intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh gan do rượu: Cơ chế phân tử, các dấu ấn sinh học và chiến lược điều trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tổng quan những hiểu biết mới nhất về nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, triệu chứng, chuyển hóa, cơ chế phân tử, các dấu ấn sinh học và chiến lược điều trị bệnh gan liên quan đến rượu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh gan do rượu: Cơ chế phân tử, các dấu ấn sinh học và chiến lược điều trị

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 BỆNH GAN DO RƯỢU: CƠ CHẾ PHÂN TỬ, CÁC DẤU ẤN SINH HỌC VÀ CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ Nguyễn Nghiêm Luật1 TÓM TẮT 2 gamma-glutamyltransferase, tăng mức bình 1. Không có mức độ uống rượu nào là an thường hóa quốc tế tăng bạch cầu với bạch cầu toàn cho sức khỏe. Uống rượu điều độ là uống ít trung tính chiếm ưu thế, tăng hồng cầu to, thiếu hơn 2 ly mỗi ngày đối với nam và ít hơn 1 ly mỗi thiamine, giảm tiểu cầu và thiếu vitamin B12 ngày đối với nữ. Uống hàng ngày từ 30 đến 50 g và/hoặc folate. rượu trên 5 năm có thể gây bệnh gan do rượu. 5. Các chiến lược điều trị bệnh gan do rượu: 2. Sự chuyển hóa ethanol: có nhiều enzyme (1) Phương pháp điều trị chính cho viêm gan do tham gia vào sự chuyển hóa ethanol thành rượu là ngừng uống rượu và kiểm soát hội chứng acetaldehyd rồi thành axetat, gồm alcohol cai rượu; (2) bổ sung dinh dưỡng; (3) sử dụng dehydrogenase (ADH), cytochrom P450 2E1 các thuốc như corticosteroid và N-acetylcysteine, (CYP2E1), catalase (CAT), acetaldehyde hoặc pentoxifylline; hoặc ghép gan. dehydrogenase (ALDH), và các enzyme chuyển hóa không oxy hóa như sulfotransferase (SULT), SUMMARY glucuronosyltransferase (UGT) và FAEE ALCOHOLIC LIVER DISEASE: synthase (FAEES). MOLECULAR MECHANISM, 3. Cơ chế phân tử của bệnh gan do rượu BIOMARKERS, AND THERAPY (ALD) gồm: (1) các biến đổi về di truyền và biểu STRATEGIES sinh; (2) stress oxy hóa; (3) độc tính qua trung 1. No level of alcohol consumption is safe gian acetaldehyde và viêm do cytokine và for our health. Moderate drinking is defined as chemokine gây ra; (4) lập trình lại quá trình trao up to 2 drinks per day for men and up to 1 drink đổi chất; (5) tổn thương miễn dịch; và (6) rối per day for women. Daily consumption of 30 to loạn sinh lý của hệ vi sinh đường ruột. 50 grams of alcohol for over five years can cause 4. Các dấu ấn sinh học của viêm gan do rượu alcoholic liver disease. gồm AST >50 U/L, AST/ALT >1,5, AST và 2. The metabolism of ethanol to metabolites: ALT 3 mg/dL, there are many enzymes that are involved, giảm albumin và prealbumin huyết thanh, tăng including alcohol dehydrogenase (ADH), cytochrome P450 2E1 (CYP2E1), catalase (CAT), acetaldehyde dehydrogenase (ALDH), 1 Trường Đại học Y Hà Nội and nonoxidative metabolizing enzymes such as Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Nghiêm Luật sulfotransferase (SULT), (UDP)- SĐT: 0949300868 glucuronosyltransferase (UGT), and FAEE Email: luatnn@gmail.com synthase (FAEES). Ngày nhận bài: 10.8.2024 3. The molecular mechanism of alcoholic Ngày phản biện khoa học: 15.8.2024 liver disease (ALD) includes: (1) genetic and Ngày duyệt bài: 23.8.2024 epigenetic alterations; (2) oxidative stress; (3) Người phản biện: PGS.TS Hoàng Văn Sơn 13
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC acetaldehyde-mediated toxicity and cytokine and kinh trung ương và có thể gây nghiện. Năm chemokine-induced inflammation; (4) metabolic 2019, trên thế giới có khoảng 400 triệu người reprogramming; (5) immune damage; and (6) (7% dân số thế giới) bị rối loạn sử dụng rượu dysbiosis of the gut microbiota. (alcohol use disorders: AUD), 209 triệu 4. Biomarkers for alcohol hepatitis include người (3,7% dân số thế giới) nghiện rượu và AST >50 U/L, AST/ALT ratio >1.5, AST and khoảng 2,6 triệu người tử vong do uống ALT 3 mg per dL, rượu, trong số đó nam là 2 triệu và nữ là decreased serum albumin and prealbumin, 600.000 người (WHO, 2024). elevated gamma-glutamyltransferase, elevated Bệnh gan do rượu (alcohol-associated international normalized ratio (INR), elevated liver disease: ALD) là bệnh phổ biến nhất white blood cell count with neutrophil liên quan đến rượu và là nguyên nhân gây ra predominance, macrocytosis, thiamine một số lớn các ca tử vong liên quan đến gan. deficiency, thrombocytopenia, and vitamin B12 Tử vong do xơ gan liên quan đến rượu and/or folate deficiency. (alcohol-associated cirrhosis) và ung thư gan 5. Therapeutic strategies for alcoholic liver liên quan đến rượu (alcohol-related liver disease: (1) The main treatment for alcoholic cancer) chiếm trên 1% số ca tử vong trên hepatitis is for a person to stop drinking alcohol toàn thế giới [2]. and manage alcohol withdrawal syndrome; (2) Việc kiêng sử dụng rượu, yếu tố quyết nutritional supplementation; (3) medications such định kết quả lâu dài, là một thách thức khó as corticosteroids and N-acetylcysteine, or đạt được ở bệnh nhân rối loạn sử dụng rượu pentoxifylline; or liver transplants. (AUD). Các bệnh nhân bị bệnh gan do rượu cần được điều trị càng sớm càng tốt. Ghép I. ĐẶT VẤN ĐỀ gan cũng nên được xem xét ở những bệnh Rượu là một loại đồ uống lên men, chứa nhân bị viêm gan do rượu không đáp ứng với ethanol, đã được con người sử dụng từ thời điều trị nội khoa và có nguy cơ tái nghiện sau kỳ đồ đá mới (khoảng 10.000 năm trước ghép gan [4]. Công nguyên), là một chất ức chế hệ thần Hình 1. Các giai đoạn của bệnh gan liên quan đến rượu (Jophlin LL, 2024 [4]) 14
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Trong bài viết này, chúng tôi tổng quan 2.1. Hàm lượng rượu của các loại đồ những hiểu biết mới nhất về nguyên nhân, uống các yếu tố nguy cơ, triệu chứng, chuyển hóa, Bia chứa 5% rượu, rượu mạch nha chứa cơ chế phân tử, các dấu ấn sinh học và chiến 7% rượu, rượu nho chứa 12% rượu và rượu lược điều trị bệnh gan liên quan đến rượu. trắng (Rum, Vodka, Wiskey, …) chứa khoảng 40% rượu. II. UỐNG RƯỢU AN TOÀN VÀ UỐNG QUÁ NHIỀU RƯỢU Hình 2. Một ly rượu “tiêu chuẩn” của các loại đồ uống [8] Một ly rượu tiêu chuẩn (a “standard: đối với phụ nữ là 4 ly trở lên vào bất kỳ ngày drink) là 1/2 ounce (1 ounce = 28,41 mL) nào hoặc 8 ly trở lên mỗi tuần. hoặc khoảng 14 g rượu nguyên chất, là lượng - Lạm dụng rượu (alcohol misuse). Lạm rượu có trong: dụng rượu là uống rượu say (binge drinking) - 12 oz (360 mL) bia (chứa 5% rượu) cùng với uống nhiều rượu (heavy drinking) - 5 oz (150 mL) rượu vang (chứa 12% trong thời gian dài, làm tăng nguy cơ mắc rượu) chứng rối loạn sử dụng rượu (alcohol use - 1,5 oz (45 mL) “rượu mạnh” (chứa 40% disorder: AUD). rượu) [8] 2.3. Nồng độ rượu trong máu 2.2. Các mức độ uống rượu Nồng độ rượu trong máu (blood alcohol - Uống rượu vừa phải (drinking in content: BAC) tính theo %, là lượng rượu moderation) đối với nam là dưới 2 ly mỗi nguyên chất có trong 100 mL máu (g/100 ngày và đối với nữ là dưới 1 ly mỗi ngày. mL= g/dL). - Uống rượu say (binge drinking) đối với - BAC 0,02%: làm thay đổi tâm trạng, nam là trên 5 ly và đối với nữ là trên 4 ly thư giãn và khả năng phán đoán. trong 2 giờ, làm cho nồng độ rượu trong máu - BAC 0,05%: gây kém tỉnh táo, giảm tăng ≥0,08 g/dL (0,08%). khả năng phán đoán, phối hợp, tập trung và - Uống nhiều rượu (heavy drinking) đối thời gian phản hồi chậm hơn khi lái xe. với nam giới là từ 5 ly trở lên vào bất kỳ - BAC 0,08%: ảnh hưởng nghiêm trọng ngày nào hoặc uống 15 ly trở lên mỗi tuần và đến khả năng lái xe, khả năng phối hợp cơ 15
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC bắp và khả năng phán đoán tình huống nguy acetaldehyde được khử thành ethanol nhờ sự hiểm trên đường. xúc tác bởi alcohol dehydrogenase (ADH). - BAC 0,10% - 0,15%: gây buồn nôn, Phân tích bằng sắc ký khí, người ta thấy mất khả năng kiểm soát cơ bắp. nồng độ ethanol nội sinh trong máu của - BAC 0,15% - 0,30%: gây lú lẫn, nôn và người khỏe mạnh cũng như của người bị rối buồn ngủ. loạn chuyển hóa (đái tháo đường, viêm gan, - BAC 0,30% - 0,40%: gây mất ý thức và xơ gan) được xác định là 0-0,08 mg/dL. đe dọa tính mạng. Những nồng độ này quá thấp để có bất kỳ ý - BAC >0,40%: gây hôn mê và tử vong nghĩa pháp y hoặc y tế nào. Vì vậy, việc cho do ngừng thở. rằng tình trạng say xỉn của lái xe là do 2.4. Rượu gây bệnh gan do rượu ethanol được sản xuất nội sinh là không có Rượu là một chất ức chế hệ thần kinh căn cứ [7]. trung ương và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể. Việc uống hàng ngày từ 30 đến III. SỰ CHUYỂN HÓA RƯỢU Ở GAN 50 g rượu trên 5 năm có thể gây ra bệnh gan Sau khi uống rượu, chỉ một lượng nhỏ do rượu (alcohol liver disease: ALD). Gan ethanol (2%) được hấp thu ở miệng và thực nhiễm mỡ (steatosis) có thể xảy ra ở 90% quản, hầu hết ethanol được hấp thu ở dạ dày bệnh nhân uống trên 60 g/ngày và xơ gan (22%), ruột (75%) và chỉ 1% ethanol được (cirrhosis) có thể xảy ra ở 30% những người bài tiết qua nước tiểu, hơi thở hoặc qua phân. tiêu thụ lâu dài trên 40 g/ngày [8]. Trong tế bào gan, alcohol acetic 2.5. Rượu có thể gây tai nạn giao thông (CH 3 CH2 OH) được chuyển hóa theo 3 con BAC được quy định đối với lái xe: đường: Garrisson H và cộng sự, 2022 [1] cho rằng 1) Ethanol được oxy hóa thành có sự suy giảm đáng kể về khả năng lái xe ở acetaldehyde (CH3CHO) bởi alcohol nồng độ rượu trong máu (BAC) là 0,07%. dehydrogenase (ADH), cytochrom P450 2E1 BAC này cao hơn giới hạn pháp lý cho việc (CYP2E1) và catalase. lái xe là 0,05%, được thực thi ở hầu hết các 2) Acetaldehyde tiếp tục được oxy hóa quốc gia trên thế giới (WHO, 2018), trong thành acid acetic bởi acetaldehyde khi đó ở Anh và Hoa Kỳ, giới hạn pháp lý dehydrogenase (ALDH). Acid acetic sau đó được thi hành là 0,08%. được chuyển thành acetyl-CoA bởi acetyl- 2.6. Rượu nội sinh CoA synthase, acetyl-CoA vào chu trình acid Rượu nội sinh (endogenous ethanol), còn tricarboxylic để thoái hóa thành CO 2 , H 2 O và được gọi là hội chứng nhà máy bia tự động năng lượng dưới dạng ATP. (auto-brewery syndrome) hoặc hội chứng lên 3) Ethanol cũng có thể được chuyển hóa men ruột (gut fermentation), sinh ra trong cơ theo con đường không oxy hóa để tạo thành thể do sự lên men của một số vi khuẩn ruột, các chất như fatty acid ethyl esters (FAEE), chủ yếu là các Candida. Theo đó, glucose phosphatidylethanol (Peth), ethyl sunfat được thoái hóa thành pyruvate (EtS) và ethyl glucuronide (EtG), nhờ sự xúc (CH 3 COCOOH), pyruvate được khử tác của các enzyme như fatty acid ethyl ester carboxyl thành acetaldehyde (CH 3 CHO) với synthase (FAEES), acyl-CoA ethanol O- sự xúc tác bởi pyruvate decarboxylase, acyltransferase (AEAT), phospholipase D 16
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 (PLD), sulfotransferase (SULT) và uridine glucuronide (EtG) là các chất chuyển hóa tan diphosphate (UDP)-glucuronosyltransferase trong nước, được bài tiết chủ yếu qua nước (UGT). Ethyl sunfat (EtS) và ethyl tiểu [9] (Hình 3). Hình 3. Các con đường chuyển hóa alcohol ethylic ở gan (Yan C, 2023 [9]) IV. CƠ CHẾ PHÂN TỬ CỦA BỆNH GAN DO RƯỢU Cơ chế phân tử của bệnh gan do rượu được chỉ ra ở Hình 4. Hình 4. Cơ chế phân tử bệnh gan do rượu (ALD) (Yan C, 2023 [9]) 17
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC 4.1. Đáp ứng stress miễn dịch 2) Tỷ lệ AST/ALT >1,5 được xem như Các thể oxy hoạt động (reactive oxidative tổn thương gan gây nên bởi rượu. species: ROS) được tạo ra bởi quá trình oxy 3) AST và ALT 3 mg/dL dịch như các đại thực bào, các tế bào T và 5) Giảm albumin và prealbumin huyết các bạch cầu đa nhân trung tính, giải phóng thanh các chemokine và cytokine, dẫn đến đáp ứng 6) Gamma-glutamyltransferase (GGT). stress miễn dịch. Mức độ GGT tăng trong bệnh gan do rượu 4.2. Sự tích tụ lipid nặng, tăng trong xơ gan còn bù và giảm trong Ethanol có thể làm tăng hoạt động của xơ gan mất bù. lipid synthase và acid béo (FA) để tăng tổng 7) Tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (international hợp lipid và làm giảm các chất vận chuyển normalized ratio: INR) được tính từ thời gian lipid và β-oxidase, làm giảm tiêu thụ lipid, prothrombin (prothrombin time: PT) của dẫn đến sự tích tụ lipid. bệnh nhân chia cho PT đối chứng (control 4.3. Tác hại của các thể oxy hoạt động, PT). Khi đo PT, máy PT/INR sẽ tự động tính acetaldehyde và este etyl acid béo ra INR. PT bình thường là 11-13,5 giây. INR Trong tế bào gan, các thể oxy hoạt động bình thường là 0,8-1,2. Bệnh nhân đang điều (ROS) có thể sinh ra các sản phẩm peroxid trị thuốc chống đông máu warfarin có INR từ hóa lipid (lipid peroxides), gây nên các tổn 2,0 đến 3,0. Mức độ INR trên 4,9 được xem thương gan, stress lưới nội bào (endoplasmic là có nguy cơ chảy máu. INR có thể tăng reticulum stress: ER stress), sự chết tế bào trong bệnh gan do rượu. theo chương trình (apoptosis) và rối loạn 8) Số lượng bạch cầu tăng với ưu thế chức năng ty thể. Acetaldehyde (ACE) và bạch cầu trung tính các este etyl của acid béo (FAEEs), là các 9) Bệnh đại hồng cầu (macrocytosis). chất chuyển hóa của ethanol, cũng có thể gây Bệnh đại hồng cầu là tình trạng thể tích hồng rối loạn chức năng ty thể [9]. cầu trung bình (mean corpuscular volume: 4.4. Rượu cũng làm thay đổi hệ vi sinh MCV) lớn hơn 100 fL. Nguyên nhân phổ vật đường ruột biến nhất của bệnh đại hồng cầu là nghiện Ở ruột, ethanol tác động vào các rượu, thiếu hụt vitamin B12 và folate hoặc lipopolysaccharide của các tế bào biểu mô do sử dụng một số loại thuốc. ruột, làm giảm sự liên kết chặt chẽ giữa các 10) Thiếu thiamine. Người nghiện rượu tế bào biểu mô, phá hủy cấu trúc hàng rào có thiamine thấp có thể do viêm dạ dày dẫn ruột, kích thích hơn nữa đáp ứng viêm ở gan đến hấp thụ vitamin kém hoặc chế độ ăn [6, 9]. thiếu vitamin. 11) Tiểu cầu (platelets) giảm. Uống nhiều V. Các dấu ấn sinh học của viêm gan do rượu gây độc cho tủy xương, dẫn đến rối rượu loạn sản sinh tiểu cầu mới, làm số lượng tiểu Các dấu ấn sinh học chẩn đoán của viêm cầu giảm (50 U/L 18
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 VI. CÁC CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ BỆNH GAN corticosteroid, có thể sử dụng pentoxifylline DO RƯỢU (uống 400 mg×2-3 lần/ngày×28 ngày), Hiện chưa có liệu pháp nào được FDA nhưng hiệu quả rất kém. Một số thuốc điều chấp thuận để điều trị bệnh gan do rượu. Các trị viêm gan do rượu khác đang được tiếp tục liệu pháp sau đây hiện đang được sử dụng để nghiên cứu [3]. quản lý ALD tối ưu. 6.4. Ghép gan 6.1. Ngừng uống rượu Ghép gan có thể được xem xét đối với Người bị viêm gan do rượu, cần ngừng những bệnh nhân xơ gan do rượu không đáp hẳn việc uống rượu. Việc cai rượu đột ngột ứng với steroid. Tỷ lệ sống sót sau ghép gan có thể dẫn đến hội chứng cai rượu 6 tháng, 1 năm và 5 năm tương ứng là 93%, (withdrawal symptoms). Điều trị cai rượu 93% và 87% [3]. đầu tiên là liệu pháp tâm lý, nếu không hiệu VII. KẾT LUẬN quả, cần dùng thuốc, lựa chọn đầu tiên là các 1. Không có mức độ uống rượu nào là an benzodiazepine. Ở bệnh nhân chức năng gan toàn cho sức khỏe. Uống rượu vừa phải là còn tốt, có thể sử dụng diazepam (uống 5 uống tối đa 1 ly mỗi ngày đối với nữ và 2 ly mg×2 lần/ngày) hoặc clordiazepoxide (5 mỗi ngày đối với nam. Việc uống hàng ngày mg×2-4 lần/ngày), cũng có thể sử dụng từ 30 đến 50 g rượu trên 5 năm có thể gây Naltrexone (50 mg/ngày) kết hợp với bệnh gan do rượu. gabapentin (300 mg×2-4 /ngày) trong 6 tuần, 2. Sự chuyển hóa ethanol: có nhiều tiếp theo là 10 tuần chỉ dùng naltrexone. Ở enzyme tham gia, gồm ADH, CYP2E1, bệnh gan tiến triển, có thể sử dụng lorazepam catalase, ALDH, và các enzyme không oxy (1-2 mg×2-3 lần/ngày) hoặc oxazepam (10 mg×3-4 lần/ngày) để cai rượu [2]. hóa như SULT, UGT và FAEES. 6.2. Thay đổi chế độ ăn uống 3. Cơ chế phân tử bệnh gan do rượu: (1) Suy dinh dưỡng protein-năng lượng các biến đổi về di truyền và biểu sinh; (2) thường gặp ở bệnh gan do rượu, vì vậy cần stress oxy hóa; (3) độc tính qua trung gian phải có một chế độ ăn uống đảm bảo bệnh acetaldehyde và viêm do cytokine và nhân nhận được tất cả các chất dinh dưỡng chemokine gây ra; (4) lập trình lại quá trình cần thiết. Bệnh nhân viêm gan nặng do rượu trao đổi chất; (5) tổn thương miễn dịch; và (số điểm MELD ≥21) cần được hỗ trợ dinh (6) rối loạn hệ vi sinh đường ruột. dưỡng bằng đường uống, với mức năng 4. Các dấu ấn sinh học viêm gan do rượu lượng cần thiết ở là 30 -35 kcal/kg/ngày và gồm AST >50 U/L, AST/ALT >1,5, AST và lượng protein là 1,2-1,5 g/kg/ngày [3]. ALT 3 6.3. Điều trị bằng thuốc mg/dL, giảm albumin và prealbumin, tăng Điều trị tối ưu đối với bệnh nhân viêm GGT, tăng INR, tăng bạch cầu với bạch cầu gan nặng do rượu, có số điểm MELD ≥21, trung tính, tăng đại hồng cầu, thiếu thiamine, đặc biệt là số điểm từ 25 đến 39, là sự kết giảm tiểu cầu và thiếu vitamin B12 và/hoặc hợp prednisolone (uống 40 mg×1 lần/ngày) và N-acetylcysteine (uống 200 mg×2-3 folate. lần/ngày×28 ngày, có khả năng làm giảm tỷ 5. Các chiến lược điều trị bệnh gan do lệ tử vong. Nếu bệnh nhân có chống chỉ định rượu: (1) cai rượu; (2) bổ sung chất dinh 19
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC dưỡng; (3) điều trị bằng thuốc (corticosteroid Liver Disease. Am J Gastroenterol 2024 Jan và N-acetylcysteine, hoặc pentoxifylline); 1; 119(1): 30-54. hoặc (4) ghép gan. 5. Keating M, Lardo O, and Hansell M. Alcoholic Hepatitis: Diagnosis and TÀI LIỆU THAM KHẢO Management. Am Fam Physician 2022; 1. Garrisson H, Scholey A, Verster JC, et al. 105(4): 412-420. Effects of alcohol intoxication on driving 6. Liu SY, Tsai IT, and Hsu YC. Alcohol- performance, confidence in driving ability, Related Liver Disease: Basic Mechanisms and psychomotor function: a randomized, and Clinical Perspectives. Int J Mol Sci 2021 double-blind, placebo-controlled study. May; 22(10): 5170. Psychopharmacology 2022; 239(12): 3893- 7. Logan BK and Jones AW. Endogenous 3902. ethanol 'auto-brewery syndrome' as a drunk- 2. Haque LY, Zuluaga P, Muga R, and driving defence challenge. Med Sci Law Fuster D. Treatment of alcohol use disorder 2000 Jul; 40(3): 206-215. in patients with alcohol-associated liver 8. Osna NA, Donohue TM, and Kharbanda disease: Innovative approaches and a call to KK. Alcoholic Liver Disease: Pathogenesis action. Addict Sci Clin Pract 2024; 19: 19. and Current Management. Alcohol Res 2017; 3. Idalsoaga F, Ayares G, Díaz LA, et al. 38(2): 147-161. Current and emerging therapies for alcohol- 9. Yan C, Hu W, Tu J, et al. Pathogenic associated hepatitis. Liver Res 2023 Mar; mechanisms and regulatory factors involved 7(1): 35-46. in alcoholic liver disease. J Transl Med 2023; 4. Jophlin LL, Singal AK, Bataller R, et al. 21: 300. ACG Clinical Guideline: Alcohol-Associated 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2