intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa

Chia sẻ: Pham Quang Hai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

1.240
lượt xem
94
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một trong những quy luật chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa, là nhiệm vụ chiến lược không tác rời công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tài liệu "Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa" sẽ giúp người đọc hiểu rõ tầm quan trọng của sứ mệnh bảo vệ tổ quốc và nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa

  1. BẢO VỆ TỔ QUỐC Xà HỘI CHỦ NGHĨA Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một trong nh ững quy luật chung c ủa cách mạng xã hội chủ nghĩa, là nhiệm vụ chiến lược không tác rời công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong tình hình hiện nay, cục di ện th ế giới có nhi ều biến đổi, khi chủ nghĩa xã hội tạm thời lâm vào thoái trào, chủ nghĩa đế qu ốc và bọn phản động quốc tế lợi dụng tình hình đó đang có nhiều âm mưu, th ủ đoạn tinh vi tấn công điên cuồng và các nước xã hội chủ nghĩa còn l ại, do đó, v ấn đ ề bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa không chỉ là vấn đ ề lý lu ận sâu s ắc mà còn là vấn đề thực tiễn quan trọng mang tính thời sự và cấp thiết hơn bao giờ hết. I. BẢO VỆ TỔ QUỐC Xà HỘI CHỦ NGHĨA LÀ QUY LUẬT CỦA CÁCH MẠNG Xà HỘI CHỦ NGHĨA 1. Tổ quốc xã hội chủ nghĩa * Khái niệm: Tổ quốc là tổng hoà các yếu tố tự nhiên và nhân tố xã hội của một quốc gia dân tộc được gắn kết chặt chẽ bởi chủ quyền lãnh thổ của đất nước và cộng đồng dân cư với chế độ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nhất định. Tổ quốc là một phạm trù lịch sử, được cấu thành bởi hai ph ương di ện t ự nhiên và xã hội của một quốc gia. + Về tự nhiên, đó là chủ quyền lãnh thổ: vùng đất, vùng trời, vùng biển và thềm lục địa… đã được hình thành, trong quá trình lịch sử địa bàn cư trú ho ạt động, sinh sống qua nhiều thế hệ của cộng đồng dân cư các dân t ộc trong qu ốc gia với những bản sắc văn hoá và truyền thống lịch sử. + Về xã hội, đó là chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, là nhà nước của giai cấp thống trị xã hội. Bản chất của giai cấp thống trị và chế độ xã hội quy định bản chất Tổ quốc. Chính điều này thể hiện rõ Tổ quốc của giai cấp nào và giai cấp nào không có Tổ quốc. Theo ý nghĩa đó mà C.Mác, Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Dưới chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân không có Tổ quốc” ( 1). Như vậy, theo đúng nghĩa của nó, không thể có Tổ quốc nếu không hội đủ cả hai phương diện tự nhiên và xã hội với mối quan hệ biện chứng của nó. Nói cách khác, Tổ quốc là tổng hoà của đất nước - cộng đồng dân tộc và chế độ xã hội. Như vậy, Tổ quốc chỉ ra đời khi xã hội xuất hiện giai cấp và nhà nước. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, đấu tranh giai cấp t ất y ếu d ẫn đ ến s ự thay đổi chế độ chính trị, nhà nước và giai cấp cầm quyền, do đó cũng làm cho các yếu tố kinh tế, chính trị của Tổ quốc thay đổi theo. * Đặc trưng các loại hình Tổ quốc Lịch sử xã hội loài người từ khi có giai cấp là lịch sử thay th ế nhau của các giai cấp thống trị xã hội, gắn với nó là Tổ quốc do giai c ấp ấy đ ại di ện. Trong lịch sử đã tồn tại hai loại hình Tổ quốc khác hẳn nhau về bản chất. - Tổ quốc do giai cấp bóc lột đại diện, là Tổ quốc gắn liền với chế độ tư nhân chiếm hữu về tư liệu sản xuất. Trong loại hình Tổ quốc này đầy rẫy các mâu thuẫn và bất công, có giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột, có kẻ giàu người nghèo. Đặc biệt, trong Tổ quốc tư bản chủ nghĩa áp bức giai cấp và áp bức dân tộc làm cho mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản và giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc ngày càng gay gắt hơn. 1 Tuyªn ng«n §¶ng céng s¶n, C.M¸c, Ph.¡ngghen, toµn tËp, tËp 4, Nxb CTQG, H.995, tr.623.
  2. - Tổ quốc XHCN là Tổ quốc mà trong đó GCCN và nhân dân lao đ ộng do Đảng cộng sản lãnh đạo đã thiết lập chế độ XHCN, GCCN và nhân dân lao động trở thành chủ nhân chân chính của Tổ quốc. Tổ quốc XHCN đầu tiên trên thế giới là Tổ quốc Nga Xô vi ết, ra đ ời sau thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. Tổ quốc XHCN gắn li ền với chế độ công hữu về TLSX. Trong Tổ quốc XHCN không có áp bức giai c ấp và áp bức dân tộc, mọi người đều được tự do, bình đẳng về mặt chế đ ộ xã h ội, Tổ quốc XHCN có những đặc trưng khác hẳn về chất so với các loại hình Tổ quốc trong lịch sử. Những đặc trưng cơ bản đó là một quốc gia dân t ộc có n ền độc lập thật sự, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. + Do nhân dân lao động làm chủ, nền tảng xã hội là liên minh gi ữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí th ức, do Đảng C ộng s ản lãnh đạo, thực hiện chủ yếu thông qua Nhà nước XHCN. + Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. + Có nền văn hoá xã hội chủ nghĩa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. + Con người được giải phóng khỏi sự áp bức bóc lột, bất công, làm theo năng lực hưởng theo lao động, có cuộc sống dân giàu, nước mạnh, xã h ội công bằng, dân chủ, văn minh. + Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, và giúp đỡ nhau cùng phát triển. + Có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân tất cả các n ước trên th ế gi ới trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau, các bên cùng có lợi. Đối với GCCN và nhân dân lao động, Tổ quốc XHCN chính là môi trường tự nhiên và xã hội thuận lợi để họ phát triển toàn diện. Với ý nghĩa đó, Tổ quốc XHCN là loại hình Tổ quốc phát triển cao nhất trong lịch sử phát triển của nhân loại. Như vậy, khái niệm Tổ quốc và khái niệm dân tộc tuy nội hàm có nh ững điểm giống nhau, nhưng không trùng khít hoàn toàn. Tổ quốc bao hàm trong đó dân tộc, đất nước và chế độ xã hội. Còn khi nói đến dân tộc, đó là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử, có chung một phương thức sinh hoạt kinh t ế, có m ột lãnh thổ chung ổn định, có một ngôn ngữ phát triển được lấy làm ngôn ngữ chung, có nét tâm lý riêng, biểu hiện trong bản sắc văn hoá dân tộc. Ngày nay, các Tổ quốc thường là những quốc gia dân tộc hoặc quốc gia đa dân tộc gắn với một chế độ chính trị xác định. Tổ quốc ra đời gắn liền với sự ra đời của nhà nước của một quốc gia có chủ quyền. 2. Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan * Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin Quan điểm về bảo vệ thành quả cách mạng của GCCN mà C.Mác và Ph.Ăngghen đã vạch ra là cơ sở khoa học quan điểm về bảo vệ Tổ quốc XHCN. - Theo C.Mác & Ph.Ăngghen, dưới sự thống trị của GCTS, GCCN không có Tổ quốc. Cái Tổ quốc mà GCTS rêu rao, thực chất đó là T ổ qu ốc c ủa GCTS. Do đó, GCCN không phải bảo vệ cái mà họ không có là Tổ quốc của GCTS.
  3. Trái lại, để giải phóng mình và giải phóng toàn xã h ội, GCCN ph ải đ ứng lên đấu tranh lật đổ quyền lực thống trị của GCTS, ph ải giành l ấy chính quy ền, giành lấy dân chủ, trở thành giai cấp thống trị xã h ội, trở thành giai c ấp dân t ộc, đại biểu cho dân tộc. Trong cuộc chiến đấu đó, GCCN từng bước giành được những thắng lợi và phải biết bảo vệ và phát huy những thành qu ả th ắng l ợi đó, tiến tới giành những thắng lợi to lớn hơn và giành được thắng lợi cuối cùng. Với tư cách là người đại diện cho dân tộc, GCCN có Tổ quốc của mình, họ là người đại diện cho Tổ quốc, họ có nhiệm vụ phải đẩy lùi s ự t ấn công của bọn phản cách mạng để bảo vệ những thành quả cách mạng đã đạt được, bảo vệ Tổ quốc của mình (1). - Kế thừa và phát triển những tư tưởng đó của C.Mác &Ph.Ăngghen, V.I.Lênin là người có công đóng góp to lớn trong việc bảo vệ và phát tri ển h ọc thuyết bảo vệ Tổ quốc XHCN, trong giai đoạn CNĐQ và thực tiễn bảo vệ chính quyền Xôviết những năm sau cách mạng tháng Mười Nga 1917. Ngay sau khi cuộc cách mạng XHCN thắng lợi, nhà nước của GCCN và nhân dân lao động được thiết lập thì Tổ quốc XHCN cũng bắt đầu hình thành. GCCN bắt tay vào công cuộc cải tạo xã hội cũ và xây d ựng xã h ội m ới - xã h ội XHCN. * Xuất phát từ quy luật xây dựng đi đôi với bảo vệ - Cùng với nhiệm vụ xây dựng CNXH, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc XHCN cũng được đặt ra một cách cấp bách, nó trở thành nhiệm vụ chi ến lược c ủa các nước XHCN. Hai nhiệm vụ này gắn bó hữu cơ với nhau trong su ốt quá trình cách mạng XHCN. Vấn đề này đã được Đảng ta khẳng định: “Xây dựng ch ủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa vẫn là hai nhi ệm v ụ chi ến l ược có quan hệ hữu cơ với nhau” (1). - Thực tiễn cách mạng thế giới và nước ta đã khẳng định, xây dựng CNXH gắn liền với bảo vệ Tổ quốc XHCN là một quy luật của cách mạng XHCN. Ngay từ những năm cuối thế kỷ XIX, V.I.Lênin đã chỉ rõ: Do quy luật phát triển không đều của CNĐQ mà CNXH có thể giành thắng lợi không đồng thời ở các nước. Do đó, trong suốt TKQĐ từ CNTB lên CNCS trên ph ạm vi th ế gi ới, CNXH và CNTB là hai chế độ xã hội đối lập nhau cùng tồn t ại và đ ấu tranh v ới nhau hết sức quyết liệt. Vì vậy, V.I.Lênin khẳng định: Một cuộc cách mạng chỉ có giá trị khi nó biết tự bảo vệ. Người nhấn mạnh: “Kể từ ngày 25 tháng 10 năm 1917 chúng ta là những người chủ trương bảo vệ Tổ quốc. Chúng ta tán thành bảo vệ Tổ quốc, nhưng cuộc chiến tranh giữ nước mà chúng ta đang đi tới là một cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo v ệ ch ủ nghĩa xã hội với tư cách là Tổ quốc” (2). * Xuất phát từ âm mưu thủ đoạn của kẻ thù - Sau thắng lợi của cách mạng XHCN, GCTS trong nước tuy đã bị đánh đổ về mặt chính trị, nhưng chúng vẫn chưa từ bỏ tham vọng muốn quay tr ở l ại địa vị thống trị đã mất, nên chúng tìm mọi cách liên kết với các phần t ử ph ản 1 Xem C.M¸c& Ph.¡ngghen. Toµn tËp, tËp 4, Nxb CTQG, H1995, tr.528. 1 §CSVN, C¬ng lÜnh x©y dùng ®Êt níc trong thêi kú qu¸ ®é. .., Nxb CTQG., H.1991, tr.4. 2 V.I.Lªnin, toµn tËp, tËp 36, Nxb TB.M.1977, tr. 102.
  4. động và chủ nghĩa tư bản bên ngoài, hòng lật đổ chính quy ền cách mạng còn non trẻ của giai cấp công nhân. - Lịch sử đã chứng minh rằng từ khi Tổ quốc xã h ội ch ủ nghĩa xu ất hi ện, nhân dân các nước XHCN phải đương đầu chống trả những âm mưu và hành động lật đổ, xâm lược của kẻ thù bên trong và bên ngoài. Sau th ắng lợi cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga năm 1917, 14 nước đế quốc tập trung bao vây hòng tiêu diệt nước Nga Xôviết. Trong nước, bọn ph ản động nổi lên khắp nơi gây nên cuộc nội chiến thảm khốc (1918-1921). Và sau này, nhân dân Liên Xô phải chống trả quyết liệt chủ nghĩa phát xít, b ảo v ệ thành công T ổ quốc xã hội chủ nghĩa (1941-1945). Từ khi chủ nghĩa xã h ội phát tri ển thành h ệ thống thế giới, thì sự chống phá của kẻ thù càng quy ết li ệt h ơn nh ư cu ộc chi ến tranh ở Triều tiên, các cuộc bạo loạn phản cách mạng để lật đổ nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Hunggari, Tiệp khắc, Balan và ở hòn đảo tự do Cuba. Đặc bi ệt, ở nước ta, sau thắng lợi của cuộc cách mạng Tháng Tám năm 1945, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc đặt ra ngang t ầm với nhiệm vụ xây dựng đất nước và chính quyền cách mạng còn non trẻ. Để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã phải tiến hành hai cuộc kháng chiến chống đế quốc Pháp và xâm lược Mỹ, chống lại cuộc chiến tranh xâm lược của các th ế l ực ph ản đ ộng ở biên giới Tây Nam và phía Bắc của Tổ quốc. Khi CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ vào cuối nh ững năm 80 đầu 90 của thế kỷ XX, CNXH lâm vào thoái trào, thì vấn đ ề bảo v ệ T ổ qu ốc ở các nước XHCN đặt ra hết sức quan trọng và cấp thiết. Chủ nghĩa đế qu ốc tiếp tục đẩy mạnh âm mưu chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ, thậm chí sẵn sàng tiến hành chiến tranh xâm lược, sử dụng vũ khí công ngh ệ cao tiến công các nước xã hội chủ nghĩa khi cần thi ết, hòng xoá b ỏ T ổ qu ốc xã hội chủ nghĩa. Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu là một tổn th ất của phong trào cách mạng thế giới, song nó cũng để lại cho các nước XHCN bài h ọc sâu sắc là: xây dựng chủ nghĩa xã hội phải gắn liền với bảo vệ Tổ quốc XHCN. Có như vậy, Tổ quốc xã hội chủ nghĩa mới tồn tại và phát triển. Th ực ti ễn trên đây một lần nữa chứng minh luận điểm nổi tiếng của V.I.Lênin: Giành chính quyền đã khó, nhưng giữ được chính quyền còn khó khăn hơn. II. BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 1. Những nhân tố tác động đến sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay chịu ảnh hưởng sâu sắc của các nhân tố tác động trên thế gi ới, khu v ực và trong nước. Những nhân tố này vừa có những mặt thuận lợi, vừa có nh ững khó khăn, thách thức đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta. - Sự sụp đổ của hệ thống XHCN thế giới vào những thập niên cuối của thế kỷ XX tác động tiêu cực, gây nên những khó khăn, ph ức t ạp đ ến s ự nghi ệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta.
  5. Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN của nhân dân ta trước đây thường xuyên nhận được sự giúp đỡ về mọi mặt của các nước XHCN. Sự giúp đỡ về vật chất và tinh thần chúng ta nhận được trước đây, nay không còn nữa. Nhân dân ta phải tự lực cánh sinh nhiều hơn trong bảo vệ Tổ quốc và trong xây dựng đất nước hiện nay. Sự sụp đổ của XHCN hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu, ở mức độ nhất định cũng gây tâm lý hoài nghi, thiếu tin tưởng vào chế độ XHCN của một bộ phận cán bộ, nhân dân ta. Tuy nhiên, mặc dù trước nh ững tác động tiêu c ực đó, một số nước XHCN vẫn đứng vững, tiến hành sự nghiệp cải cách, mở c ửa, đ ổi mới, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực đời sống xã h ội, tạo ra thế và lực mới cho sự phát triển của chủ nghĩa xã hội trong nh ững năm t ới. Đúng như Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam kh ẳng định: “Chủ nghĩa xã hội trên thế giới từ những bài học thành công và thất bại, cũng như từ khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có đi ều ki ện và kh ả năng có bước phát triển mới theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài ng ười nh ất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội” (1). - Trong một vài thập kỷ tới của thế kỷ XXI, ít có khả năng xảy ra chiến tranh thế giới. Nhưng chủ nghĩa đế quốc, đứng đầu là đế quốc Mỹ tiếp tục thực hiện âm mưu “diễn biến hoà bình” gây tình hình căng th ẳng ở nhi ều n ước và khu vực trên thế giới. Lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo, chủ nghĩa đế quốc vẫn tiếp tục gây nên chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố ở nhiều nơi trên th ế giới, với tính chất ngày càng phức tạp hơn. Đây là nhân tố tác động trực ti ếp đến tình hình bảo vệ Tổ quốc ở nước ta hiện nay. Thực tiễn nh ững năm gần đây như cuộc chiến tranh ở Côsôvô, Nam tư, IRắc, tình hình ph ức t ạp trong v ấn đề khủng hoảng hạt nhân ở Bắc Triều Tiên, ở IRan và tình hình ở Tây Nguyên nước ta đầu năm 2001, 2004 đã chứng minh điều đó. - Trên thế giới hiện nay, hoà bình, hợp tác và phát tri ển là xu th ế l ớn, phản ánh đòi hỏi bức xúc của các quốc gia dân tộc. Các quốc gia độc lập ngày càng tăng cường cuộc đấu tranh để tự lựa chọn và quyết định con đường phát triển của mình. Cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân ch ủ, dân sinh, tiến bộ và công bằng xã hội đang có những bước tiến mới. Các nước lớn, sau sự sụp đổ của trật tự thế giới hai cực, đang đi ều ch ỉnh chiến lược và các mối liên minh mới, vừa lợi dụng và ki ềm ch ế l ẫn nhau nh ằm xác lập trật tự thế giới đa cực, chống lại tham vọng của Mỹ thiết lập trật t ự thế giới đơn cực do Mỹ làm bá chủ. Tất cả những động thái đó làm cho các thế lực đế quốc hiếu chi ến, bá quyền không dễ gì làm mưa làm gió. Trái lại xu th ế hoà hoãn, v ừa h ợp tác, v ừa đấu tranh, vừa liên kết, vừa cạnh tranh trong quan h ệ quốc tế phát tri ển song diễn biến hết sức phức tạp. Các nước đang phát triển như nước ta có thể lợi dụng bối cảnh đó để tập trung phát triển kinh tế, tăng cường tiềm lực về mọi mặt sức mạnh bảo vệ Tổ quốc. - Thế giới đang trong quá trình hội nhập và hợp tác trên nhiều lĩnh v ực trước hết là kinh tế, vừa tạo ra những thời cơ vận h ội mới cho kinh t ế n ước ta 1 §CSVN, V¨n kiÖn §H§B toµn quèc lÇn thø IX, Nxb CTQG., H.2001, tr.65.
  6. tiếp tục phát triển, nhưng đồng thời cũng tạo ra những thách th ức mới cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của nước ta trên nhiều lĩnh vực. Lợi dụng chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước ta, kẻ đ ịch dùng mọi thủ đoạn thu thập những thông tin về chính trị nội bộ, kinh t ế, c ơ m ật qu ốc gia; chúng tuyên truyền văn hoá phẩm độc hại chống chủ nghĩa xã hội, móc nối, kích động các phần tử chống đối... để phá hoại sự nghiệp cách mạng c ủa ta. Do đó, đây cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp bảo v ệ Tổ qu ốc XHCN Việt Nam hiện nay. - Khu vực Đông Nam á, Châu Á Thái bình Dương là khu vực nhạy c ảm, tập trung nhiều khả năng phát triển năng động nhưng cũng là khu vực tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định. Do các yếu tố thuận lợi về địa lý, giao thông đường biển, khoáng s ản... khu vực châu á- Thái Bình Dương và Đông Nam Á có tốc độ phát triển kinh t ế vào loại cao nhất thế giới, và sẽ trở thành trung tâm kinh tế lớn nhất c ủa th ế giới trong thế kỷ XXI. Cùng với sự phát triển năng động về kinh t ế, ở khu v ực này xu thế liên kết kinh tế ngày càng cao với sự ra đời và hoạt động có hiệu quả của diễn đàn kinh tế châu á- Thái Bình Dương (APEC), Hiệp h ội các nước Đông Nam Á (ASEM). Đặc biệt, ASEM ngày càng trở thành m ột t ổ ch ức khu vực có sự liên kết, hợp tác kinh tế, chính trị, văn hoá, xã h ội ngày càng m ở r ộng và đi vào chiều sâu của mười nước Đông Nam á, đang h ướng tới hình thành khu vực mậu dịch tự do, có quan hệ đối tác chặt chẽ với các nước lớn và các trung tâm kinh tế của thế giới. Có thể nói, châu á- Thái Bình D ương và Đông Nam Á đang là khu vực hoà bình, ổn định và hợp tác là xu thế nổi trội, là môi tr ường thuận lợi cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Tuy nhiên, cũng vì tầm quan trọng của nó, khu vực này là nơi diễn ra nhiều sự cạnh tranh quyết liệt. Các nước lớn đều có chiến lược đối v ới châu á- Thái Bình Dương và Đông Nam Á. Trong nội bộ các nước ở khu vực này cũng còn nhiều vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội phức tạp như vấn đề dân t ộc, tôn giáo, phân hoá giàu nghèo, đói nghèo… Vì vậy, “khu vực này vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định” (1). Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta hiện nay. - Về tình hình trong nước: bên cạnh những thuận lợi cơ bản về thành tựu do công cuộc đổi mới đất nước đem lại, nước ta cũng đang phải đối mặt với những nguy cơ thách thức. + Trước hết về thuận lợi, Đảng ta dày dạn kinh nghiệm lãnh đạo trong các cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ giải phóng dân tộc bảo v ệ Tổ quốc và xây dựng đất nước. Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã giành được những thành t ựu to lớn và rất quan trọng làm cho thế và lực của nước ta có sự phát triển vượt bậc. * Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế được tăng cường; nước ta có truyền thống yêu nước, lao động cần cù, thông minh, sáng t ạo, đoàn k ết và nhân ái. Những năm gần đây, kinh tế nước ta tăng trưởng khá ổn định; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ta được cải thiện đáng kể. 1 §CSVN, V¨n kiÖn §H§B toµn quèc lÇn thø IX, Nxb CTQG., H.2001, tr.65-66.
  7. * Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định; quốc phòng - an ninh được tăng cường; quan hệ đối ngoại không ngừng mở rộng, hội nhập kinh tế quốc t ế và khu vực được tiến hành chủ động, đạt kết quả tốt. * Vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế ngày càng nâng cao. Đây là những thuận lợi rất cơ bản đối với sự nghiệp bảo v ệ T ổ quốc c ủa nhân dân ta. + Về khó khăn, đất nước ta cũng đang đứng trước những nguy cơ và thách thức lớn. Đại hội IX của Đảng chỉ rõ 4 nguy cơ: tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới; chệch hướng xã h ội ch ủ nghĩa; n ạn tham nhũng và tệ quan liêu; “Diễn biến hoà bình” do các th ế lực thù đ ịch gây ra, đến nay vẫn tồn tại, diễn biến hết sức phức tạp, đan xen, tác đ ộng l ẫn nhau không thể xem nhẹ nguy cơ nào. Điều cần phải nhận thức rõ là: tình trạng tham nhũng và sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống của một bộ ph ận không nh ỏ cán bộ, đ ảng viên chậm được khắc phục, vẫn tồn tại đang cản trở việc th ực hi ện ch ủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, gây bất bình và giảm lòng tin của nhân dân. Mặt khác , nước ta hiện nay vẫn là nước kém phát triển về kinh tế, mức sống của nhân dân còn thấp... Đây là những nhân tố tác động cực kỳ quan trọng đến sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay của nước ta. Như vậy, những vấn đề đề cập trên, tuy chưa phải là toàn bộ nh ững nhân tố tác động đến sự nghệp bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta hiện nay, nh ưng đây là những nhân tố cơ bản nhất, ảnh hưởng thường xuyên và trực ti ếp đ ến s ự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN Việt Nam hiện nay. Nắm vững các nhân t ố này có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định chiến lược bảo v ệ T ổ qu ốc XHCN của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. 2. Nội dung bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Nội dung bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN mang tính toàn di ện. V ấn đ ề này được thể hiện trong đường lối chiến lược của Đảng cộng sản Việt Nam qua các giai đoạn cách mạng. Văn kiện Đại Hội X của Đảng đã chỉ rõ nội dung bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong giai đoạn hiện nay là: “ Bảo vệ vững chắc Tổ quốc, độc lập,, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà n ước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh t ế, an ninh tư tưởng văn hoá và an ninh xã hội; duy trì trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội; giữ vững ổn định chính trị của đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá, thù địch, không để bị động, bất ngờ” (1). Như vậy, xét cả trên phương diện tự nhiên và kinh tế, chính trị - xã hội thì bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN cũng đã được Đảng ta đề c ập c ả trên các phương diện ấy. a- Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, là yêu cầu hàng đầu. Trong bất kỳ tình 1 §CSVN, V¨n kiÖn §H§B toµn quèc lÇn thø X, Nxb CTQG., H.2006, tr.108 - 109.
  8. huống nào cũng phải giữ cho được từng tấc đất thiêng liêng của Tổ quốc, không cho kẻ địch xâm phạm. Đây cũng là điểm nổi bật trong truy ền th ống đánh gi ặc, giữ nước của cha ông ta trong lịch sử chống xâm lược. Nội dung: giữ vững độc lập dân tộc không chỉ bao hàm bảo vệ vùng đ ất, vùng trời, vùng biển, thềm lục địa, biên giới của Tổ quốc mà còn bao hàm c ả giữ vững độc lập về chính trị, kinh tế, văn hoá- xã hội của đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Nước Việt Nam là một, dân t ộc Việt Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng là yêu cầu bảo vệ s ự thống nhất của Tổ quốc ta hiện nay, trước âm mưu chia rẽ phá hoại kh ối đại đoàn kết dân tộc của các thế lực thù địch. + Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội là bảo vệ cho đất nước được bình yên, bảo vệ mọi cơ mật của quốc gia, xã hội ổn định và phát triển bền vững. + Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã h ội. B ảo v ệ n ền văn hoá Vi ệt Nam là bảo vệ truyền thống yêu nước, cốt cách tâm h ồn Việt Nam trong th ời đại mới; Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng đối với văn hoá, làm cho văn hoá tr ở thành nền tảng tinh thần vững chắc, là mục tiêu và là đ ộng lực m ạnh m ẽ trong công cuộc đổi mới hiện nay. Ra sức đấu tranh ch ống văn hoá đ ồi tru ỵ, ph ản động và tàn dư văn hoá xấu độc của chế độ cũ để lại. Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc. b- Bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa và nhân dân, bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn hoá và an ninh xã hội; duy trì trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội. Trong tình hiện nay, khi kẻ địch âm mưu dùng “Diễn biến hoà bình” chống phá ta, mũi nhọn tập trung vào phá hoại Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa thì nội dung này có ý nghĩa c ực kỳ quan tr ọng. Bởi lẽ Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Vi ệt Nam. Bài h ọc từ sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu cho th ấy, khi mà Đảng cộng sản không còn giữ được vai trò lãnh đạo xã hội, thì Tổ qu ốc xã h ội chủ nghĩa cũng không còn. Nội dung: - Bảo vệ Đảng, Nhà nước bao gồm bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, t ư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ đường lối quan điểm của Đảng, bảo v ệ uy tín c ủa Đảng và làm cho đường lối của Đảng thành hiện th ực sinh động trong cu ộc sống, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ hệ th ống tổ chức Đ ảng, chính quy ền các cấp và bảo vệ đội ngũ cán bộ, đảng viên. - Kiên quyết đập tan mọi âm mưu và hành động phá ho ại c ủa k ẻ đ ịch. Bảo vệ chế độ XHCN trước hết là bảo vệ lý tưởng và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ chính trị và chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa. - Bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa ph ải đi đôi với b ảo vệ cuộc sống lao động hoà bình của nhân dân, chống mọi hành động gây chia r ẽ mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân.. .
  9. c. Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là bảo vệ sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa và lợi ích quốc gia dân tộc. Nhờ có đường lối đổi mới đất nước toàn diện, mà gần 20 năm qua cách mạng nước ta vững bước tiến lên. Thắng lợi của công cuộc đổi mới đã củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Điều đó chứng tỏ rằng: đổi mới là con đường đúng đắn, hợp quy luật c ủa cách mạng Việt Nam. Nội dung: - Trong quá trình đổi mới, chúng ta thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá trong quan hệ đối ngoại, cả trên lĩnh vực kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ... đòi hỏi phải giữ vững độc lập tự chủ, trước hết là độc lập v ề chính tr ị, b ảo v ệ lợi ích quốc gia, dân tộc. - Kiên quyết bảo vệ đường lối đổi mới của Đảng, bảo vệ nh ững thành quả của cách mạng Việt Nam. Tóm lại: Trên đây là những nội dung bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Vì vậy , phải kiên quyết bảo vệ đường lối đổi mới của Đảng, bảo vệ những thành quả của cách mạng Việt Nam được Đảng ta xác định trong Văn kiện Đại h ội X. Nh ững nội dung này là một thể thống nhất, liên quan mật thiết với nhau không thể xem nhẹ một nội dung nào. Bảo vệ Tổ quốc XHCN ở Việt Nam là một mắt xích trong th ế trận chung bảo vệ Tổ quốc của các nước XHCN và công cuộc đấu tranh của GCCN th ế giới. Vì vậy, sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN của nhân dân ta là m ột b ộ ph ận không thể tách rời trong sự nghiệp cách mạng của GCCN thế giới. Điều đó phải được thể hiện trong sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cả về vật chất và tinh thần, theo nguyên tắc chủ nghĩa quốc tế của GCCN. 3. Những vấn đề chiến lược trong bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay Bảo vệ Tổ quốc là một trong hai nhiệm vụ chiến lược được Đảng ta xác định là quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn cách mạng việc xác định những vấn đề chiến lược trong bảo vệ Tổ quốc ph ải căn cứ vào tình hình cụ thể và nó có ý nghĩa quy ết định đến th ắng l ợi c ủa s ự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trong giai đo ạn cách m ạng hiện nay, để bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, cần làm tốt những vấn đề chiến lược sau đây: * Xây dựng tiềm lực toàn diện của đất nước, đặc bi ệt ti ềm l ực v ề kinh tế, tạo ra thế và lực mới cho sự nghiệp bảo vệ T ổ quốc xã h ội ch ủ nghĩa. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX chỉ rõ: “Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh của lực lượng và th ế trận qu ốc phòng toàn dân và sức mạnh của lực lượng và thế trận an ninh nhân dân. K ết h ợp ch ặt chẽ kinh tế với quốc phòng và an ninh, quốc phòng và an ninh v ới kinh t ế trong
  10. các chiến lược, qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã h ội. Ph ối h ợp ho ạt động quốc phòng và an ninh với hoạt động đối ngoại” (1). Trong bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa nói chung và ở Việt Nam nói riêng việc xây dựng được tiềm lực mạnh toàn diện có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Tiềm lực toàn di ện là sức mạnh tổng hợp của cả các yếu tố kinh tế, chính trị tinh th ần, văn hoá, quân sự của đất nước là việc phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đánh bại mọi âm mưu xâm lược, phá hoại của kẻ thù, bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN. - Xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần vững mạnh - yếu tố có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần của đất nước vững mạnh, nhằm tạo ra sự thống nhất ý chí và hành động, trong bất kỳ hoàn c ảnh khó khăn nào cũng khắc phục, vượt qua, vững bước dưới ngọn cờ lãnh đạo của Đảng, đánh th ắng mọi âm mưu và hành động xâm lược của kẻ thù, bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN. Tiềm lực chính trị tinh thần được thể hiện ở việc kiên định, tin t ưởng tuyệt đối vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đ ường l ối c ủa Đảng. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã h ội. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy cao độ truyền thống yêu nước đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh. Nâng cao cảnh giác cách mạng, nhận rõ âm mưu thủ đoạn của kẻ thù, đánh bại chúng trong mọi tình huống. Xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần của cả đất nước là công việc khó khăn, đòi hỏi phải có thời gian và kế hoạch, biện pháp cụ th ể, phù h ợp v ới các đối tượng. Song vấn đề cơ bản nhất là thông qua giáo dục, tuyên truy ền, động viên, khích lệ mọi tầng lớp nhân dân. Trước hết ph ải giáo dục ch ủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng cộng sản Vi ệt Nam. Làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành t ư tưởng chủ đạo trong mọi tầng lớp nhân dân, từ đó trong nhận thức và hành đ ộng th ắm đượm tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, quyết tâm xây dựng và bảo vệ thành công Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Xây dựng tiềm lực kinh tế của đất nước vững mạnh - yếu tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Tiềm lực kinh tế của đất nước là tổng hợp sức mạnh của các thành ph ần kinh tế, trong đó kinh tế quốc doanh là nòng cốt. Sức mạnh về kinh tế của đất nước bảo đảm cho xây dựng nền quốc phòng vững mạnh, xây dựng quân đội nhân dân và công an nhân dân hùng mạnh, bảo đảm cho đ ất nước ch ủ đ ộng đ ối phó thắng lợi với cuộc chiến tranh xâm lược của kẻ địch nếu xảy ra. Trong b ảo vệ Tổ quốc, quân đội là lực lượng nòng cốt, lực lượng quyết định thắng lợi trên chiến trường. Nhưng sức mạnh của quân đội phụ thuộc rất lớn vào kinh t ế đ ất nước. Ph.Ăngghen khẳng định: “Không có gì lại phụ thuộc vào nh ững đi ều ki ện kinh tế tiên quyết hơn là chính ngay quân đội và hạm đội” (1). 1 §CSVN, V¨n kiÖn §H§B toµn quèc lÇn thø IX, Nxb CTQG., H.2001, tr.117. 1 C.M¸c vµ Ph.¡ngghen, Toµn tËp, tËp , Nxb Sù thËt, H.1977.
  11. Kinh tế của đất nước vững mạnh còn là cơ sở cực kỳ quan trọng để xây dựng thế trận phòng thủ vững chắc ở từng khu vực và trong ph ạm vi c ả n ước. Kinh tế vững mạnh suy cho cùng còn là cơ sở bắt nguồn của ti ềm l ực chính tr ị tinh thần vững mạnh. Để xây dựng tiềm lực kinh tế mạnh, Đảng ta xác định: “Đẩy m ạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội ch ủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và ch ủ động h ội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; kết h ợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh”(2). - Xây dựng tiềm lực toàn diện của đất nước phải kết h ợp ch ặt ch ẽ gi ữa xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần với xây dựng ti ềm l ực v ề kinh t ế và văn hoá. Xây dựng tiềm lực văn hoá trước hết là xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát huy tinh th ần yêu n ước xã h ội ch ủ nghĩa trong xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã h ội chủ nghĩa. Việc xây dựng tiềm lực toàn diện phải được thực hiện ở tất c ả các c ấp các ngành, ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước, kịp th ời phát hi ện, ngăn chặn đập tan mọi âm mưu thủ đoạn phá hoại của kẻ địch, giữ vững độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở nước ta. * Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân v ững m ạnh, xây dựng quân đội nhân dân và công an nhân dân cách m ạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn Đ ảng, toàn quân, toàn dân, do đó phải xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, tạo cơ sở chính trị - xã hội cho bảo vệ th ắng l ợi thành quả cách mạng. Đại hội lần thứ IX của Đảng ta ch ỉ rõ: “Xây dựng c ơ s ở chính trị - xã hội, thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Coi tr ọng xây dựng thế trận trên các địa bàn chiến lược trọng yếu; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và công an, bảo vệ cơ sở” (1). - Xây dựng nền quốc phòng toàn dân phải chú trọng xây dựng cả ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ có s ố l ượng h ợp lý, chất lượng ngày càng cao, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, đồng thời chú trọng xây dựng một nền công nghiệp quốc phòng từng bước hiện đại, đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. - Cùng với việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ph ải xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vững mạnh về mọi mặt làm nòng cốt cho sự nghiệp toàn dân bảo vệ Tổ quốc. Đại hội X cuả Đảng đã nêu rõ: “Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu để lực lượng vũ trang thực sự là lực lượng chính trị trong s ạch, v ững m ạng, tuyết đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân, đ ược nhân dân tinh cậy, yêu mến. Đổi mới tổ chức, nội dung, phương pháp huấn luyện, 2 §CSVN, V¨n kiÖn §H§B toµn quèc lÇn thø IX, Nxb CTQG., H.2001, tr.89. 1 §CSVN, V¨n kiÖn §H§B toµn quèc lÇn thø IX, Nxb CTQG., H.2001, tr.119.
  12. đào tạo đi đôi với cải tiến, đổi mới vũ khí, trang bị, ph ương ti ện phù h ợp với yêu cầu tác chiến mới; phát triển khoa học quân sự, khoa h ọc công an, ngh ệ thuật chiến tranh nhân dân; cải tiến phương thức hoạt động của lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách phối hợp với các tổ ch ức của nhân dân trong b ảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội ” (2). Trong xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ph ải tăng c ường sự lãnh đạo của của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà n ước và s ự đùm b ọc c ủa nhân dân, để Quân đội và Công an thực sự là lực lượng tin cậy của Đảng, của nhân dân, luôn trung thành với Tổ quốc, với Đảng và nhân dân, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng. - Kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với kinh tế và đối ngoại; phối hợp hoạt động quốc phòng và an ninh với hoạt động đối ngoại. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng an ninh với kinh tế và kinh t ế v ới qu ốc phòng an ninh là vấn đề chiến lược có ý nghĩa đặc bi ệt quan tr ọng trong b ảo v ệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Việc kết hợp chặt ch ẽ quốc phòng, an ninh với kinh tế và đối ngoại không những là yêu cầu nhiệm vụ của nền kinh tế mà còn là yêu cầu thường xuyên nhằm củng cố và xây d ựng n ền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh. Ngh ị quy ết Đại h ội IX của Đảng chỉ rõ: “Kết hợp chặt kinh tế với quốc phòng và an ninh, qu ốc phòng và an ninh với kinh tế trong các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp hoạt động quốc phòng và an ninh với hoạt động đối ngoại” (1). Việc kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế và đối ngoại phải được quán triệt và thực hiện ở mọi xí nghiệp, nhà máy, cơ sở kinh tế, ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước, ở các đơn vị của lực lượng vũ trang. Bảo đảm trong thời bình cũng như trong thời chiến đáp ứng kịp thời m ọi yêu cầu xây dựng, chiến đấu của các lực lượng vũ trang. Mỗi xí nghi ệp, nhà máy là một pháo đài, mỗi địa phương là một mặt trận, đánh bại mọi mưu đ ồ xâm lược phá hoại của kẻ địch. Trong điều kiện mở cửa, hội nhập, n ước ta thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, các thế lực thù địch sẽ lợi dụng để thâm nhập, kích động, móc nối, lôi kéo, mua chuộc, đẩy mạnh chiến lược “diễn bi ến hoà bình” để phá hoại sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Bởi vậy, một mătj, quốc phòng, an ninh phải phối hợp chặt ch ẽ với công tác đối ngo ại, làm t ốt nhiệm vụ bảo vệ bí mật quốc gia, bí mật quân sự, an ninh quốc gia, k ịp th ời phát hiện và ngăn chặn ý đồ và hành động đen tối của đ ịch; m ặt khác, qu ốc phòng - an ninh- đối ngoại phải phối hợp làm tốt vi ệc tuyên truy ền, nâng cao v ị thế, mở rộng quan hệ của Đảng, Nhà nước và quân đội ta với th ế giới; phát hiện âm mưu của các thế lực thù địch để chủ động đối phó, ngăn chặn và đập tan hành động phá hoại của chúng; đồng thời, mở rộng quan h ệ hợp tác trong nghiên cứu khoa học quân sự, mua sắm trang bị kỹ thuật quân sự, vũ khí, đ ầu tưm phát triển công nghiệp quốc phòng của ta với các nước anh em, bè bạn và 2 §CSVN, V¨n kiÖn §H§B toµn quèc lÇn thø X, Nxb CTQG., H.2006, tr.110 - 111. 1 §CSVN, V¨n kiÖn §H§B toµn quèc lÇn thø IX, Nxb CTQG., H.2001, tr.117.
  13. các nước khác trên thế giới, góp phần tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trong bối cảnh toàn cầu hoá. Cần khắc phục quan điểm kinh tế đơn thuần, không chú ý đến phương án bảo vệ hoặc khuynh hướng coi nhẹ lợi ích kinh tế, hiệu quả kinh tế khi đề ra các phướng án bảo vệ, hoạt động quốc phòng, an ninh. * Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với sự nghiệp quốc phòng và an ninh. - Thực tiễn của hai cuộc kháng chiến chống Pháp và ch ống M ỹ cũng nh ư trong công cuộc đổi mới hiện nay cho thấy, Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng, trong đó có nhiệm vụ quốc phòng và an ninh. Vì vậy, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng là đòi hỏi cấp thiết của xây dựng quốc phòng và an ninh hiện nay, đồng thời đó còn là quy luật trong xây d ựng quân đội nhân dân và công an nhân dân Việt Nam vững mạnh toàn diện. Đại hội IX của Đảng nhấn mạnh “Thường xuyên tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực ti ếp v ề mọi mặt của Đảng đối với quân đội nhân dân và công an nhân dân, đối với s ự nghiệp quốc phòng và an ninh” (1). + Đối với quốc phòng và an ninh, Đảng hoạch định đường lối, quan điểm, đề ra nhiệm vụ, nguyên tắc chỉ đạo; xây dựng chiến lược quốc phòng và an ninh quốc gia. Ban chấp hành Trung ương và Bộ chính trị trực tiếp quyết định và xử lý những vấn đề quốc phòng và an ninh quốc gia. Các cấp uỷ và thường vụ cấp uỷ địa phương trực tiếp xử lý những vấn đề quốc phòng và an ninh trên địa bàn và báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Trung ương. + Đối với quân đội nhân dân và công an nhân dân, Đảng lãnh đ ạo tuy ệt đối, trực tiếp về mọi mặt, bảo đảm cho quân đội và công an trung thành tuy ệt đối với Đảng, với Tổ quốc, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, xứng đáng là lực lượng nòng cốt cùng toàn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Đảng uỷ quân sự Trung ương và Đảng uỷ công an nhân dân nghiên cứu đề xuất để Ban chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường l ối, nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội, lãnh đạo mọi m ặt công tác trong quân đội và công an. - Trong giai đoạn hiện nay, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với quân đội và công an phải tập trung xây dựng quân đội và công an v ững m ạnh v ề m ọi mặt, trong đó lấy xây dựng chính trị làm cơ sở; h ết s ức chú trọng t ới vi ệc hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với quân đội và công an ở mọi cấp. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ có đạo đức trong sáng, có chuyên môn nghi ệp v ụ giỏi đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ qu ốc hiện nay. Luôn cảnh giác và kiên quyết đập tan mọi âm mưu “phi chính trị” hoá quân đ ội và công an của các thế lực thù địch hòng xoá bỏ, hạ thấp vai trò lãnh đạo của Đảng đối với quân đội và công an. 4. Vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay - Vị trí: Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp c ủa toàn Đảng, toàn quân toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Trong đó quân đội và 1 §CSVN, V¨n kiÖn §H§B toµn quèc lÇn thø IX, Nxb CTQG., H.2001, tr.119.
  14. công an có vị trí hết sức quan trọng, là lực lượng nòng cốt cho sự nghi ệp toàn dân bảo vệ Tổ quốc. Quân đội còn là lực lượng quy ết đ ịnh gi ải quy ết m ọi v ấn đề trên chiến trường. Đại hội X Đảng cộng sản Việt Nam ch ỉ rõ: “Gi ữ vứng an ninh nội địa; giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp trong nhân dân; xây dựng “thế trận lòng dân” làm nền tảng phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt” (1). - Vai trò của quân đội trong bảo vệ Tổ quốc còn được thể hiện quân đội là lực lượng chính trị tin cậy và tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân. + Thể hiện ở chức năng, nhiệm vụ của quân đội vừa là đội quân chiến đấu vừa là đội quân công tác, tham gia tích cực phát triển kinh tế - xã h ội, xoá đói giảm nghèo, cứu hộ cứu nạn. + Mặt khác, quân đội còn tham gia tích cực xây dựng cơ sở chính trị ở các địa bàn trọng yếu, góp phần cùng hệ thống chính trị và toàn dân xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, thế trận chiến tranh nhân dân vững mạnh. Với vai trò là lực lượng nòng cốt, quân đội ta ch ẳng nh ững là ch ỗ dựa vững chắc cho toàn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, mà quân đội còn là cơ quan tham mưu đắc lực cho Đảng trong việc hoạch định đường lối chiến lược, sách lược bảo vệ Tổ quốc trong suốt quá trình cách mạng Việt Nam. ở các địa phương, cơ quan quân sự và các đơn vị đóng quân trên địa bàn, tham mưu cho Đảng uỷ và chính quyền địa phương đề ra ch ủ tr ương k ế ho ạch phòng thủ, bảo vệ vững chắc các cơ sở kinh tế, chính trị trên đ ịa bàn và b ảo v ệ quê hương làng bản. - Trong tình hình hiện nay, bên cạnh làm tốt nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị, quân chủng, binh chủng, toàn quân thường xuyên nâng cao s ức m ạnh chiến đấu, đề cao cảnh giác, sẵn sàng đập tan âm mưu thủ đoạn “Diễn biến hoà bình” kết hợp bạo loạn lật đổ của địch. Quy ết tâm đánh th ắng chi ến tranh xâm lược của các thế lực thù địch ở bất kỳ quy mô và hình thức nào nếu xảy ra. - Để quân đội hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã h ội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay cần ra sức xây dựng quân đội vững mạnh toàn diện theo phương hướng: cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, t ừng b ước hi ện đại. Đặc biệt, chú trọng xây dựng quân đội có bản lĩnh chính tr ị v ững vàng, trong bất kỳ tình huống nào cũng một lòng trung thành tuyệt đối với Đảng, với nhân dân, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng. /. 1 §CSVN, V¨n kiÖn §H§B toµn quèc lÇn thø X, Nxb CTQG., H.2006, tr.109.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2