YOMEDIA

ADSENSE
Bắt đầu điều trị ARV muộn và một số yếu tố liên quan ở người nhiễm HIV điều trị ARV tại tỉnh Kiên Giang từ năm 2018-2019
4
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bắt đầu điều trị ARV muộn (BĐARVM) ở người nhiễm HIV làm giảm hiệu quả điều trị, gia tăng tỷ lệ tử vong và nguy cơ lây nhiễm bệnh cho cộng đồng. Do vậy, nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ BĐARVM và mô tả một số yếu tố liên quan đến BĐARVM ở người nhiễm HIV.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bắt đầu điều trị ARV muộn và một số yếu tố liên quan ở người nhiễm HIV điều trị ARV tại tỉnh Kiên Giang từ năm 2018-2019
- DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/906 BẮT ĐẦU ĐIỀU TRỊ ARV MUỘN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI NHIỄM HIV ĐIỀU TRỊ ARV TẠI TỈNH KIÊN GIANG TỪ NĂM 2018 - 2019 Giang Văn Kiên1*, Nguyễn Đức Thuận1, Võ Thị Lợt1, Phạm Đức Mạnh2, Võ Hải Sơn2, Bùi Hoàng Đức2, Phan Thị Khánh Ly2, Nguyễn Hoàng Minh3 1 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Kiên Giang 2 Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội 3 Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Bắt đầu điều trị ARV muộn (BĐARVM) ở người nhiễm HIV làm giảm hiệu quả điều trị, gia tăng tỷ lệ tử vong và nguy cơ lây nhiễm bệnh cho cộng đồng. Do vậy, nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ BĐARVM và mô tả một số yếu tố liên quan đến BĐARVM ở người nhiễm HIV. Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 279 người nhiễm HIV bắt đầu điều trị ARV từ 01/2018 đến 06/2019 tại 10 phòng khám ngoại trú HIV ở Kiên Giang. Biến BĐARVM được phân loại là những người nhiễm HIV có giai đoạn lâm sàng III hoặc IV theo WHO tại thời điểm lần đầu tiên đến cơ sở điều trị. Mô hình hồi quy logistic đa biến được sử dụng để khám phá các yếu tố liên quan đến BĐARVM. Kết quả cho thấy tỷ lệ BĐARVM là 29,4%. Việc BĐARVM có khả năng xảy ra cao hơn ở người nhiễm HIV bị thiếu cân (ORHC: 3,65; 95%KTC: 1,92 - 6,93), và có quan hệ tình dục (QHTD) khác giới (ORHC: 2,36; 95%KTC: 1,05 - 5,33). Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ BĐARVM ở Kiên Giang tương đối cao. Các chương trình can thiệp cần tăng cường truyền thông, tư vấn cho người nhiễm HIV có yếu tố nguy cơ cao như QHTD khác giới để họ tham gia điều trị ARV sớm, từ đó giúp làm giảm tỷ lệ BĐARVM tại Kiên Giang. Từ khóa: Bắt đầu điều trị ARV muộn; HIV; Kiên Giang; thiếu cân; quan hệ tình dục khác giới I. ĐẶT VẤN ĐỀ giới theo hướng tối đa hóa việc ức chế vi rút ở những người nhiễm HIV. Điều trị kháng vi rút Dịch HIV/AIDS vẫn đang là một vấn đề ARV hiện được khuyến nghị cho tất cả những sức khỏe đáng lo ngại ở Việt Nam [1], với người nhiễm HIV để ngăn ngừa các bệnh liên số người sống chung với HIV được ước tính quan đến AIDS và giảm nguy cơ lây nhiễm khoảng 230.000 người, hơn 7000 ca nhiễm cho cộng đồng. mới, và 6000 ca tử vong do HIV năm 2019 [2]. Dịch HIV/AIDS ở Việt Nam tập trung chủ Điều trị ARV sớm ngay khi phát hiện nhiễm yếu ở các nhóm đối tượng đích bao gồm người HIV mang lại những lợi ích to lớn cho người tiêm chích ma túy, phụ nữ bán dâm, và nam bệnh giúp người họ hồi phục được hệ thống quan hệ tình dục (QHTD) đồng giới. Việt Nam miễn dịch, và đóng vai trò quan trọng trong đã và đang phấn đấu đạt mục tiêu toàn cầu sự thành công của điều trị HIV [4, 5]. Mặc 90-90-90 của tổ chức UNAIDS để tiến tới kết dù các chương trình phòng chống HIV/AIDS thúc dịch bệnh HIV/AIDS vào năm 2030 [3]. luôn đẩy mạnh việc thúc đẩy việc kết nối điều Các mục tiêu này phản ánh sự thay đổi quan trị sớm cho người nhiễm HIV ngay khi được trọng trong cách tiếp cận điều trị HIV của thế chẩn đoán, nhiều người nhiễm HIV chỉ đến cơ *Tác giả: Giang Văn Kiên Ngày nhận bài: 24/10/2022 Địa chỉ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Kiên Giang Ngày phản biện: 08/11/2022 Điện thoại: 0913 638 867 Ngày đăng bài: 08/12/2022 Email: thanhnguyen06kg@gmail.com 252 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
- sở y tế để bắt đầu điều trị ARV khi bệnh đã ở 01/01/2018 đến 30/06/2019, và (2) có đầy đủ giai đoạn lâm sàng muộn (giai đoạn III hoặc hồ sơ bệnh án tại các PKNT ở tỉnh Kiên Giang. IV theo WHO) [6]. Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng việc bắt đầu điều trị ARV muộn 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu (BĐARVM) có thể làm giảm hiệu quả điều Tại tất cả các PKNT HIV tại tỉnh Kiên trị, tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ Giang từ 09/2019 đến 06/2020. hội và tử vong, từ đó làm tăng chi phí khám, chữa bệnh, và gánh nặng kinh tế cho gia đình 2.3 Thiết kế nghiên cứu [5, 7, 8]. Ngoài ra, BĐARVM muộn còn làm Nghiên cứu mô tả cắt ngang thu thập thông tăng nguy cơ lây lan HIV sang người thân (vợ, tin bằng hồi cứu hồ sơ bệnh án và phỏng vấn. bạn tình, con cái) và cộng đồng [4, 9]. Vì vậy, việc xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến 2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu việc bắt đầu điều trị ARV ở giai đoạn muộn là vô cùng quan trọng cho việc xây dựng các Tổng số 279 người đủ tiêu chuẩn và tự chiến lược can thiệp, truyền thông và tư vấn kết nguyện tham gia vào nghiên cứu. nối điều trị phù hợp hơn cho người nhiễm HIV. 2.5 Phương pháp chọn mẫu Một số yếu tố liên quan đến việc bắt đầu điều trị ARV muộn đã được nghiên cứu trước đây Chọn mẫu toàn bộ những người bắt đầu ở người nhiễm HIV như các yếu tố nhân khẩu tham gia điều trị ARV từ ngày 01/01/2018 đến học (tuổi, giới, hôn nhân, trình độ văn hóa) [10 30/06/2019. - 12], BMI, đường lây truyền, bệnh cơ hội đi kèm [13 - 15], lý do xét nghiệm và cơ sở xét 2.6 Biến số nghiên cứu nghiệm khẳng định HIV [10, 12]. Biến số kết quả: Hiện nay, toàn tỉnh Kiên Giang có 10 phòng Bắt đầu điều trị ARV muộn (BĐĐTM) điều trị ngoại trú HIV, ở 8/15 huyện, thành phố. được định nghĩa là những người nhiễm HIV Tính đến hết năm 2021, 91,8% người nhiễm có giai đoạn lâm sàng III hoặc IV theo phân HIV biết được tình trạng nhiễm của bản thân. loại của WHO hoặc số lượng tế bào lympho Tuy nhiên, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình CD4 dưới 200/uL tại thời điểm lần đầu tiên trạng của mình được điều trị ARV còn chưa đến cơ sở điều trị ARV [10, 16]. Tuy nhiên, cao (75,3%), từ đó có thể làm gia tăng tỷ lệ điều trong nghiên cứu này, thông tin về số lượng trị ARV muộn. Bên cạnh đó, các nguyên nhân tế bào CD4 bị hạn chế, do vậy chúng tôi phân và các yếu tố liên quan đến việc điều trị ARV loại việc BĐĐTM (“Có” hoặc “Không”) chủ muộn chưa được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam, yếu dựa trên chẩn đoán giai đoạn lâm sàng III đặc biệt chưa có nghiên cứu nào được thực hiện hoặc IV của bệnh nhân. ở tỉnh Kiên Giang. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này Biến số độc lập: để xác định tỷ lệ bắt đầu điều trị ARV ở giai Chúng tôi thu thập các dữ liệu của người đoạn muộn và mô tả một số yếu tố liên quan tham gia nghiên cứu bao gồm: Các thông tin đến tỷ lệ này ở người nhiễm HIV tại các phòng nhân khẩu học (tuổi, giới, tình trạng nghề khám ngoại trú (PKNT) HIV tỉnh Kiên Giang. nghiệp, hôn nhân, và trình độ học vấn), các thông tin về tình trạng sức khỏe (các bệnh đồng II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhiễm, và giai đoạn lâm sàng HIV được ghi nhận trong bệnh án tại thời điểm khám và đăng 2.1 Đối tượng nghiên cứu kí bắt đầu điều trị ARV), và các thông tin liên quan đến nơi xác nhận và lý do phát hiện HIV. Tiêu chuẩn lựa chọn là người nhiễm HIV Chỉ số BMI (kg/m2) được tính toán dựa trên (1) bắt đầu tham gia điều trị ARV từ ngày chiều cao và cân nặng (được ghi nhận tại thời Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 253
- điểm bắt đầu điều trị ARV), sau đó được phân cách bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục đích loại thành 3 nhóm: Nhẹ cân (BMI < 18,5), bình nghiên cứu. thường (18,5 ≤ BMI < 23), và thừa cân hoặc béo phì (BMI ≥ 23). 2.8 Xử lý và phân tích số liệu 2.7 Phương pháp thu thập thông tin Đầu tiên, số liệu được nhập liệu và mã hóa bằng phần mềm Epidata 3.1. Tiếp theo, phân Điều tra viên (ĐTV) được tập huấn kỹ về kĩ tích mô tả được thực hiện để trình bày các đặc năng phỏng vấn và thu thập số liệu trước khi điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu tiến hành nghiên cứu. ĐTV lập danh sách các theo tần số (n), tỷ lệ (%), giá trị trung bình, và đối tượng nghiên cứu, sau đó tiếp cận, cung độ lệch chuẩn. Sau đó, chúng tôi sử dụng mô cấp thông tin liên quan đến nghiên cứu, và hình phân tích hồi quy logistic đơn biến và đa mời họ tham gia vào nghiên cứu khi họ đến biến để khám phá các yếu tố liên quan tiềm lấy thuốc ARV. Người tham gia được kí một năng của việc BĐĐTM. Các biến nhân khẩu bản đồng thuận tự nguyện tham gia nghiên cứu học và các biến số có mối liên quan với biến trước khi tiến hành phỏng vấn và thu thập số kết quả ở p < 0,2 trong mô hình hồi quy đơn liệu liên quan. biến sẽ được chọn để phân tích ở trong mô hình hồi quy đa biến. Các mối tương quan có giá trị Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ hai p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. Tất cả nguồn: các phân tích được thực hiện bằng phần mềm (1) Hồi cứu hồ sơ bệnh án được tiến hành SPSS phiên bản 20.0 (IBM Corp, Armonk, bằng cách sử dụng bảng kiểm tự thiết kế để thu NY, USA). thập các thông tin từ bệnh án bao gồm: Thông 2.9 Đạo đức nghiên cứu tin chung, tiền sử nhiễm HIV, các bệnh đồng nhiễm HIV. Các đối tượng nghiên cứu được cung cấp thông tin về mục đích nghiên cứu, lợi ích và (2) Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi để thu thập rủi ro khi tham gia nghiên cứu. Người tham các thông tin về nhân khẩu học, lý do xét gia hoàn toàn tự nguyện và được kí phiếu đồng nghiệm và phát hiện HIV, và các hành vi nguy cơ cao. thuận tham gia nghiên cứu trước khi tiến hành thu thập số liệu và phỏng vấn. Các thông tin thu Cuối cùng, số liệu của 279 người tham gia thập được đảm bảo bí mật và chỉ sử dụng cho được thu thập, làm sạch, mã hóa, phân tích một mục đích của nghiên cứu. 254 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
- III. KẾT QUẢ 3.1 Đặc điểm chung của người tham gia nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung ở người nhiễm HIV bắt đầu điều trị ARV tại Kiên Giang năm 2018 - 2019 (n = 279) Tổng số Đặc điểm n (%) Tuổi: Trung bình (độ lệch chuẩn) 31,3 ± 9,1 Giới tính Nữ 72 (25,8) Nam 207 (74,2) Trình độ học vấn Trung học cơ sở trở xuống 156 (58,0) Trung học phổ thông 62 (23,0) Cao đẳng, đại học, trên đại học 51 (19,0) Tình trạng hôn nhân Độc thân 139 (49,8) Sống chung với vợ/chồng/bạn tình nữ 107 (38,4) Đã ly dị/ly thân/góa vợ 33 (11,8) Tình trạng nghề nghiệp Thất nghiệp 54 (19,4) Công nhân/buôn bán/tự do 196 (70,3) Viên chức/nhân viên văn phòng 29 (10,4) Nhóm BMI Thiếu cân (BMI < 18,5) 100 (35,8) Bình thường (18,5 ≤ BMI < 23) 147 (52,7) Thừa cân/béo phì (BMI ≥ 23) 32 (11,5) Nơi xác nhận kết quả HIV (+) Các bệnh viện, trung tâm y tế 42 (15,1) Trung tâm KSBT tỉnh 237 (84,9) Lý do làm xét nghiệm HIV Đi khám tại các CSYT 190 (68,1) Thấy bản thân có nguy cơ (như người yêu/vợ/chồng nhiễm HIV, …) 57 (20,4) Lý do khác 32 (11,5) Nhóm đối tượng điều trị ARV Quan hệ tình dục khác giới 131 (47,0) Nam quan hệ tình dục đồng giới 108 (38,7) Nghiện chích ma túy 7 (2,5) Phụ nữ bán dâm 1 (0,4) Các nhóm đối tượng khác 32 (11,5) Bệnh đồng nhiễm viêm gan B hoặc C Không 268 (96,1) Có 11 (3,9) BMI: Body Mass Index; ARV: Antiretroviral; CSYT: Cơ sở y tế Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 255
- Có tổng số 279 người tham gia vào nghiên (68,1%), tiếp theo là thấy bản thân có nguy cơ cứu với độ tuổi trung bình là 31,3. Trong đó, nên đi xét nghiệm (20,4%). nam giới chiếm phần lớn (74,2%), 58,0% có trình độ trung học cơ sở trở xuống, 38,4% đang Các đối tượng chủ yếu là nhóm QHTD khác sống với vợ/chồng hoặc bạn tình, phần lớn hiện giới (47,0%) và nhóm nam QHTD đồng giới đang là công nhân, buôn bán hoặc làm nghề tự (38,7%). Nhóm nghiện chích ma túy và phụ nữ do (70,3%), 35,7% thuộc nhóm thiếu cân (BMI mại dâm chỉ chiếm lần lượt là 2,5% và 0,4%. < 18,5). Người tham gia chủ yếu phát hiện Ngoài ra, người nhiễm HIV có bệnh đồng nhiễm HIV khi đi khám bệnh tại các CSYT nhiễm viêm gan B hoặc C là 3,9% (Bảng 1). Bảng 2. Phân bố giai đoạn lâm sàng ở người nhiễm HIV bắt đầu điều trị ARV tại Kiên Giang năm 2018 - 2019 (n = 279) Tổng số Đặc điểm n (%) Giai đoạn lâm sàng HIV I 167 (59,9) II 30 (10,8) III 70 (25,1) IV 12 (4,3) Bắt đầu điều trị ARV muộn Không 197 (70,6) Có 82 (29,4) ARV: Antiretroviral Tỷ lệ BĐARVM ở những người nhiễm hình đơn biến để đưa vào mô hình hồi quy đa HIV tham gia nghiên cứu là 29,4% (82/279) biến phân tích (Bảng 3). (Bảng 2). Kết quả của mô hình đa biến cho thấy những 3.2 Các yếu tố liên quan đến việc bắt đầu người bị thiếu cân (BMI < 18,5) có khả năng điều trị ARV muộn bắt đầu việc điều trị ARV muộn cao hơn 3,65 Các mô hình đơn biến chỉ ra rằng các yếu lần nhóm người có chỉ số BMI bình thường (tỷ tố liên quan có ý nghĩa thống kê với việc suất chênh, ORHC = 3,65; 95% khoảng tin cậy, BĐARVM là nhóm BMI, lý do làm xét nghiệm 95% KTC: 1,92 – 6,93; p = 0,005). Trong khi HIV, bệnh đồng nhiễm lao, và nhóm đối tượng đó, nhóm nam QHTD khác giới có khả năng điều trị ARV. Sau đó, chúng tôi chọn các biến bắt đầu việc điều trị ARV muộn cao hơn nhóm nhân khẩu học và các biến khác có mối liên đối tượng nam quan hệ đồng giới (ORHC = 2,36; quan với biến kết quả ở giá trị p < 0,2 trong mô 95% KTC: 1,05 – 5,33; p = 0,024) (Bảng 3). 256 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
- Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ bắt đầu điều trị ARV muộn ở người nhiễm HIV tại Kiên Giang từ năm 2018 - 2019 (n = 279) Bắt đầu điều trị ARV muộn Mô hình đơn biến Mô hình đa biến Không Có Đặc điểm (N = 197) (N = 82) OR OR n (%) n (%) p p (95% KTC) (95% KTC) Tuổi - - 1,02 0,140 1,03 0,092 (0,99 – 1,05) (0,99 – 1,07) Giới tính Nữ 56 (77,8) 16 (22,2) 1 1 Nam 141 (68,1) 66 (31,9) 1,64 0,123 2,06 0,099 (0,87 – 3,07) (0,87 – 4,85) Trình độ học vấn Trung học cơ sở trở xuống 109 (69,9) 47 (30,1) 1 1 Trung học phổ thông 44 (71,0) 18 (29,0) 0,95 0,873 0,68 0,477 (0,49 – 1,81) (0,24 – 1,96) Cao đẳng, đại học, trên đại học 38 (74,5) 13 (25,5) 0,79 0,527 0,62 0,373 (0,39 – 1,62) (0,22 – 1,75) Tình trạng hôn nhân Độc thân 95 (68,3) 44 (31,7) 1 1 Sống chung với vợ/chồng/bạn 79 (73,8) 28 (26,2) 0,76 0,349 1,23 0,729 tình nữ (0,44 – 1,34) (0,38 – 3,95) Đã ly dị/ly thân/góa vợ 23 (69,7) 10 (30,3) 0,94 0,880 0,89 0,812 (0,41 – 2,14) (0,32 – 2,43) Tình trạng nghề nghiệp Thất nghiệp 40 (74,1) 14 (25,9) 1 1 Công nhân/buôn bán/tự do 134 (68,4) 62 (31,6) 1,32 0,420 1,19 0,676 (0,67 – 2,61) (0,52 – 2,75) Viên chức/nhân viên văn phòng 23 (79,3) 6 (20,7) 0,74 0,596 0,71 0,640 (0,25 – 2,21) (0,17 – 2,92) Nhóm BMI Thiếu cân (BMI < 18,5) 52 (52,0) 48 (48,0) 3,76 < 0,001 3,65 < 0,001 (2,14 – 6,61) (1,92 – 6,93) Bình thường (18,5 ≤ BMI < 23) 118 (80,3) 29 (19,7) 1 1 Thừa cân/béo phì (≥ 23) 27 (84,4) 5 (15,6) 0,75 0,593 0,87 0,812 (0,27 – 2,12) (0,28 – 2,71) Nơi xác nhận kết quả HIV (+) Các bệnh viện, trung tâm y tế 28 (66,7) 14 (33,3) 1 - - Trung tâm KSBT tỉnh 169 (71,3) 68 (28,7) 0,81 0,543 - - (0,39 – 1,62) Lý do làm xét nghiệm HIV Đi khám tại các CSYT 123 (64,7) 67 (35,3) 2,28 0,025 1,54 0,300 (1,11 – 4,68) (0,68 – 3,52) Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 257
- Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ bắt đầu điều trị ARV muộn ở người nhiễm HIV tại Kiên Giang từ năm 2018-2019 (n = 279) (tiếp) Bắt đầu điều trị ARV muộn Mô hình đơn biến Mô hình đa biến Không Có Đặc điểm (N = 197) (N = 82) OR OR n (%) n (%) p p (95% KTC) (95% KTC) Thấy bản thân có nguy cơ (như 46 (80,7) 11 (19,3) 1 1 người yêu/vợ/chồng nhiễm HIV, …) Lý do khác 28 (87,5) 4 (12,5) 0,59 0,414 0,58 0,429 (0,17 – 2,06) (0,15 – 2,22) Đồng nhiễm viêm gan B hoặc C Không 190 (70,9) 78 (29,1) 1 - - Có 7 (63,6) 4 (36,4) 1,39 0,606 - - (0,39 – 4,89) Nhóm đối tượng điều trị ARV Nam quan hệ tình dục đồng giới 82 (75,9) 26 (24,1) 1 1 Quan hệ tình dục khác giới 83 (63,4) 48 (36,6) 1,82 0,038 2,36 0,038 (1,03 – 3,21) (1,05 – 5,33) Nghiện chích ma túy 4 (57,1) 3 (42,9) 2,4 0,280 2,40 0,321 (0,49 – 11,26) (0,42 – 13,58) Phụ nữ bán dâm 1 (100,0) 0 (0,0) - - - - Các nhóm đối tượng khác 27 (84,4) 5 (15,6) 0,58 0,316 0,78 0,700 (0,20 – 1,67) (0,21 – 2,81) OR: Tỷ suất chênh; KTC: Khoảng tin cậy; ARV: Antiretroviral therapy; BMI: Body Mass Index; CSYT: Cơ sở y tế IV. BÀN LUẬN Giang vẫn còn tương đối cao. Do vậy, việc đẩy mạnh hơn các hoạt động như tăng cường việc Tỷ lệ BĐARVM ở người nhiễm HIV tại tiếp cận các dịch vụ xét nghiệm và điều trị HIV, Kiên Giang là 29,4%. Tỷ lệ của nghiên cứu này các can thiệp truyền thông giáo dục về lợi ích thấp hơn một chút so với kết quả của nghiên và tầm quan trọng của điều trị ARV là vô cùng cứu trước đây tại Ethiopia (31,2%) [12] và quan trọng để làm gia tăng tỷ lệ bắt đầu điều trị Mozambique (33,0%) [11], và cao hơn so với ARV sớm tại Kiên Giang. kết quả (24,0%) của một nghiên cứu tại Bỉ [14]. Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng trong số Sự khác biệt này có thể do các điều kiện y tế, người tham gia nghiên cứu, nhóm QHTD khác các chiến lược can thiệp truyền thông và kết giới có tỷ lệ BĐARVM cao hơn so với nhóm nối điều trị là khác nhau tại các quốc gia. Bên nam QHTD đồng giới. Phát hiện này tương cạnh đó, tỷ lệ này ở Kiên Giang thấp hơn nhiều đồng với kết quả của một nghiên cứu trước so với tỷ lệ bắt đầu điều trị ARV muộn và rất đây tại Bỉ cũng cho thấy tỷ lệ bắt đầu điều trị muộn là 88,9% được thực hiện tại 13 PKNT ARV ở giai đoạn muộn ở những người nhiễm HIV ở 6 tỉnh của Việt Nam năm 2013 [15]. HIV qua QHTD khác giới cao hơn các nhóm Điều này cho thấy được sự cải thiện và nỗ lực lây nhiễm khác [14]. Bên cạnh đó, theo báo trong các hoạt động phòng chống, giám sát cáo giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành HIV/AIDS qua từng năm tại Việt Nam, trong vi tại Kiên Giang, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong đó có Kiên Giang. Tuy nhiên, tỷ lệ này tại Kiên nhóm nam QHTD đồng giới đang tăng nhanh, 258 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
- từ 3,3% năm 2017 lên 14,7% năm 2020. Do loại chủ yếu dựa trên giai đoạn lâm sàng của vậy, việc xét nghiệm phát hiện, kết nối điều HIV. Tuy nhiên, việc xác định giai đoạn lâm trị HIV và can thiệp truyền thông cho nam sàng HIV một phần mang tính chủ quan của QHTD đồng giới được chú trọng hơn trong bác sĩ chẩn đoán. Do vậy, các nghiên cứu trong những năm gần đây, từ đó có thể dẫn đến tỷ tương lai nên thu thập thông tin về số lượng lệ BĐARVM ở nhóm nam QHTD đồng giới CD4 đầy đủ để phân loại biến kết quả được thấp hơn so với nhóm QHTD khác giới. Tuy chính xác hơn. Cuối cùng, do bộ câu hỏi phỏng nhiên, kết quả của chúng tôi cũng khuyến nghị vấn có bao gồm một số vấn đề nhạy cảm, vì vậy rằng ngoài các đối tượng có nguy cơ cao (nam sai số bởi thành kiến mong đợi xã hội (social QHTD đồng giới, nam tiêm chích ma túy, phụ desirability bias) có thể xảy ra. Để hạn chế điều nữ mại dâm), việc phát hiện và kết nối điều trị đó, các phỏng vấn viên là người có nhiều kinh ARV sớm cho các nhóm đối tượng khác vẫn nghiệm, được tập huấn kỹ, địa điểm kín đáo, cần được tiếp tục chú trọng và đẩy mạnh, trong yên tĩnh giúp người tham gia nghiên cứu cảm đó có QHTD khác giới. thấy thoải mái và tin tưởng. Nghiên cứu này cũng cho thấy người nhiễm HIV thiếu cân (BMI < 18,5) có khả năng V. KẾT LUẬN BĐARVM cao hơn so với những người nhiễm HIV có cân nặng bình thường. Nhẹ cân ở những Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ người nhiễm HIV có thể là hệ quả của bệnh bắt đầu điều trị ARV muộn ở tỉnh Kiên Giang đã ở giai đoạn muộn. Khi người nhiễm HIV bị còn tương đối cao. Trong số người nhiễm HIV thiếu cân hoặc sụt cân nhanh chóng thì họ mới tham gia nghiên cứu, việc bắt đầu điều trị ARV bắt đầu đi khám bệnh và phát hiện HIV ở giai muộn có khả năng xảy ra cao hơn ở nhóm đoạn muộn, sau đó mới bắt đầu điều trị ARV. người bị thiếu cân, và nhóm quan hệ tình dục Do đó, những người thuộc nhóm nguy cơ cao khác giới. Do vậy, các chiến lược can thiệp cần được xét nghiệm phát hiện và kết nối điều thích hợp để giảm tỷ lệ bắt đầu điều trị muộn ở trị ARV sớm ngay sau khi được chuẩn đoán người nhiễm HIV nên được phát triển tại Kiên xác định HIV, từ đó giảm các tác hại không Giang bao gồm thúc đẩy xét nghiệm HIV cho mong muốn của việc điều trị ARV muộn và các đối tượng có yếu tố nguy cơ trong đó chú giảm nguy cơ lây nhiễm HIV cho cộng đồng. trọng nhóm quan hệ tình dục khác giới, tăng cường lồng ghép các chương trình tư vấn xét Điểm mạnh của nghiên cứu này là cỡ mẫu nguyện HIV tự nguyện với liên kết chăm sóc có tính đại diện khi toàn bộ người nhiễm HIV điều trị, và tăng cường truyền thông nâng cao bắt đầu được điều trị ARV tại các PKNT tỉnh hiểu biết về HIV/AIDS cho người được chẩn Kiên Giang từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 6 đoán HIV. năm 2019 được thu thập số liệu. Do vậy, kết quả của nghiên cứu này có thể cung cấp những Lời cảm ơn: Chúng tôi xin trân trọng cảm bằng chứng quan trọng về tỷ lệ BĐARVM và ơn Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Kiên xây dựng các chiến lược can thiệp phù hợp Giang; Cục Phòng, chống HIV/AIDS; Viện vệ giúp những người nhiễm HIV có thể kết nối sinh dịch tễ Trung ương; Viện Pasteur Thành điều trị ARV càng sớm càng tốt, từ đó giảm phố Hồ Chí Minh; Viện Pasteur Nha Trang; nguy cơ lây nhiễm trong cộng đồng và giảm Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công tỷ lệ tử vong do HIV/AIDS. Tuy nhiên, nghiên cộng - Trường Đại học Y Hà Nội; Trung tâm cứu này cũng có một vài hạn chế. Đầu tiên, do Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ thông qua Dự án là nghiên cứu mô tả cắt ngang nên mối quan hệ hợp tác CDC-RFA-GH 18-1852 - Chương nhân quả không thể luận ra từ các mối liên quan trình Khẩn cấp của Tổng thống về Cứu trợ của nghiên cứu này. Thứ hai, do dữ liệu về số AIDS (PEPFAR) và đặc biệt là những người lượng CD4 của người tham gia nghiên cứu bị người tham gia nghiên cứu đã giúp chúng tôi thiếu rất nhiều, vì vậy biến kết quả được phân thực hiện nghiên cứu này. Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 259
- TÀI LIỆU THAM KHẢO for patients with HIV infection. Med Care. 2010; 48 (12): 1071 - 1079. 1. GBD HIV Collaborators. Estimates of global, 9. Castilla J, Del RJ, Hernando V, et al. Effectiveness regional, and national incidence, prevalence, and of highly active antiretroviral therapy in reducing mortality of HIV, 1980 - 2015: The Global Burden heterosexual transmission of HIV. J Acquir of Disease Study 2015. Lancet HIV. 2016; 3 (8): Immune Defic Syndr. 2005; 40 (1): 96 - 101. 10. Nyika H, Mugurungi O, Shambira G, et al. e361 - e387. Factors associated with late presentation for HIV/ 2. UNAIDS. UNAIDS Data 2019. Accessed AIDS care in Harare City, Zimbabwe, 2015. BMC 15/09/2022. https://www.unaids.org/en/resourc- Public Health. 2016; 16: 369. es/documents/2019/2019-UNAIDS-data. 11. Lahuerta M, Lima J, Nuwagaba-Biribonwoha H, 3. UNAIDS. Ending AIDS: progress towards et al. Factors associated with late antiretroviral the 90–90–90 targets. Accessed 15/09/2022. therapy initiation among adults in Mozambique. https://www.unaids.org/en/resources/documents PLoS One. 2012; 7 (5): e37125. /2017/20170720_Global_AIDS_update_2017. 12. Nash D, Tymejczyk O, Gadisa T, et al. Factors 4. Sterling TR, Chaisson RE, Keruly J, et al. associated with initiation of antiretroviral therapy Improved outcomes with earlier initiation of in the advanced stages of HIV infection in six highly active antiretroviral therapy among human Ethiopian HIV clinics, 2012 to 2013. J Int AIDS immunodeficiency virus-infected patients who Soc. 2016; 19 (1): 20637. achieve durable virologic suppression: longer 13. Bayisa L, Tadesse A, Reta MM, et al. Prevalence follow-up of an observational cohort study. J and factors associated with delayed initiation of Infect Dis. 2003; 188 (11): 1659 - 1665. antiretroviral therapy among people living with HIV 5. Egger M, May M, Chêne G, et al. Prognosis of in Nekemte Referral Hospital, Western Ethiopia. HIV-1-infected patients starting highly active HIV/AIDS (Auckland, NZ). 2020; 12: 457. antiretroviral therapy: a collaborative analysis of 14. Darcis G, Lambert I, Sauvage AS, et al. Factors prospective studies. Lancet. 2002; 360 (9327): associated with late presentation for HIV care in a 119 - 129. single Belgian reference center: 2006 - 2017. Sci 6. WHO. Advanced HIV disease. Accessed Rep. 2018; 8 (1): 8594. 15/09/2022. https://www.who.int/teams/global- 15. Tran DA, Shakeshaft A, Ngo AD, et al. hiv-hepatitis-and-stis-programmes/hiv/treatment/ Determinants of antiretroviral therapy initiation advanced-hiv-disease. and treatment outcomes for people living with 7. Castilla J, Sobrino P, De LFL, et al. Late diagnosis HIV in Vietnam. HIV Clin Trials. 2013; 14 (1): of HIV infection in the era of highly active 21 - 33. antiretroviral therapy: consequences for AIDS 16. Abaynew Y, Deribew A, Deribe K. Factors incidence. AIDS. 2002; 16 (14): 1945 - 1951. associated with late presentation to HIV/AIDS 8. Fleishman JA, Yehia BR, Moore RD, et al. The care in South Wollo ZoneEthiopia: a case-control economic burden of late entry into medical care study. AIDS Res Ther. 2011; 8: 8. 260 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
- LATE ANTIRETROVIRAL THERAPY INITIATION AND SOME ASSOCIATED FACTORS IN PEOPLE LIVING WITH HIV IN KIEN GIANG PROVINCE FROM 2018 - 2019 Giang Van Kien1, Nguyen Duc Thuan1, Vo Thi Lot1, Pham Duc Manh2, Vo Hai Son2, Bui Hoang Duc2, Phan Thi Khanh Ly2, Nguyen Hoang Minh3 1 Kien Giang Center for disease Control and Prevention 2 Vietnam Authority of HIV/AIDS Control, Ministry of Health, Hanoi 3 School of Preventive Medicine and Public Health, Hanoi Medical University Late initiation of antiretroviral therapy proportion of L-ART among PLWH is 29.4%. (L-ART) in people living with HIV (PLWH) The likelihood of L-ART was higher in PLWH is a great public health concern, which may who were underweight (aOR: 3.65; 95% CI: increase mortality and the risk of community 1.92 – 6.93), and who were heterosexual (aOR: transmission. Therefore, this study aimed to 2.36; 95% CI: 1.05 - 5.33). The proportion determine and describe some associated factors of L-ART among PLWH in Kien Giang was in PLWH. We conducted a cross-sectional relatively high. Intervention programs need study on 279 PLWH who initiated ART from to strengthen communication and counseling January 2018 to June 2019 at 10 HIV outpatient for HIV-infected people with high-risk factors (such as heterosexual intercourse) to help clinics (HOPCs) in Kien Giang. PLWH with them initiate ART early, thereby reducing the clinical stage III or IV (according to WHO) who proportion of L-ART in Kien Giang. initiated antiretroviral therapy was classified as having L-ART. The multivariable logistic Keywords: Late antiretroviral therapy regression model was used to explore factors initiation; HIV; Kien Giang; underweight; related to L-ART. The results showed that the heterosexual intercourse Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 261

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
