh mạch azygos trong phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị teo thực quản có rò khí - thực quản ở trẻ sơ sinh

  1. Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(6):123-129 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.16 Bảo tồn tĩnh mạch azygos trong phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị teo thực quản có rò khí - thực quản ở trẻ sơ sinh Tạ Huy Cần1,*, Lý Nam Thịnh1, Trần Tấn Lộc1, Trương Quang Định1 1 Khoa Ngoại Tổng Hợp, Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Mục tiêu: Bảo tồn tĩnh mạch azygos trong phẫu thuật nội soi lồng ngực để điều trị teo thực quản - rò khí quản thực quản (EA-TEF) được báo cáo là làm giảm nguy cơ rò miệng nối và/hoặc viêm phổi. Nghiên cứu này đánh giá kết quả của các kỹ thuật bảo tồn tĩnh mạch azygos trong phẫu thuật nội soi lồng ngực để điều trị EA – TEF ở trẻ sơ sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bao gồm tất cả trẻ sơ sinh được phẫu thuật nội soi lồng ngực bảo tồn tĩnh mạch đơn từ tháng 1 năm 2022 đến tháng 9 năm 2023 tại bệnh viện Nhi Đồng Thành phố. Kết quả: Mười tám trẻ sơ sinh bị EA-TEF loại C đã được phẫu thuật nội soi lồng ngực. Có 11 nam (61,1%) và 7 nữ (38,9%) với cân nặng lúc sinh trung bình là 2790 ± 500g. Sinh non chiếm 22% các trường hợp chỉ số, trong khi bệnh tim bẩm sinh và dị tật hậu môn trực tràng lần lượt được báo cáo ở 72% và 11% các trường hợp. Độ tuổi trung bình khi phẫu thuật là 3,75 ± 1,88 ngày. Trước phẫu thuật, có 6 trường hợp cần thở máy và 5 trường hợp thở oxy qua cannula. Khoảng cách trung bình giữa hai túi cùng là 20 ± 2,4mm. Thời gian phẫu thuật trung bình là 89,87 ± 11,69 phút. Thời gian thở máy sau phẫu thuật trung bình là 10,1 ± 5,89 ngày với thời gian cho ăn là 8,57 ± 3,86 ngày. Thời gian nằm viện trung bình tại NICU là 16,54 ± 6,95 ngày với thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật là 22,94 ± 6,81 ngày. Biến chứng sau phẫu thuật bao gồm 5,6% rò miệng nối, 28% hẹp miệng nối giải quyết bằng nong và 33% trẻ bị trào ngược dạ dày thực quản. Không có bệnh nhân nào cần "chuyển sang phẫu thuật mở" và 100% tất cả các trường hợp trong nghiên cứu này đều sống sót. Kết luận: Bảo tồn azygos trong phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị EA-TEF ở trẻ sơ sinh được thực hiện tốt về mặt kỹ thuật tại trung tâm của chúng tôi và là một kỹ thuật an toàn và khả thi trong teo thực quản. Những điểm chính cần xem xét là (i) kinh nghiệm của nhóm ê kíp phẫu thuật nội soi, (ii) sự phối hợp đa chuyên khoa và (iii) theo dõi thận trọng các chỉ số sinh lý trong quá trình phẫu thuật. Từ khóa: phẫu thuật nội soi lồng ngực; teo thực quản có rò khí quản thực quản; phân loại Gross; bảo tồn tĩnh mạch đơn; biến chứng Ngày nhận bài: 22-11-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 23-12-2024 / Ngày đăng bài: 26-12-2024 *Tác giả liên hệ: Tạ Huy Cần. Khoa Ngoại Tổng quát, Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: huycansurg@gmail.com © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 123
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 Abstract PRESERVATION OF THE AZYGOS VEIN DURING THORACOSCOPIC SURGERY FOR THE TREATMENT OF ESOPHAGEAL ATRESIA WITH TRACHEOESOPHAGEAL FISTULA Ta Huy Can, Ly Nam Thinh, Tran Tan Loc, Truong Quang Dinh Objective: Preservation of the azygos vein during thoracoscopic surgery for the treatment of esophageal atresia with tracheoesophageal fistula (EA-TEF) has been reported to reduce the risk of anastomotic leaks and/or pneumonia. This study described the outcomes of azygos vein preservation techniques in thoracoscopic surgery for treating EA-TEF in neonates. Methods: The study included all neonates who underwent thoracoscopic surgery with single azygos vein preservation between January 2022 and September 2023 at the Children's Hospital of Ho Chi Minh City, Vietnam. Results: Eighteen neonates with type C EA-TEF underwent thoracoscopic surgery. There were 11 males (61.1%) and 7 females (38.9%), with an average birth weight of 2790 ± 500g. Prematurity accounted for 22% of cases, while congenital heart disease and anorectal malformations were reported in 72% and 11% of cases, respectively. The average age at surgery was 3.75 ± 1.88 days. Prior to surgery, 6 cases required mechanical ventilation, and 5 cases required oxygen via cannula. The average distance between the two diaphragm cups was 20 ± 2.4mm. The average surgical time was 89.87 ± 11.69 minutes. The average duration of postoperative mechanical ventilation was 10.1 ± 5.89 days, with a feeding initiation time of 8.57 ± 3.86 days. The average length of stay in the NICU was 16.54 ± 6.95 days, with a total average hospital stay of 22.94 ± 6.81 days. Postoperative complications included 5.6% anastomotic leaks, 28% anastomotic strictures treated with dilation, and 33% of children experienced gastroesophageal reflux. No patients required "conversion to open surgery," and 100% of the cases in this study survived. Conclusion: Azygos vein preservation in thoracoscopic surgery for EA-TEF in neonates is technically feasible and safely performed at our center. Key considerations include (i) the experience of the thoracoscopic surgical team, (ii) multidisciplinary coordination, and (iii) careful monitoring of physiological parameters during surgery. Keywords: thoracoscopic surgery; esophageal atresia; Gross classification; single vein preservation; complications 1. ĐẶT VẤN ĐỀ thực quản, trung thất và màng ngoài tim. Việc bảo tồn tĩnh mạch azygos trong quá trình phẫu thuật điều trị teo thực quản được cho là có thể làm giảm các biến chứng sớm sau phẫu Teo thực quản là một dị tật bẩm sinh hiếm gặp, ảnh hưởng thuật như rò miệng nối, hẹp và nhiễm trùng trong lồng ngực đến khoảng 1,77-3,68 trên 10.000 ca sinh trên toàn thế giới [3-5]. Chúng tôi đã thực hiện ca bảo tồn tĩnh mạch azygos đầu [1]. Năm 1999, ca phẫu thuật nội soi lồng ngực đầu tiên điều tiên trong phẫu thuật nội soi lồng ngực để điều trị teo thực trị teo thực quản đã được thực hiện [2], và kể từ đó, kỹ thuật quản vào năm 2022. Nghiên cứu này phân tích các kỹ thuật này đã trở nên phổ biến với các bác sĩ phẫu thuật nhi khoa do bảo tồn tĩnh mạch azygos trong phẫu thuật nội soi lồng ngực những ưu điểm của nó, bao gồm cải thiện khả năng quan sát để điều trị EA-TEF ở trẻ sơ sinh tại trung tâm phẫu thuật của của bác sĩ, giảm đau và giảm biến dạng thành ngực. Trong chúng tôi. quy trình phẫu thuật tiêu chuẩn để điều trị teo thực quản có rò khí quản thực quản, tĩnh mạch đơn thường được cột và cắt. Tĩnh mạch đơn đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP máu từ các tĩnh mạch liên sườn sau chính của nửa ngực phải. NGHIÊN CỨU Ngoài ra, nó còn nhận máu từ các tĩnh mạch bán đơn và bán đơn phụ, giúp dẫn lưu thực quản, cùng với một số tĩnh mạch 124 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.16
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 2.1. Đối tượng nghiên cứu 3mm. Sau phẫu thuật, chụp thực quản cản quang được thực Tất cả trẻ sơ sinh được chẩn đoán mắc EA-TEF đã trải qua hiện thường quy vào ngày hậu phẫu thứ bảy và sau đó bệnh phẫu thuật nội soi lồng ngực bảo tồn tĩnh mạch đơn từ tháng nhân được phép tiếp tục ăn uống bình thường bằng miệng khi 1 năm 2022 đến tháng 9 năm 2023 tại bệnh viện Nhi đồng không thấy xì rò miệng nối. Tất cả bệnh nhân đều được theo Thành phố. dõi chặt chẽ trong thời gian hậu phẫu cho đến khi xuất viện và sau đó được lên lịch tái khám tại phòng khám chăm sóc 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn sau phẫu thuật thường xuyên. Phẫu thuật nội soi lồng ngực được thực hiện khi đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn sau: Cân nặng khi sinh > 1800 gram; Không có bệnh nhân nào bị dị tật tim bẩm sinh phức tạp cần điều chỉnh khẩn cấp trước khi phẫu thuật EA-TEF, và Trẻ sơ sinh có huyết động ổn định. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Hình 1. Vị trí của trocar “Nguồn: dữ liệu nghiên cứu của chúng Nghiên cứu hồi cứu. tôi” 2.2.2. Cỡ mẫu 18 trẻ sơ sinh chẩn đoán mắc EA-TEF được phẫu thuật nội soi lồng ngực bảo tồn tĩnh mạch đơn từ tháng 1 năm 2022 đến tháng 9 năm 2023. 2.2.3. Phương pháp thực hiện Bệnh nhân được đặt nằm nghiêng bên trái một góc khoảng 30 đến 45 độ, với cánh tay phải nhẹ nhàng đưa về phía đầu. Ba trocar được sử dụng: (1) một trocar 5mm ở đỉnh xương bả vai để đặt ống soi, (2) đường nách trước ở khoảng liên sườn thứ ba và (3) một trocar 3mm ở khoảng liên sườn thứ bảy ở Hình 2. Thắt lỗ rò TEF “Nguồn: dữ liệu nghiên cứu của chúng đường nách sau (Hình 1). Áp lực CO2 được đặt ở mức tôi” 5mmHg. Mở màng phổi xung quanh tĩnh mạch đơn nhẹ nhàng và bộc lộ tĩnh mạch mà không cắt. Kế tiếp, tiến hành bóc tách bộc lộ và sau đó kẹp đường rò khí-thực quản bằng hemoclock hoặc khâu bằng Vicryl 4.0 (Hình 2). Tiếp theo, ước tính khoảng cách giữa hai túi cùng. Quan sát hướng đi của ống thông mũi-dạ dày mềm khi được đưa vào, xác định túi cùng trên thực quản và bóc tách. Bất kỳ lỗ rò nào khác của túi cùng trên đều được cắt bỏ. Tiếp theo, đầu tận của túi cùng trên được mở ra và thành sau của miệng nối được khâu ngắt quãng bằng chỉ Vicryl tự tiêu 6-0. Một ống thông 10F xuyên miệng nối (TAT) được đặt vào dạ dày sau khi các mũi khâu thành sau được hoàn thành và tiếp tục thực hiện sau đó các mũi khâu ở thành trước (Hình 3). Một ống dẫn lưu lồng ngực Hình 3. Nối thực quản “Nguồn: dữ liệu nghiên cứu của chúng liên sườn được đặt cạnh miệng nối thông qua lỗ rạch trocar tôi” https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.16 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 125
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 2.2.4. Biến số nghiên cứu 25 ngày) với tổng thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật Các biến số về dịch tễ học như giới tính, tuổi thai, ngày là 22,94 ± 6,81 ngày (17–31 ngày). Thời gian theo dõi trung sinh, cân nặng khi sinh, tình trạng hô hấp và các dị tật bẩm bình trong nhóm nghiên cứu sau phẫu thuật là khoảng 8,5 tháng sinh lớn liên quan. (3–18 tháng). Biến chứng sau phẫu thuật bao gồm: tỷ lệ rò miệng nối là 5,6%, hẹp miệng nối là 27,8%, tất cả đều đáp ứng Các biến trong khi phẫu thuật bao gồm thời điểm phẫu tốt với nong nhiều lần và trào ngược dạ dày thực quản là 33%. thuật, thời gian phẫu thuật, phương pháp xử lý đường rò, Tỷ lệ sống còn trong nghiên cứu này là 100% (Bảng 1). khoảng cách (mm) giữa hai túi và miệng nối được thực hiện Bảng 1. Biến chứng sau phẫu thuật và cách xử trí ở phía trước hay phía sau tĩnh mạch đơn. Các biến sau phẫu thuật được khảo sát bao gồm: Số bệnh Bệnh tật Sự quản lý nhân (%) (i) thời điểm bắt đầu cho ăn qua đường miệng; Dẫn lưu và kháng Rò miệng nối 1 (5,6) sinh (ii) thời điểm rút ống nội khí quản; Hẹp miệng nối 5 (27,8) Nong thực quản (iii) rò miệng nối; Trào ngược dạ dày thực Thuốc ức chế bơm 6 (33,3) quản proton (PPI) (iv) thời gian nằm tại hồi sức sơ sinh; Tử vong 0 (v) thời gian nằm viện; Rò khí quản thực quản tái 0 phát (vi) hẹp miệng nối; Biến dạng thành ngực 0 (vii) trào ngược dạ dày thực quản; và (viii) biến dạng thành ngực. 4. BÀN LUẬN 2.2.5. Phân tích và xử lý số liệu Phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị teo thực quản (EA-TEF) Tất cả dữ liệu được số hóa và phân tích bằng phần mềm lần đầu tiên được báo cáo vào năm 1999 và sau đó đã thu hút IBM SPSS Statistics, phiên bản 20.0. Dữ liệu được trình bày sự chú ý của nhiều bác sĩ phẫu thuật nhi khoa trên toàn thế giới dưới dạng phần trăm (%), trung bình hoặc trung vị. [2,6]. Phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị EA-TEF đã dần cho thấy những ưu điểm của nó, bao gồm phóng đại hình ảnh phẫu 3. KẾT QUẢ trường, giảm đau sau phẫu thuật và đẩy nhanh thời gian phục hồi sau phẫu thuật với tỷ lệ biến dạng thành ngực giảm đáng kể Mười tám trẻ sơ sinh bị EA-TEF loại C theo Gross đã được [7,8]. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi lồng ngực cũng là một thách phẫu thuật nội soi lồng ngực - 11 (61,1%) nam và 7 (38,9%) thức đối với các bác sĩ phẫu thuật nhi khoa, đòi hỏi sự phối hợp nữ, với cân nặng khi sinh trung bình là 2790 ± 500g (1900- các kỹ năng một cách khéo léo và chặt chẽ, đặc biệt là việc thực 3500g). Sinh non chiếm 22,2% các trường hợp chỉ số; 72,2% hiện miệng nối thực quản trong khoang ngực nhỏ của trẻ sơ mắc bệnh tim bẩm sinh và 11% bị dị tật hậu môn trực tràng. sinh [9]. Theo Guo Y, để thành thạo phẫu thuật nội soi lồng Trước phẫu thuật, 6 (33,3%) bệnh nhân cần thở máy và 5 ngực điều trị EA-TEF, tác giả khẳng định phải có ít nhất 17 (27,8%) trẻ sơ sinh được xử trí ổn định bằng oxy qua cannula. trường hợp được thực hiện bởi các bác sĩ phẫu thuật có đủ kinh Độ tuổi trung bình khi phẫu thuật là 3,75 ± 1,88 ngày (1–7 nghiệm [9]. Tại trung tâm của chúng tôi, chúng tôi đã thực hiện ngày). Khoảng cách trung bình giữa hai túi thực quản là 20 ± phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị EA-TEF từ năm 2017 và 2,4mm. Thời gian phẫu thuật trung bình là 89,87 ± 11,69 phút đã phẫu thuật thành công cho hơn 50 trẻ sơ sinh, trong đó có (75–120 phút). Không có bệnh nhân nào cần "chuyển sang 18 trường hợp được bảo tồn tĩnh mạch đơn. phẫu thuật mở". Thời gian thở máy sau phẫu thuật trung bình là 10,1 ± 5,89 ngày (5-20 ngày) với thời gian trung bình đến Việc bảo tồn tĩnh mạch azygos trong quá trình phẫu thuật teo khi ăn qua đường miệng là 8,57 ± 3,86 ngày (7–16 ngày). Thời thực quản có rò khí thực quản đã được báo cáo trong một số gian nằm viện trung bình tại NICU là 16,54 ± 6,95 ngày (10- nghiên cứu [3-5,10,11]. Tĩnh mạch azygos đóng vai trò quan 126 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.16
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 trọng, đặc biệt là nó nhận máu từ các tĩnh mạch bán đơn và bán an toàn. Trong những tình huống cực kỳ khó khăn khi vị trí đơn phụ, những tĩnh mạch giúp dẫn lưu thực quản, cùng với miệng nối nằm ngay vị trí hợp lưu của tĩnh mạch đơn, để thực một số tĩnh mạch thực quản, trung thất và màng ngoài tim. Việc hiện miệng nối dễ dàng hơn, chúng tôi sẽ cố gắng thực hiện bảo tồn tĩnh mạch azygos trong quá trình phẫu thuật EA-TEF miệng nối ở phía trước tĩnh mạch (Hình 4), điều này cũng được đã được báo cáo là làm giảm các biến chứng sớm sau phẫu một số ít tác giả khác báo cáo [3,5]. thuật như rò hay hẹp miệng nối [3,10-12]. Đặc biệt trong một So với cột/cắt tĩnh mạch đơn truyền thống trong quá trình số trường hợp có bệnh tim bẩm sinh, việc bảo tồn tĩnh mạch phẫu thuật nội soi lồng ngực, Cui X báo cáo khi thực hiện bảo azygos có thể cực kỳ quan trọng vì việc thắt tĩnh mạch này có tồn tĩnh mạch, tỷ lệ rò miệng nối, hẹp miệng nối sau phẫu thuật thể gây hại nghiêm trọng cho bệnh nhân, thậm chí có nguy cơ và thời gian nằm viện thấp hơn hẳn [5]. Rò miệng nối là một tử vong bất ngờ [11]. biến chứng bệnh lý nghiêm trọng và đáng kể sau phẫu thuật teo thực quản. Bảo tồn tĩnh mạch đơn về mặt lý thuyết có thể giúp hỗ trợ quá trình lành miệng nối bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp máu tốt cho thực quản, do đó làm giảm các biến chứng rò, hẹp miệng nối [5]. Tỷ lệ rò miệng nối trong nghiên cứu của chúng tôi là 5,6%, phù hợp với kết quả 5,88% được báo cáo trong nghiên cứu bảo tồn tĩnh mạch đơn của Cui X và thấp hơn mức 14,1% được ghi nhận trong báo cáo của van Serooskerken EST khi thực hiện cột cắt tĩnh mạch đơn [5,6]. Về tỷ lệ hẹp miệng nối, chúng tôi ghi nhận mức 27,8%, gần tương đồng với kết quả 26,7% của Cui X [5], nhưng thấp hơn đáng kể so với tỷ lệ 51,1% được báo cáo bởi van Serooskerken EST [6]. Chúng tôi không gặp bất kỳ biến chứng Hình 4. Nối thực quản được tạo ra ở phía trước tĩnh mạch đơn nghiêm trọng nào trong quá trình phẫu thuật nội soi và ghi nhận “Nguồn: dữ liệu nghiên cứu của chúng tôi” tỷ lệ sống sót là 100%, không có bệnh nhân nào tử vong. Các nghiên cứu ban đầu đã chỉ ra rằng việc bảo tồn tĩnh mạch Bảo tồn azygos trong phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị azygos trong phẫu thuật mở cổ điển không nhất thiết làm tăng EA-TEF ở trẻ sơ sinh được thực hiện tốt về mặt kỹ thuật tại thời gian phẫu thuật hoặc biến chứng (%) [3-5]. Tuy nhiên, liên trung tâm của chúng tôi và là một kỹ thuật an toàn và khả thi quan đến phẫu thuật nội soi lồng ngực, chỉ có một số ít một số trong teo thực quản. Những điểm chính cần xem xét là (i) kinh ít báo cáo mô tả việc bảo tồn tĩnh mạch azygos trong điều trị nghiệm của nhóm ê kíp phẫu thuật nội soi, (ii) sự phối hợp đa EA-TEF [5]. Theo Cui X, thao tác kỹ thuật này không làm tăng chuyên khoa và (iii) theo dõi thận trọng các chỉ số sinh lý trong thời gian phẫu thuật của bác sĩ cũng như không gây ra nhiều quá trình phẫu thuật. khó khăn hoặc biến chứng trong quá trình phẫu thuật [5]. Trong nghiên cứu hiện tại của chúng tôi, chúng tôi cũng tìm thấy những kết quả tương tự - việc bảo tồn tĩnh mạch azygos có thể 5. KẾT LUẬN được thực hiện an toàn bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực, mà không kéo dài thời gian phẫu thuật hoặc gây ra các biến chứng Bảo tồn tĩnh mạch đơn bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực lớn trong quá trình phẫu thuật. Tuy nhiên, tác giả thừa nhận điều trị EA-TEF được thực hiện tốt tại trung tâm của chúng tôi rằng “bảo tồn tĩnh mạch azygos” đôi khi có thể khiến các bác tại Việt Nam. Chúng tôi đã chứng minh một cách đáng tin cậy sĩ phẫu thuật khó xác định/cột đường rò khí-thực quản và thực rằng đây là một kỹ thuật an toàn và khả thi cho phẫu thuật nội hiện miệng nối thực quản vì các cấu trúc giải phẫu chính nằm soi điều trị teo thực quản. Tuy nhiên, một đội ngũ phẫu thuật sau tĩnh mạch azygos, đòi hỏi kỹ năng của bác sĩ phẫu thuật và viên nội soi giàu kinh nghiệm cùng với quản lý và phối hợp sự hỗ trợ của bác sĩ gây mê trong quá trình phẫu thuật để giúp phẫu thuật đa chuyên khoa chuyên nghiệp trong suốt quá trình tạo ra một phẫu trường đủ tốt để thực hiện miệng nối một cách phẫu thuật là rất quan trọng. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.16 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 127
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 Nguồn tài trợ TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu không nhận tài trợ. 1. Nassar N, Leoncini E, Amar E. et al. Prevalence of Xung đột lợi ích esophageal atresia among 18 international birth defects Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết surveillance programs. Birth Defects Res Part A Clin này được báo cáo. Mol Teratol. 2012;94: 893-899. 2. Lobe TE, Rothenberg SS, Waldschmidt J, et al. ORCID Thoracoscopic repair of esophageal atresia in an infant: Tạ Huy Cần a surgical first. Pediatr Endosurg Innovative Tech. 1999;3:141-8. https://orcid.org/0009-0009-5796-6918 Lý Nam Thịnh 3. Sharma S, Sinha SK, Rawat JD, Wakhlu A et al. Azygos vein preservation in primary repair of esophageal atresia https://orcid.org/0009-0001-5609-4638 with tracheoesophageal fistula. Pediatr Surg Int. Trần Tấn Lộc 2007;23:1215–1218. https://orcid.org/0000-0002-4243-5729 4. Soyer T, Öztorun Cİ, Fırıncı B, Durakbaşa ÇU, et al. The Trương Quang Định effect of azygos vein preservation on postoperative https://orcid.org/0000-0002-2942-0952 complications after esophageal atresia repair: Results from the Turkish Esophageal Atresia Registry. J Pediatr Đóng góp của các tác giả Surg. 2020;56(11):1940–1943. Ý tưởng nghiên cứu: Tạ Huy Cần 5. Cui X, He Y, Chen L, Lin Y, Wang Y, Zhang J, Zhou C. Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Tạ Huy Cần, Lý Nam Clinical analysis of azygos vein preservation under Thịnh, Trần Tấn Lộc thoracoscope in the operation of Type III esophageal Thu thập dữ liệu: Lý Nam Thịnh, Trần Tấn Lộc atresia. J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 2020;30(4):448–452. Giám sát nghiên cứu: Trương Quang Định 6. van Serooskerken EST, Tytgat SHAJ, Verweij JW, Nhập dữ liệu: Tạ Huy Cần, Lý Nam Thịnh, Trần Tấn Lộc Reuling EMBP, et al. Thoracoscopic Repair of Quản lý dữ liệu: Tạ Huy Cần, Lý Nam Thịnh, Trần Tấn Lộc Esophageal Atresia. J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 2021;31(10):1162-1167. Phân tích dữ liệu: Tạ Huy Cần, Lý Nam Thịnh, Trần Tấn Lộc 7. Hattori K, Kawashima H, Ishimaru T, Yanagida Y et al. Viết bản thảo đầu tiên: Tạ Huy Cần Musculoskeletal deformities after thoracoscopic versus Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Tạ Huy Cần, Trương conventional open repair for esophageal atresia. Asian J Quang Định Surg. 2024;47(2):968-972. 8. Flaherty E, Folaranmi SE. Thoracoscopic Versus Open Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Repair of Esophageal Atresia: A Systematic Review of Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban Surgical Outcomes. J Laparoendosc Adv Surg Tech A. biên tập. 2023;33(11):1114-1120. 9. Guo Y, Hinoki A, Deie K, Tainaka T et al. Anastomotic Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức time was associated with postoperative complications: a Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong cumulative sum analysis of thoracoscopic repair of nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí tracheoesophageal fistula in a single surgeon's Minh, số 276/HĐĐĐ-ĐHYD, ngày 01/02/2024. experience. Surg Today. (2023;53(12):1363-1371. 128 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.16
  7. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 10. Daboos M, Abdelmaboud M, Hussein M, Salama A, Elshamy A. Azygos vein preservation revisited: impact on early outcomes after repair of esophageal atresia/tracheoesophageal fistula in newborns. Updates Surg. 2023;75(8): 2305-2311. 11. Wang C, Zheng J, Ma X. Azygos vein preservation is feasible and beneficial in esophageal atresia with tracheoesophageal fistula: A meta-analysis of randomized controlled trials. Front Pediatr. 2022;28(10):965275. 12. Upadhyaya VD, Gangopadhyaya AN, Gopal SC, Upadhyaya A et al. Is ligation of azygos vein necessary in primary repair of tracheoesophageal fistula with esophageal atresia? Eur J Pediatr Surg. 2007;17(4):236- 40. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.16 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 129
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2