intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh da trên chó đến khám tại bệnh xá thú y cộng đồng trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và hiệu quả điều trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Bệnh da trên chó đến khám tại bệnh xá thú y cộng đồng trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và hiệu quả điều trị được thực hiện để xác định tình hình mắc bệnh da trên chó tại thành phố Thái Nguyên. Tiến hành kiểm tra 632 chó đến khám tại bệnh xá thú y cho thấy: Chó mắc bệnh da tại thành phố Thái Nguyên với tỷ lệ 22,78% trong đó giống chó nội là 25,20%; giống chó ngoại là 22,18%. Chó ở tất cả các lứa tuổi đều mắc bệnh da.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh da trên chó đến khám tại bệnh xá thú y cộng đồng trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và hiệu quả điều trị

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 853-859 BỆNH DA TRÊN CHÓ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ Hồ Thị Bích Ngọc1*, Đặng Thị Mai Lan1, Nguyễn Văn Lương1, Bùi Tuyết Ngân1 và Phạm Thị Phương Lan1 Tóm tắt Một nghiên cứu được thực hiện để xác định tình hình mắc bệnh da trên chó tại thành phố Thái Nguyên. Tiến hành kiểm tra 632 chó đến khám tại bệnh xá thú y cho thấy: Chó mắc bệnh da tại thành phố Thái Nguyên với tỷ lệ 22,78% trong đó giống chó nội là 25,20%; giống chó ngoại là 22,18%. Chó ở tất cả các lứa tuổi đều mắc bệnh da. Về tỷ lệ nhiễm theo phương thức nuôi cho thấy chó nuôi thả rông mắc bệnh da (68,06%) cao hơn chó nuôi nhốt (31,94%) (P < 0,05). Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ mắc bệnh da của chó đực và chó cái (P > 0,05). Chó mắc nấm da chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bệnh da trên chó nuôi (43,06%); kế đến là Sarcoptes với tỷ lệ (28,47%); Demodex với tỷ lệ 20,14% và nguyên nhân khác là 8,33%. Từ khóa: Bệnh da, chó, điều trị, ngoại ký sinh, Thái Nguyên. EXAMINATION COMMUNITY VETERINARY CLINIC SKIN DISEASE OF DOGS INTO OF THAI NGUYÊN UNIVERSITY OF AGRICULTURE AND FORESTRY AND TREATMENT EFFECTIVENESS Abstract This study was conducted to determine infectious exposure of skin disease in dogs that was diagnosed in community veterinary clinics of Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry. Total 632 dogs were tested in the study. The result indicated that infected dogs in the Thai Nguyen city account for 22,78%. While domestic breeding dog has an infection of 25,20%, infectious rate of imported dog is only 22,18%. The study also showed that ectoparasite infected dogs without any expception of age level, but breeding methods vary infection rates. Specifically, freely bred dog faces higher infection rate of skin disease/ectoparasites than dog in captivity. Respective infection rates are 68,06% and 31,94% with statistical significance at 5% level. There is no significant difference of disease infection rate between male and female dogs at 5% significant level. Among on dog’s skin disease/ectoparasites, skin fungus has the highest infection rate with 43,06%. The next is Sarcoptes disease with 28,47%. Then, Demodex accounts for 20,14%. Finally, other causes are 8,33%. Keywords: Dogs, ectoparasites, skin disease, treatment, Thai Nguyen. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chó là con vật gần gũi nhất với con hình sự, an ninh quốc phòng,… và quan trọng người bởi sự thông minh của chúng. Từ khi nhất chó cưng là người bạn đồng hành của bắt đầu thuần dưỡng thú, chó đã được sử con người (Bridestome, 2004; Ugbomoiko và dụng với nhiều mục đích khác nhau như để cs., 2008). Hiện nay, ở Việt Nam nói chung và săn bắt động vật hoang dã làm thức ăn cho Thái Nguyên nói riêng, người dân không đơn con người, sức kéo, bảo vệ trông coi nhà, thuần chỉ nuôi các giống chó nội mà còn có rất thám tử, phục vụ người mù, hỗ trợ điều tra nhiều giống chó ngoại. Do đó, số lượng cũng 1 Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; * Tác giả liên hệ: Hồ Thị Bích Ngọc; Email: hothibichngoc@tuaf.edu.vn; ĐT: 098925728 853
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 853-859 như chủng loại các giống chó không ngừng và hành vi (gãi, bồn chồn, giảm ăn, giảm ngủ, tăng lên. Tuy nhiên, ở Việt Nam do khí hậu thay đổi tính tình…). nhiệt đới gió mùa luôn thay đổi thất thường, Lấy mẫu nóng ẩm về mùa hè, lạnh ẩm về mùa đông, Mẫu da, lông chó nghi mắc bệnh thu khiến cho những giống chó mới nhập về và trực tiếp tại phòng khám. những chó nội khi không thích nghi kịp với điều kiện thời tiết, giảm sức đề kháng sẽ rất Cách thu thập ve, rận, bọ chét…: kiểm dễ mắc bệnh về truyền nhiễm, nội khoa, ngoại tra da, lông của từng chó, dùng lược chải từ khoa, ký sinh trùng... Trong đó, có bệnh ngoại 5 - 10 phút trên toàn bộ cơ thể chó để thu ký sinh, mặc dù không gây chết vật nuôi và thập ve, rận, bọ chét trong lược (Zakson và không lây lan nhanh trong đàn nhưng cũng cs., 1995). gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe vật nuôi như Để lấy ghẻ (Sarcoptes), mò bao lông rối loạn chức năng da, gây viêm, tổn thương (Demodex) và vi nấm: dùng kéo cắt sạch lông da trên chó, ảnh hưởng đến vấn đề thẩm mỹ chỗ tiếp giáp giữa chỗ da lành và da bệnh, dùng của thú cưng (Araujo và cs., 1998). Chủ vật dao sạch cạo cho đến khi rớm máu rồi lấy mẫu nuôi có mối quan hệ chặt chẽ với chó, thường bệnh phẩm, tiến hành xem tươi dưới kính hiển dành thời gian giải trí của họ để âu yếm chúng vi tìm Demodex, Sarcoptes và vi nấm. và vì vậy những ngoại ký sinh này có thể tiềm Khảo sát hiệu quả điều trị ẩn nguồn gây bệnh truyền lây sang người. Những chó mắc Demodex sử dụng Xuất phát từ các vấn đề nêu trên chúng tôi thuốc Bravecto cho uống 1 viên duy nhất theo thực hiện đề tài này nhằm tìm hiểu về bệnh khối lượng của chó. Bravecto 112,5 mg dùng ngoại ký sinh trên chó nuôi ở thành phố Thái cho chó rất nhỏ (2 - 4,5 kg), Bravecto 250 mg Nguyên khi đến khám tại bệnh xá thú y cộng dùng cho chó nhỏ (> 4,5 - 10 kg), Bravecto đồng - Trường Đại học Nông Lâm. 500 mg dùng cho chó kích cỡ trung bình 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP (> 10 - 20 kg), Bravecto 1.000 mg dùng cho NGHIÊN CỨU chó lớn (> 20 - 40 kg), Bravecto 1.400 mg cho chó rất lớn (> 40 - 56 kg). Sau 1 tháng, 2.1. Vật liệu quan sát lông mọc đều, không ngứa, da mịn Khảo sát được thực hiện trên 632 chó không xù xì hay mẩn đỏ, lấy mẫu xét nghiệm gồm cả giống nội và giống ngoại nhập, ở các không thấy Demodex là khỏi bệnh. lứa tuổi khác nhau trên địa bàn thành phố Đối với những chó bị nấm da: tiến hành Thái Nguyên đến khám tại Bệnh xá thú y cạo lông cho chó, vệ sinh bề mặt da, lau dung Cộng đồng trường Đại học Nông Lâm. dịch cồn  I-ốt  vào vùng da bị nấm kết hợp 2.2. Phương pháp nghiên cứu tắm và sử dụng điều trị theo phác đồ uống thuốc bao gồm kháng sinh (Cephalexin), Kiểm tra lâm sàng kháng viêm (Prednisolon) và kháng nấm Chó đến khám được lập phiếu theo (Ketoconazol). dõi và bảng điều tra thông tin liên quan đến Những chó mắc Sarcopte sử dụng bệnh: cách chăm sóc nuôi dưỡng, môi trường Advocate nhỏ xung quanh gáy, mỗi lần nhỏ sống, cũng như các vấn đề liên quan khác. cách nhau 1 tuần, khoảng 2 - 3 lần để tiêu Các bước khám lâm sàng chung được thực diệt hoàn toàn trứng, ấu trùng và con trưởng hiện trước khi tiến hành kiểm tra chi tiết các thành. Khi hết liệu trình lấy mẫu xét nghiệm vấn đề liên quan đến bệnh da như lông (khô, để kiểm tra tình trạng khỏi bệnh hay chưa. xơ, dễ gãy, dễ rụng, mọc không đều…), da (giảm tính đàn hồi, thay đổi sắc tố da, tăng Phương pháp xử lý số liệu sừng hóa, nứt nẻ, nổi mẩn đỏ, lở lóet, nổi mụn Số liệu thu được xử lý bằng Chi-Square mủ, có mủ, mùi hôi tanh, đóng vảy, vàng da) của phần mềm thống kê Minitab version 16. 854
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 853-859 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả này tương đồng với Đặng Quỳnh 3.1. Tình hình mắc bệnh da theo giống chó Như và cs. (2017) khi nghiên cứu bệnh da trên chó tại Thành phố Hồ Chí Minh cho biết: Tỷ Qua điều tra 632 chó đến khám tại lệ chó mắc bệnh ở da do ngoại ký sinh và vi bệnh xá thú y có 127 con giống nội và 505 nấm không có sự khác nhau giữa các giống con giống ngoại thì trong đó có 32 con chó chó. Tỷ lệ chó giống nội mắc bệnh ngoại ký nội chiếm 25,19% và 112 con chó ngoại mắc sinh là 16,41% và nhiễm nấm là 10,44%; giống bệnh da chiếm 22,17% trên tổng số chó được ngoại mắc bệnh ngoại ký sinh là 16,13% và theo dõi. Tỷ lệ mắc bệnh ở các giống chó đến khám trên địa bàn thành phố không sự khác nhiễm nấm là 19,35%, không khác nhau về mặt biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05). thống kê. Bảng 1. Tỷ lệ mắc bệnh da theo giống chó Giống Số chó kiểm tra Số chó nhiễm Tỷ lệ (%) P Nội 127 32 25,20 Ngoại 505 112 22,18 ns Tổng 632 144 22,78 Chú thích: ns = Not Significant. Tỷ lệ mắc bệnh da nói chung trong đó có Thời gian gần đây, các hộ chăn nuôi chó ngoại ký sinh trên chó đến khám trên địa bàn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có điều thành phố Thái Nguyên là 22,78% thấp hơn kiện chăm sóc tốt, ít tiếp xúc với môi trường công bố của Nguyễn Phi Bằng và cs. (2018), đất và ít tiếp xúc với những mối nguy khác bên tác giả cho biết chó nuôi tại An Giang có tỷ ngoài nên tỷ lệ nhiễm thấp. Mặt khác, các hộ lệ nhiễm ký sinh là 42,11%. Nghiên cứu của chăn nuôi dần coi chúng là bạn hơn là người Nguyễn Hồ Bảo Trân và Nguyễn Hữu Hưng trông giữ nhà, xu hướng nhà ở cũng dần hẹp, (2014) cho biết chó nhiễm ngoại ký sinh tại không có diện tích rộng, không có môi trường thành phố Cần Thơ với tỷ lệ nhiễm khá cao đất đai thuận lợi cho ngoại ký sinh khu trú chờ (39,42%). Tại Ấn Độ, Sharma và cs (2009) cơ hội tiếp xúc và lây nhiễm. Bên cạnh đó, cho biết tỷ lệ nhiễm chung của bệnh viêm da ý thức phòng bệnh cho chó ngày càng được do ký sinh ở chó là 33,33%. Cũng tại Ấn Độ, tăng lên, các hộ cũng rất chú trọng việc tránh Sindhu Berian và cs. (2018) cho biết tỷ lệ lưu hành viêm da ký sinh là 35,41%, cao nhất bệnh truyền lây từ chó sang người. Vì vậy, việc vào tháng 7 (42,55%). Ngược lại, Avinash phòng chống bệnh cho chó nuôi trong gia đình Katariya và cs. (2018) cho biết tỷ lệ nhiễm như tiêm phòng, tắm chải, giữ và vệ sinh sạch ngoại ký sinh chung ở vùng Uttarakhand nơi ở,… được nâng cao, đó là tiền đề cho tỷ lệ (Ấn Độ) là 19,28%, thấp hơn nghiên cứu của mắc bệnh da ở chó giảm xuống. chúng tôi. 3.2. Các nguyên nhân phổ biến gây bệnh ở da trên chó đến khám tại bệnh xá thú y Bảng 2. Tỷ lệ các nguyên nhân phổ biến gây bệnh ở da trên chó đến khám tại bệnh xá thú y Số lượng chó kiểm tra Số con mắc bệnh Tỷ lệ Nguyên nhân gây bệnh (con) (con) (%) Do Demodex canis 632 29 4,59 Do Sarcoptes scabiei 632 41 6,49 Nấm da 632 62 9,81 Do nguyên nhân khác (ve, rận,..) 632 12 1,90 Tính chung 632 144 22,78 855
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 853-859 Qua bảng 2 cho thấy: trong tổng số 144 Nguyên nhân bệnh nấm da chiếm tỷ lệ ca mắc bệnh ngoài da thì có 29 con mắc bệnh cao hơn là do chó ngoại thích nghi kém với do Demodex chiếm 4,59% trường hợp theo điều kiện khí hậu ở Việt Nam, nó ảnh hưởng dõi, 41 con mắc bệnh do Sarcoptes chiếm đến sức khỏe cũng như sức đề kháng. Bên 6,49% trường hợp theo dõi, bệnh da do nấm cạnh đó, mấy năm gần đây người dân đang là 62 con chiếm 9,81% trường hợp theo dõi có phong trào kinh doanh, nuôi chó cảnh, chó chiến… Khi chó được mua bán đi cũng có và nguyên nhân khác là 12 con chiếm 1,90% nghĩa là thay đổi môi trường nuôi, thay đổi trường hợp theo dõi. Tại Ấn Độ, Sharma và cs. chủ, vận chuyển,… nên chó rất dễ bị stress, (2009) cho biết Demodex canis  và  Sarcoptes kéo theo sức đề kháng giảm dẫn đến nấm da scabiei  var  canis lần  lượt được phát hiện có cơ hội phát triển và gây bệnh. Đồng thời trong 79,41% và 11,76% trường hợp theo khí hậu miền Bắc nóng ẩm là môi trường dõi. Viêm da có nguồn gốc nấm (32,93%), kế thuận lợi cho nấm ở da phát triển sau đó làm đến là các ngoại ký sinh bọ ve, bọ chét, rận là sức đề kháng của da yếu, lúc đó nấm da có 24,55% (Avinash Katariya và cs., 2018). cơ hội thuận lợi xâm nhập gây bệnh. 3.3. Kết quả mắc bệnh da theo lứa tuổi Bảng 3. Tỷ lệ chó mắc bệnh da theo lứa tuổi Lứa tuổi Số con theo dõi Số con bị bệnh Tỷ lệ (con) (con) (tháng) (%) P 36 88 7 7,95b Tổng 632 144 22,78 Ghi chú: Các giá trị cùng cột có các chữ cái khác nhau thì sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3 cho thấy đến tỷ lệ nhiễm Demodex, chó từ 5 - 10 tháng tỷ lệ mắc bệnh da có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi rất dễ cảm nhiễm với mầm bệnh, những tuổi nào nhưng nhóm chó từ < 2 tháng đến 24 chó lớn hơn 2 năm tuổi thì ít mắc bệnh hơn. tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm (21,3 - 28,52%) cao Nguyễn Phi Bằng và cs. (2018) cho biết tỷ lệ hơn so với nhóm > 36 tháng tuổi (7,95%). Kết nhiễm ngoại ký sinh ở chó giảm dần theo lứa quả này tương đồng với nhận định của một số tuổi, chó nhiễm ngoại ký sinh cao nhất ở giai nghiên cứu cho rằng những con chó nhỏ tuổi đoan dưới 6 tháng tuổi (64,18%), thấp nhất dễ mắc bệnh viêm da ký sinh hơn những lứa ở giai đoạn trên 24 tháng tuổi (27,93%) khi tuổi khác. Theo nghiên cứu của Đặng Quỳnh nghiên cứu tại An Giang. Tương tự, tại Ấn Như và cs. (2017) cho biết: tỷ lệ chó nhiễm Độ, Sindhu Berian và cs. (2018) cho biết tỷ lệ ngoại ký sinh cao nhất ở lứa tuổi 1 - 2 năm tuổi (34,88%), kế đến là lứa tuổi dưới 1 năm chó mắc viêm da ký sinh theo tuổi là 45,83% tuổi (14,28%), chó 2 - 5 tuổi (8,82%), chó > (44/96) tối đa 1 tuổi, 22,91% (22/96) tối đa 5 tuổi (4,87%). Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) 2 tuổi, 31,06% (17/96) đến 3 tuổi, 29,43% cũng cho rằng tuổi của động vật có liên quan (13/96) đến 4 tuổi. 856
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 853-859 3.4. Tỷ lệ chó mắc bệnh da theo phương thức nuôi Bảng 4. Tỷ lệ chó mắc bệnh da theo phương thức nuôi Số chó Nguyên Nhiễm ngoại ký sinh (số con) Nhiễm nấm Hình thức mắc nhân khác P nuôi bệnh Nhiễm Tỷ lệ Nhiễm Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ da Demodex (%) Sarcoptes (%) con (%) con (%) Nuôi thả 98 6 23,47 29 29,59 38 38,78 8 8,16 Nuôi nhốt 46 23 13,04 12 26,09 24 52,17 4 8,70 0,001 Tổng 144 29 20,14 41 28,47 62 43,06 12 8,33 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho nhiễm cao hơn. Đối với những chó nuôi nhốt thấy tỷ lệ mắc bệnh da ở chó nuôi thả chiếm nhiễm bệnh thường là do môi trường nuôi 68,06% (98/144 chó mắc bệnh da) cao gấp nhốt không được đảm bảo, nuôi đông lây lan 2 lần so với nuôi nhốt (31,94%) (46/144 các con trong đàn, do tiếp xúc với những con chó mắc bệnh da). Hiện nay, các dòng chó chó thả rông. Mặt khác tỷ lệ nhiễm các bệnh cảnh nhỏ rất hạn chế thả rông, các dòng chó như nấm da, viêm da cũng rất lớn do thời tiết, to hay chó nội thường được nuôi thả nhằm độ ẩm hay môi trường nuôi nhốt không sạch mục đích chính là trông giữ nên những con sẽ gây kích ứng da từ đó phát triển nên bệnh được nuôi thả có tỷ lệ nhiễm Demodex và nếu không được phát hiện bệnh sẽ ngày càng Sarcoptes, rận,... cao hơn chó được nuôi nhốt. nghiêm trọng, chó ngày càng gầy, rụng lông, Theo Nguyễn Phi Bằng và cs. (2018) ở An thậm chí gây nhiễm trùng… Giang chó nuôi thả rông nhiễm ngoại ký sinh Đặng Quỳnh Như và cs. (2017) nghiên (50,59%) cao hơn chó nuôi nhốt (29,00%). cứu bệnh ngoại ký sinh trùng trên chó tại Nguyễn Hồ Bảo Trân và Nguyễn Hữu Hưng Thành phố Hồ Chí Minh cho biết: Tỷ lệ mắc (2014) cho biết phương thức nuôi thả rông có bệnh da do nhiễm ngoại ký sinh và vi nấm tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh (46,26%) cao gấp 2 không có sự khác biệt giữa 2 hình thức nuôi. lần so với phương thức nuôi nhốt (22,95%). Phương thức nuôi thả mắc bệnh ngoại ký sinh Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của chúng là 19,51% và nhiễm nấm là 18,29%; phương tôi. Điều này được lý giải như sau, vì chó thả thức nuôi nhốt mắc bệnh ngoại ký sinh là rông sẽ dễ dàng tiếp xúc với ngoại ký sinh ở 12,82% và nhiễm nấm là 12,82%, không khác ngoài môi trường và sự lây nhiễm ngoại ký nhau về mặt thống kê. Kết quả này khác với sinh từ những chó thả rông khác nên có tỷ lệ nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả trên. 3.5. Tỷ lệ chó nhiễm ngoại ký sinh trùng theo tính biệt Bảng 5. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh theo tính biệt Số chó mắc Số lượng chó Tính biệt ngoại ký sinh mắc bệnh theo Tỷ lệ (%) P theo dõi (con) tính biệt (con) Chó đực 144 74 51,38 Chó cái 144 70 48,62 ns Tổng 144 144 100 Bảng 5 cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh ngoại so với tỷ lệ nhiễm trên chó cái (37,40%), tuy ký sinh không có sự khác biệt giữa chó đực và nhiên khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống chó cái (P > 0,05). Nguyễn Hồ Bảo Trân và kê. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu Nguyễn Hữu Hưng (2014) cho biết tỷ lệ nhiễm trong và ngoài nước, Phạm Văn Khuê và Phan ngoại ký sinh trên chó đực (42,35%) cao hơn Lục (1996), Aldemir (2007), Dantas-Torres 857
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 853-859 (2008) nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ nhiễm phố Thái Nguyên với tỷ lệ 22,78% trong đó ngoại ký sinh không phụ thuộc vào yếu tố giống chó nội là 25,20%; giống chó ngoại là tính biệt. Ngược lại, Avinash Katariya và cs. 22,18%. Chó ở tất cả các lứa tuổi đều mắc (2018) cho biết viêm da ghi nhận ở 59,28% bệnh da. Về tỷ lệ mắc theo phương thức nuôi chó đực cao hơn so với 40,71% chó cái. Tỷ cho thấy chó nuôi thả rông mắc bệnh da là lệ mắc ve, bọ chét, rận cũng được ghi nhận ở 68,06% (98/144) cao hơn chó nuôi nhốt là con đực là 60% so với 40% ở con cái. 31,94% (46/144). Không có sự khác biệt 3.6. Kết quả điều trị bệnh da ở chó giữa tỷ lệ mắc bệnh da của chó đực và chó cái. Chó mắc nấm da chiếm tỷ lệ cao nhất Sau khi được chẩn đoán và lấy mẫu trong các nguyên nhân gây bệnh da trên chó xét nghiệm, chúng tôi sử dụng phác đồ điều nuôi (43,06%); kế đến là Sarcoptes với tỷ trị bệnh ngoài da cho 144 con chó bị bệnh. lệ (28,47%); Demodex với tỷ lệ 20,14% và Đối với chó mắc bệnh do Demodex nguyên nhân khác là 8,33%. Kết quả điều trị gây ra, điều trị bằng uống thuốc Bravecto 1 bệnh da cho chó cũng mang lại hiệu quả cao. viên duy nhất, tất cả 29/29 con đều khỏi bệnh (đạt tỷ lệ 100%) và chó mọc lông trở lại sau LỜI CẢM ƠN khoảng 1 tháng. Quỹ nghiên cứu Khoa học và công nghệ, 62 con chó mắc bệnh da do nấm khi Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã đem đến khám có biểu hiện rụng lông theo tài trợ cho nghiên cứu này. mảng tròn, nhìn toàn thể bộ lông lốm đốm các TÀI LIỆU THAM KHẢO đốm tròn trụi lông. Các vùng da tổn thương bị đỏ hoặc loét. Các vùng da nấm khi khô lại Nguyễn Phi Bằng,  Nguyễn Hữu Hưng tróc vẩy tạo thành vỏ bọc giống như gàu, xuất và  Nguyễn Hồ Bảo Trân (2018). Tình hiện các vết thâm đen. Những chó này được hình nhiễm ngoại ký sinh trên chó tỉnh vệ sinh bề mặt da bằng dung dịch cồn  I-ốt, An Giang và xác định vòng đời phát kết hợp tắm và sử dụng điều trị theo phác đồ triển của ctenocephalides. Tạp chí Phòng uống thuốc bao gồm kháng sinh (Cephalexin), chống bệnh sót rét và các bệnh ký sinh kháng viêm (Prednisolon) và kháng nấm trùng. 2: 15-21. (Ketoconazol), sau 9 - 10 ngày tùy theo cân Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996). Ký sinh nặng của từng con chó thì cả 62 con chó khỏi trùng thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. bệnh hoàn toàn, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Ngọc Đối với cho mắc bệnh da do Sarcoptes Mỹ, Nguyễn Thị Kim Thành, Nguyễn gây ra, điều trị thuốc Advocate nhỏ xung Văn Thọ và Chu Đình Tới (2009). Ký quanh gáy, nhỏ 2 - 3 lần, mỗi lần cách nhau sinh trùng và bệnh kỷ sinh trùng ở vật 1 tuần. Sau khi hết liệu trình, các chó mắc nuôi, Nxb Giáo dục Việt Nam, 221 - 227. bệnh được cạo da lấy mẫu, soi tươi để xác Đặng Quỳnh Như, Võ Tấn Đại và Trần Thị định khỏi bệnh hay chưa. 41 con chó được Dân. (2017). Bệnh da trên chó và hiệu điều trị đều khỏi bệnh hoàn toàn. quả hỗ trợ của vitamin A, D3, E trong Bên cạnh việc điều trị, cần bổ sung điều trị bệnh do Demodex và nấm da. đầy đủ chất dinh dưỡng nhằm tăng cường sức Khoa học kỹ thuật thú y. 24(4): 14-24. khỏe, giúp bộ lông luôn bóng mượt, phòng Nguyễn Hồ Bảo Trân và Nguyễn Hữu Hưng tránh lại các tác nhân gây bệnh da xảy ra trên (2018). Tình hình nhiễm ngoại ký sinh chó, đồng thời kết hợp vệ sinh phòng bệnh trùng trên chó tại thành phố Cần Thơ. triệt để. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần 4. KẾT LUẬN Thơ. (2): 69-73. Kiểm tra 632 chó đến khám tại bệnh Aldemir, O. (2007). Epidemiological study xá thú y cho thấy: chó mắc bệnh da tại thành of ectoparasites in dogs from Erzurum 858
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 853-859 region in Turkey. Revue Méd. Vét. to ectoparasites in and around Tarai 158(03): 148-151. region of Uttarakhand, India. Journal of Araujo, F.R., Silva, M.P., Lopes, A.A., Entomology and Zoology Studies. 6(5): Ribeiro, O.C., Pires, P.P., Carvalho, C.M., 809-814. Balbuena, C.B., Villas, A.A. and Ramos Dantas-Torres, F. (2008). The brown dog tick, J.K. (1998). Severe cat flea infestation Rhipicephalus sanguineus (Latreille, of dairy calves in Brazil. Vet Parasitol. 1806) (Acari: Ixodidae): from taxonomy 80(1):83-86. to control. Vet Parasitol. 152:173-185. Avinash, K., Niddhi, A., Wani, I., Rajora, V.S. Brigestome. (2004). Association of veterinary and Meena, M. (2018). Prevalence of medical student (AVMS). Dogs As Man canine dermatosis with special reference Companion, 1-5. 859
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2