intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh cytomegalovirus - thuốc ức chế miễn dịch và kết quả phòng ngừa và điều trị trong ghép thận tại BVCR

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cytomegalovirus (CMV) là một loại virus thuộc nhóm Herpesvirus. Trên 90% dân số tại các nước kém hoặc đang phát triển nhiễm CMV và dễ bùng phát thành bệnh ở người bị suy giảm miễn dịch với tỉ lệ tử vong cao. Diễn tiến bệnh sẽ càng phức tạp hơn đối với bệnh nhân sau ghép thận, do đó cần phải có kế hoạch phòng ngừa và điều trị CMV sau ghép cho đối tượng này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh cytomegalovirus - thuốc ức chế miễn dịch và kết quả phòng ngừa và điều trị trong ghép thận tại BVCR

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> <br /> BỆNH CYTOMEGALOVIRUS -THUỐC ỨC CHẾ MIỄN DỊCH VÀ KẾT<br /> QUẢ PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG GHÉP THẬN TẠI BVCR<br /> Dư Thị Ngọc Thu*, Thái Minh Sâm*, Hòang Khắc Chuẩn*, Nguyễn Thị Thái Hà*, Nguyễn Trọng Hiền*,<br /> Trần Xuân Trường**, Phạm Thị Ngọc Thảo***, Phạm Hồng Trường****, Lê Thành Lý*****,<br /> Lê Ngọc Hùng******, Trần Thị Thanh Nga*******, Trần Minh Trường***,Trần Ngọc Sinh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Cytomegalovirus (CMV) là một loại virus thuộc nhóm Herpesvirus. Trên 90% dân số tại các<br /> nước kém hoặc đang phát triển nhiễm CMV và dễ bùng phát thành bệnh ở người bị suy giảm miễn dịch với tỉ lệ<br /> tử vong cao. Diễn tiến bệnh sẽ càng phức tạp hơn đối với bệnh nhân sau ghép thận, do đó cần phải có kế hoạch<br /> phòng ngừa và điều trị CMV sau ghép cho đối tượng này.<br /> Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên tất cả những bệnh nhân (BN) đến khám và<br /> điều trị sau ghép tại phòng khám ghép thận Bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR) từ 1992-2013. Từ 1992-2008 chưa có kế<br /> hoạch phòng ngừa bệnh CMV sau ghép do chưa có trang bị đủ các xét nghiệm chẩn đoán CMV và thuốc điều trị.<br /> Từ 2009-2013 có kế hoạch điều trị dự phòng và điều trị bệnh CMV theo điều kiện tại Việt Nam với các thuốc<br /> Aciclovir, Ganciclovir (IV), Valganciclovir tùy thuộc vào tình trạng của từng cá thể khác nhau. Kế hoạch kiểm tra<br /> định kỳ tình trạng CMV tối thiểu mỗi năm một lần. Thời gian điều trị dự phòng hay điều trị bệnh 3-6 tháng tùy<br /> trường hợp. Thuốc ức chế miễn dịch (UCMD) được sử dụng là Basiliximab (thuốc dẫn nhập), Steroid,<br /> Sandimmun Neoral, Tacrolimus, Mycophenolate Mophetil, Azathioprine (phối hợp tùy trường hợp trong điều trị<br /> duy trì). Tất cả bệnh nhân đều có cùng kế hoạch theo dõi và điều trị như nhau.<br /> Kết quả: 710 trường hợp (TH) bệnh đến theo dõi sau ghép tại BVCR từ 1992-2013, trong đó gồm:<br /> 389/710TH (54,8%) ghép từ các trung tâm khác trong và ngoài nước, 321/710 TH (45,2%) ghép tại BVCR.<br /> 462/710 TH (65,1%) nam, 248/710 TH (34,9%) nữ. 216/710 TH (30,4%) có diễn tiến liên quan đến bệnh CMV<br /> sau ghép: 126/216 TH (58,3%) huyết thanh chẩn đoán CMV (+), không có triệu chứng lâm sàng, điều trị đón đầu<br /> (24/126TH phối hợp Ganciclovir (IV) + Valganciclovir; 44/126TH chỉ sử dụng ganciclovir (IV); 58/126TH chỉ sử<br /> dụng Valganciclovir uống). Trong đó 13/216 TH bùng phát thành bệnh và có 2 TH tử vong (bảng 1). 90/216 TH<br /> (37,5%) có triệu chứng lâm sàng, điều trị bệnh với Ganciclovir (IV). Tử vong 22/90 TH (bảng 1).<br /> Kết luận: CMV dễ bùng phát bệnh trên những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nặng, bệnh nhân sau ghép<br /> thận sử dụng thuốc UCMD. Do đó cần phải có kế hoạch phòng ngừa và điều trị bệnh CMV, cần phải chú ý chỉnh<br /> liều thuốc UCMD đủ để không có hiện tượng thải ghép xảy ra.<br /> Từ khóa: Cytomegalovirus after renal transplantation, Cytomegalovirus sau ghép thận, nhiễm trùng sau<br /> ghép thận.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * Khoa Ngoaị Tiết Niệu BVCR, ** Khoa Điều trị theo yêu cầu BVCR,<br /> *** BVCR, **** Khoa ICU BVCR, ***** Khoa Tiêu Hóa BVCR,<br /> ****** Khoa Sinh Hóa BVCR, ******* Khoa Vi Sinh BVCR<br /> Tác giả liên lạc: GS. TS. BS. Trần Ngọc Sinh, ĐT: 0983723493, Email: tnsinh@hotmail.com<br /> <br /> <br /> 36<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF CYTOMEGALOVIRUS PREVENTION AND TREATMENT<br /> IN KIDNEY TRANSPLANTATION AT CHO RAY HOSPITAL<br /> Du Thi Ngoc Thu, Thai Minh Sam, Hoang Khac Chuan, Nguyen Thi Thai Ha, Nguyen Trong Hien,<br /> Tran Xuan Truong, Pham Thi Ngoc Thao, Pham Hong Truong, Le Thanh Ly, Le Ngoc Hung,<br /> Tran Thi Thanh Nga, Tran Minh Truong, Tran Ngoc Sinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 4 - 2016: 36 - 39<br /> <br /> Background: Cytomegalovirus (CMV) is a herpes virus group. Over 90% of the population in poor or<br /> developing countries gets CMV and that outbreak easily in the immunocompromised persons with high mortality.<br /> Progression of the CMV disease is more complex with the patients after renal transplantation. It’s necessary to<br /> plan for prevention and treatment of CMV after renal transplantation patients.<br /> Material and method: Prospective study of all patients (pts) comes with us after kidney transplantation<br /> from 1992 to 2013. From 1992 to 2008, (no plans for prevention of CMV disease) have not enough conjuncture to<br /> diagnosis and treatment of CMV. From 2009 to 2013 there are planning prophylaxis and treatment of CMV<br /> disease with the conditions in Vietnam, such as: Acyclovir, ganciclovir (IV), Valganciclovir depending on the<br /> individual situation of each patient. Plan to check the CMV minimum once per year. Time for prophylaxis or<br /> treatment are 3 to 6 months depending on the rights of an. Immunosuppressive drugs is used Basiliximab (drug<br /> introductions), steroids, Sandimmun Neoral, Tacrolimus, Mycophenolate Mophetil, Azathioprine. All patients<br /> have the same plan to monitor and treat CMV disease.<br /> Results: 710pts after transplantation from 1992 to 2013 includes: 389/710pts (54.8%) got renal<br /> transplantion from other centers in and outside the country, 321/710pts (45.2%) transplanted at CRH.<br /> 462/710pts (65.1%) are males, 248/710pts (34.9%) are females. 216/710pts (30,4%) were related to progression of<br /> CMV disease after transplantation: 126/216pts (58.3%) positive CMV serologies, no clinical symptoms, were<br /> preemptive treatment (24/126pts: Ganciclovir (IV) + Valganciclovir; 44/126pts: Ganciclovir (IV); 58/126pts:<br /> Valganciclovir). 13/216pts outbreak of CMV disease and died 2pts. 90/216pts (37.5%) have clinical symptoms<br /> and treated with ganciclovir (IV), died 22/90pts.<br /> Discussion and conclusion: CMV disease outbreaks easily on patients with severe immunosuppression,<br /> such as HIV or after renal transplant. For this reason, need to plan for prevention and treatment of CMV disease,<br /> should be attention to adjust the dose of immunosuppressive drugs.<br /> Keywords: Cytomegalovirus after renal transplantation, Infections after renal transplantation.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ kế hoạch phòng ngừa và điều trị CMV sau ghép<br /> cho đối tượng này.<br /> Cytomegalovirus (CMV) là một loại virus<br /> thuộc nhóm Herpesvirus. Trên 90% dân số tại TƯLIỆUVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> các nước kém hoặc đang phát triển nhiễm CMV Nghiên cứu tiến cứu trên tất cả những bệnh<br /> và dễ bùng phát thành bệnh ở người bị suy giảm nhân (BN) đến khám và điều trị sau ghép tại<br /> miễn dịch với tỉ lệ tử vong cao. Diễn tiến bệnh sẽ phòng khám ghép thận Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> càng phức tạp hơn đối với bệnh nhân sau ghép (BVCR) từ 1992-2013. Từ 1992-2008 chưa có kế<br /> thận, có thể bùng phát bệnh trên bất kỳ cơ quan hoạch phòng ngừa bệnh CMV sau ghép do chưa<br /> nào trên cơ thể, không có triệu chứng lâm sàng có trang bị đủ các xét nghiệm chẩn đoán CMV<br /> rõ ràng, có thể gây ra thải ghép cấp và mạn tính và thuốc điều trị. Từ 2009-2013 có kế hoạch điều<br /> làm giảm đời sống thận ghép. Do đó cần phải có trị dự phòng và điều trị bệnh CMV theo điều<br /> <br /> <br /> 37<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> kiện tại Việt Nam với các thuốc Aciclovir, 389/710TH (54,8%) ghép từ các trung tâm khác<br /> Ganciclovir (IV), Valganciclovir tùy thuộc vào trong và ngoài nước, 321/710 TH (45,2%) ghép tại<br /> tình trạng của từng cá thể khác nhau. Kế hoạch BVCR. 462/710 TH (65,1%) nam, 248/710 TH<br /> kiểm tra định kỳ tình trạng CMV tối thiểu mỗi (34,9%) nữ.<br /> năm một lần. Thời gian điều trị dự phòng hay 216/710 TH (30,4%) có diễn tiến liên quan<br /> điều trị bệnh 3-6 tháng tùy trường hợp. Thuốc ức đến bệnh CMV sau ghép: 126/216 TH (58,3%)<br /> chế miễn dịch (UCMD) được sử dụng là huyết thanh chẩn đoán CMV (+), không có triệu<br /> Basiliximab (thuốc dẫn nhập), Steroid, chứng lâm sàng, điều trị đón đầu (24/126TH<br /> Sandimmun Neoral, Tacrolimus, Mycophenolate phối hợp Ganciclovir (IV)+Valganciclovir;<br /> Mophetil, Azathioprine (phối hợp tùy trường 44/126TH chỉ sử dụng ganciclovir (IV); 58/126TH<br /> hợp trong điều trị duy trì). Tất cả bệnh nhân đều chỉ sử dụng Valganciclovir uống). Trong đó<br /> có cùng kế hoạch theo dõi và điều trị như nhau. 13/216 TH bùng phát thành bệnh và có 2 TH tử<br /> KẾT QUẢ vong. 90/216 TH (37,5%) có triệu chứng lâm<br /> sàng, điều trị bệnh với Ganciclovir (IV). Tử vong<br /> 710 trường hợp (TH) bệnh đến theo dõi sau<br /> 22/90 TH (bảng 1).<br /> ghép tại BVCR từ 1992-2013, trong đó gồm:<br /> Bảng 1: Tử vong do bệnh CMV theo diễn tiến năm<br /> Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2012 2013 Tổng cộng<br /> CMV phổi 1 4 3 1 2 2 1 2 1 0 17<br /> CMV phổi bội nhiễm 0 2 0 1 0 1 0 2 0 0 6<br /> CMV tuyến nước bọt 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1<br /> Tổng cộng 1 7 3 2 2 3 1 4 1 0 24<br /> Tỉ lệ % (n=24) 4,2 29,2 12,5 8,3 8,3 12,5 4,2 16,7 4,2 0 100,0<br /> Nhận xét: tỉ lệ tử vong do bệnh CMV có cải - Phân nhóm nguy cơ CMV sau ghép đối với<br /> thiện dần theo thời gian theo dõi: nhóm I là các cặp cho và nhận thận:<br /> 75,0% và nhóm II là 25,0% (tỉ lệ 3:1), năm 2013 + Người cho có CMV (+)/người nhận có<br /> không có TH nào tử vong do bệnh CMV. CMV (-): D+/R-, nhóm có nguy cơ cao cần phải<br /> BÀN LUẬN điều trị dự phòng ngay sau ghép và có thể kéo<br /> dài đến 200 ngày(4,6).<br /> Sau ghép thận người bệnh cần phải uống<br /> thuốc UCMD suốt đời để giữ chức năng thận + Người cho có CMV (+)/người nhận có<br /> ghép, chống hiện tượng đào thải thận ghép về CMV (+): D+/R+, có sử dụng ATG, OKT3, cũng là<br /> mặt miễn dịch học. Nhưng bên cạnh đó, chức nhóm có nguy cơ cao cần phải điều trị dự phòng<br /> năng thận ghép có thể bị đe dọa bởi tình trạng ngay sau ghép.<br /> nhiễm trùng, thường gặp nhất là do nhiễm CMV + Người cho có CMV (-)/người nhận có CMV<br /> hoặc BK virus. Trong trường hợp này, biểu hiện (-): D-/R-, nhóm không có nguy cơ không cần<br /> lâm sàng cũng tăng B.U.N, và Creatinin-huyết điều trị dự phòng ngay sau ghép hoặc chỉ cần<br /> thanh tương tự hiện tượng thải ghép và được theo dõi. Nhưng trong trường hợp này nếu cần<br /> chẩn đoán xác định bằng sinh thiết thận ghép(2,8). truyền máu hay các sản phẩm của máu thì yêu<br /> Do tình trạng bệnh dễ bùng phát sau ghép cầu cần phải sử dụng những chế phẩm máu có<br /> thận nên để ngăn ngừa bùng phát bệnh CMV CMV (-) (nếu có thể).<br /> yêu cầu cần phải(1,2,3,4,5,9): - Điều trị dự phòng CMV(1,4,5,6,7):<br /> - Tất cả những cặp cho và nhận thận đều + Valgancicloir uống 100-200 ngày (1A)<br /> phải được tầm soát CMV trước hoặc tại thời + Valaciclovir 90 ngày (2B)<br /> điểm ghép thận. + Ganciclovir (IV) 28 ngày (2A)<br /> <br /> <br /> 38<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đánh giá lại tình trạng virus trong quá trình TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> điều trị sẽ quyết định thời gian điều trị 1. British transplantation society guidelines for the prevention<br /> and management of CMV disease after solid organ<br /> - Điều trị bệnh CMV: phải sử dụng transplantation (2011), thirds edition, pp. 6-8.<br /> Ganciclovir (IV) hoặc Valganciclovir cho đến khi 2. Fisher RA (2009), “Cytomegalovirus infection and disease in<br /> hết triệu chứng và kéo dài tối thiểu 14 ngày(1). the new era of immunosuppression following solid organ<br /> transplantation”, Transplant Infection Disease, John Wiley<br /> - Phải giảm liều thuốc UCMD 1,4), &sons, pp. 1398-2273.<br /> 3. http://www.transplantationservices.com.au/, Annual<br /> - Theo dõi định kỳ tình trạng CMV sau report Kidney Transplantation (2012), Royal Prince Alfred<br /> ghép(1). Hospital Transplant services.<br /> 4. Humara A., Lebranchub Y., Vincentic F., Blumbergd E. A.,<br /> Qua bảng 1, chúng ta thấy tỉ lệ tử vong do Punche J. D., Limayef A. P., Abramowiczg D., Jardineh A. G.,<br /> bệnh CMV có cải thiện dần theo thời gian theo Voulgarii A. T., Ivesi J., Hauserj I. A. and Peetersk P. (2010),<br /> “The Efficacy and Safety of 200 Days Valganciclovir<br /> dõi: từ 2008 trở về trước là 75,0% và từ 2009-2013<br /> Cytomegalovirus Prophylaxis in High-Risk Kidney<br /> là 25,0% (tỉ lệ 3:1), năm 2011, 2013 không có TH Transplant Recipients”, American Journal of Transplantation; 10:<br /> nào tử vong do bệnh CMV. Sở dĩ có sự thay đổi 1228–1237.<br /> 5. Kasiske B.L., Zeier M.G., Chapman J.R., Craig J.C., Ekberg H.,<br /> này là do có thay đổi trong kế hoạch điều trị từ Garvey C.A., Green M.D., Jha V., Josephson M.A., Kiberd<br /> năm 2008-2013 thực hiện điều trị dự phòng với B.A., Kreis H.A., Mcdonald R.A., Newmann J.M., Obrador<br /> aciclovir cho các bệnh nhân sau ghép (cho đối G.T., Vincenti F.G., Cheung M., Earley A., Raman G., Abariga<br /> S., Wagner M., Balk E.B. (2009), “KDIGO clinical practice<br /> tượng có nguy cơ thấp). Đối với các đối tượng có guideline for the care of kidney transplant recipients: a<br /> nguy cơ cao thì sẽ sử dụng valganciclovir nếu summary”, International Society of Nephrology.<br /> 6. Kotton C.N., Kumar D., Caliendo A.M., Anders A, Chou S.,<br /> bệnh nhân có điều kiện kinh tế. Trong trường<br /> Danziger-Isakov L., and Humar A., (2013), “Updated<br /> hợp không thể chi trả cho liệu trình điều trị thì International Consensus Guidelines on the Management of<br /> vẫn sử dụng Aciclovir và chú ý chỉnh liều thuốc Cytomegalovirus in Solid-Organ Transplantation”,<br /> Transplantation ;96: 333Y360.<br /> UCMD liều thấp, nhưng đủ không để hiện 7. Martin D.F, Sierra-Madero J., Walmsley Sh., WolitzA.R.,<br /> tượng thải ghép xảy ra. Tầm soát bệnh CMV Macey K., Georgiou P., Robison C.A. and Stempien M.J.<br /> định kỳ tối thiểu mỗi năm một lần cho tất cả (2002), “A controlled trial of Valganciclovir as induction<br /> therapy for Cytomegalovirus retinitis”, N Engl J Med, Vol. 346,<br /> bệnh nhân sau ghép. Kết quả, chúng tôi đã làm No. 15, pp. 1119-1126.<br /> giảm được tỉ lệ tử vong do bệnh CMV một cách 8. Pescovitz M.D. (2003), “Cytomegalovirus disease and long-<br /> term outcomes”, Update on the use of Cellcept, Zenapax and<br /> có ý nghĩa.<br /> Valcyte in organ transplantation, American Transplant<br /> KẾT LUẬN Congress, pp. 5-6.<br /> 9. The Kidney Transplant Unit of the Sydney local Health<br /> CMV dễ bùng phát bệnh trên những bệnh District (2011), “Your guide to having a kidney Transplant at<br /> RPA Hospital”.<br /> nhân bị suy giảm miễn dịch nặng, nhất là bệnh<br /> nhân sau ghép thận sử dụng thuốc UCMD. Do<br /> đó cần phải có kế hoạch điều trị dự phòng và Ngày nhận bài báo: 9/11/2015<br /> điều trị bệnh CMV, kết hợp với sử dụng thuốc Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/11/2015<br /> UCMD liều thấp dựa trên nền tảng của nghiên Ngày bài báo được đăng: 15/05/2016<br /> cứu SYMPHONY nhưng trên đối tượng là người<br /> Việt Nam.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 39<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2