Bệnh học thực hành: Động kinh
lượt xem 32
download
Cuối thế kỷ 20, Hughlings Jacksen (1874 - 1911) lầ n đầu tiên đưa ra định ngh ĩa về động kinh: Động kinh là 1 cơn kịch phát phóng điện đồng thời quá mức và tự duy trì của một quần thể Nơron trong chất xám của vỏ não.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bệnh học thực hành: Động kinh
- BỆNH HỌC THỰC HÀNH ĐỘNG KINH Giản Chứng - Epilepsie - Epileepsy Đại Cương - Thuật ngữ “Động Kinh” dịch từ ch ữ Hy Lạp Epilepsia, có nghĩa là ‘nắm bắt’, ‘ngã tộ i lỗ i’, ý nói cơn xẩy ra bất chợt, không biết trước, do thần linh điều khiển. - Từ thế kỷ 1, Arétée, Galien và sau đó là Jean K Fernel đã mô tả triệu chứng học của Động Kinh. - Năm 1580 Rolando mô tả động kinh cơn quay. - Cuối thế kỷ 2 0, Hughlings Jacksen (1874 - 1911) lầ n đầu tiên đưa ra định ngh ĩa về động kinh: Động kinh là 1 cơn kịch phát phóng điện đồng thời quá mức và tự duy trì của một quần thể Nơron trong chất xám của vỏ não.
- - Từ đời nhà Thanh (1644), Hà Mộng Giao trong sách ‘Y Biên’ đã mô tả khá rõ về cơn động kinh: ‘ Bịnh giản khi phát thì hôn mê, ngã lăn ra, răng cắn chặt, đờm dãi kéo lên sặc sụa, nặng thì chân tay run rẩy, co cứng, mắt trợn trừng, họng kêu như tiếng súc vật, khi hết cơn, người trở lại bình thường’. - Bịnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, từ trẻ rất nhỏ (vài tháng) đến người tuổi cao, nhưng động kinh thường khởi đầu ở tuổi trẻ (dướ i 20 tuổi). - Là 1 bịnh phổ biến ở nhiề u nước, khoảng 0,5-2% dân số hoặc có từ 1-5 người bị động kinh trên 1000 dân. Theo sách Tâm Thần học của Kecbicôp. - Cũng gọi là Điên Giản, Văn Chi, Dương Giản Phong. Phân Loạ i Tổ chức Y tế Thế Giới từ năm 1981 đã đưa ra bảng phân loại độ ng kinh mà cho đến nay vẫn đang được dùng: 1- Phân loại theo cơn động kinh
- + Cơn động kinh cục bộ hoặc độ ng kinh ổ: cơn cục bộ đơn thuần (cảm giác, vận động, th ực vật, tâm thần), cơn cục bộ phức tạp (cơn tâm thần vận động hoặc cơn thùy thái dương), cơn cục bộ toàn hóa. + Cơn toàn bộ n guyên phát: cơn cứng giật (cơn lớn), cơn trương lực, cơn vắng ý thức không điể n hình, cơn giật cơ, cơn mất trương lực, cơn co gấp trẻ nhỏ. + Động kinh trạng thái: thể cứng giật dướ i dạng vắ ng ý thức, cơn cục bộ liên tục Kejewnikev. + Thể hồi quy: tản phát, chu kỳ, phản xạ (giật cơ ánh sáng, cảm giác bản thể do âm nhạc, động kinh khi đọc). 2- Phân loại theo nguyên nhân. + Động kinh nguyên phát (vô căn): không tìm được tổn thương th ực thể của não trong tiền sử và hiện tại. + Động kinh triệu chứng (thứ phát): có các tổn thương thực thể khu trú ở não. 3- Phân loại theo điện não đ ồ.
- + Loại cơn phóng điện cực phát, đồng thời, đối xứng, lan tỏa 2 bên, tương ứng vớ i động kinh nguyên phát cơn lớn cơn nhỏ. + Loại cơn phóng điện khu trú 1 diện giới hạn vỏ não, có hoặc không lan tỏa đến các phần còn lại của não, tương ứng với 1 tập hợp các cơ, gọi là động kinh khu trú, động kinh ổ, động kinh cục bộ. - Sách ‘ Chẩn Đoán Tật Bịnh Châm Cứu Trị Liệu Khái Yếu’ chia chứng Giản thành 2 loại lớn là Dương giản và Aâm giản. Ngoài ra, dựa theo chứng trạng, đặc biệt là theo tiếng kêu phát ra khi lên cơn động kinh, sách này chia ra 5 loạ i, ứng với 5 tạng. 1- Mã giản: há miệng, lắc đầu, kêu như ngực hí (Tâm) 2- Ngưu giản: Mắt trợn ngược, bụng trướng, kêu như trâu rống (Tỳ) 3- Trư giản: Sùi bọt mép, tiếng kêu như heo (Thận) 4- Kê Giản: đầu lắc, thân người cong lên, kêu như gà (Can) 5- Dương giản: mắt trợn ngược, lưỡi thè ra, kêu như Dê (Phế) Nguyên Nhân a- Theo YHHĐ ( sách Bách Khoa Thư - Bịnh Học):
- 1- Do chấn thương sọ não: cơn động kinh đầu tiên thường xẩy ra trong vòng 5 năm sau chấn thương, rất hiếm gặp sau 10 năm. 2- Do u não: Theo Brissaud E thì 50% u não có động kinh. Phần lớn các u này ở trên lều. 3- Do tai biến mạch máu não: Theo Merritt H thì 15% xuất huyết não, 7% lấp mạch do xơ mỡ, 15% xuấ t huyết dưới màng nhện có động kinh. Theo Pertuiset thì 155/222 trường hợp dị dạng não có động kinh. 4- Do nhiễm khuẩn nộ i sọ: Theo Bonnal 26% các áp xe não có động kinh. Ngoài ra thường gặp động kinh ở giai đoạn cấp của não, màng não, bị nấm, động mạch não viêm tắc. - Do di truyền : Lennox (1975) điều tra trên 20.000 người có quan hệ họ hàng gần với người bịnh thấy có 4.231 ngướ i bị động kinh vô căn. Trên 95 cặp sinh đôi dị hợp tử, tỉ lệ cả 2 bị động kinh là 14,5%. - Do các nguyên nhân khác: + Do rố i loạn chuyển hóa: Hạ đường huyết, hạ calci huyế t, thiếu Pyridoxin (B6), rố i loạn nước, điện giải. + Do các bịnh nội khoa: Tim suy, thận suy, Urê cao, ngộ độc các loại.
- + Do ấu trùng sán gạo heo khu trú vào não (nhất là ở VN). b- Nguyên nhân theo YHCT - Sách ‘ Lâm Chứng Ch ỉ Nam Y Aùn’ ghi:” Bịnh Giản hoặc do kinh sợ, hoặc do ăn uống không điều độ hoặc do khi còn ở trong thai đã bị động kinh làm cho tạng khí không bình th ường, kinh mạch không điều hòa, biểu hiện bằng đờm tích, quyết khí nội phong, hôn mê. Khi khí thông thì tự khỏi”. - Sách Nội Khoa Học của Thượng Hải và Thành Đô đều cho là do kinh sợ, ăn uống không điều hòa làm cho tạng phủ b ị rối loạn dẫn đến đờm bị tích tụ , nội phong gây ra bịnh. - Sách Châm Cứu Học Giảng Ngh ĩa ghi: Bịnh do tiên thiên (ở trẻ nhỏ) hoặc thấ y tụ lạ i ở Tỳ Vị thành đờm hoặc bị kinh sợ, Can uất không thông, dương bốc lên gây ra phong động, đàm che lấp thanh khiếu gây ra b ịnh. - Sách Châm Cứu Học Thượng Hả i ghi: ‘ Bịnh thường do Can Thận bất túc, làm cho Can phong nội động, đàm nghịch lên trên, kinh khí bị xáo trộn, thanh khiếu bị che lấp gây ra b ịnh.’ Cơ Chế Sinh Bịnh Sách Nội khoa Học T.Hải và T. Đô giả i thích như sau:
- Bịnh động kinh phần lớn do tạng phủ mất quân bình, chủ yếu ở Can Tỳ Thận và ảnh hưởng đến tạng Tâm gây ra. Kinh sợ hạ i đến Can Thận, Can Thận suy yếu, không liễm được dương, dương bốc lên sinh ra nhiệ t. Nhiệt sinh phong làm cho Can phong nội động, hoặc do nhiệt nung nấu tân dịch gây thành đàm, hoặc do ăn uố ng không đều làm cho Tỳ Vị bị tổ n thương, không sinh đủ các chất tinh hoa (Dưỡng trấp), đàm trọc tụ lại. Khi tình chí bị uất kết hoặc lai động quá s ức làm cho khí nghịch lên hoặc Can phong hợp với đàm nhiễu lên gây ra trở ngại kinh lạc và Tâm khiếu, gây ra b ịnh, hoặc do bẩm thụ tiên thiên gây ra, nhất là ở trẻ nhỏ. - Sách YHC Mục ghi: ‘ Bịnh động kinh do tà nghịch lên phía trên làm cho mạch đạo bị bế tắc, khổng khiếu không thông, tai nghe không rõ, mắt nhìn không thấ y, chóng mặt hôn mê.’ Triệu Chứng Lâm Sàng a- Theo YHHĐ ( Sách Tâm Thần Học và Sổ Tay Y Học Thường Thức) Trên lâm sàng thường gặp 3 loại động kinh sau:
- 1- Cơn Động Kinh Toàn Thể (Cơn Lớn) Vài giờ hoặc vài ngày trước đã có 1 số dấu hiệ u (tiền triệu) như cơn đau nửa đầu, cơn đau dây thần kinh, rối loạ n cảm giác, rối loạn tiêu hóa, hồi hộp tim, tính tình thay đổi, trầm cảm, run... Ngay trước khi bắt đầu lên cơn, có 1 số dấu hiệu báo trước như chớp mắt nhiều, nghiến răng hoặc cả m giác như kiến bò, cảm giác phỏng, cảm giác như có gió thổi qua ngườ i, hoặc hoa mắt, mắt nổi đom đóm, tai ù, tai nghe tiếng chuông, mũi ngửi mùi khét, lưỡi có vị khó chịu, hắt hơi, hồ i hộp, ngực đau tức, muốn ói, ói hoặc lo lắng, giận dữ, mơ mộng..... Một cơn động kinh thường xuất hiện với 3 giai đoạn: - Giai đoạn cường: Thường bắt đầu bằng 1 tiếng kêu rồi ngã ngay xuống đất bất tỉnh, chân tay cứng đờ, lồng ngực và cơ hoành giữ yên, không thở trong vài giây, mắt thâm tím do ngạt, hàm cắn chặt, răng nghiến lại. Giai đoạn này trung bình dài 30 giây. - Giai đoạn giật: người b ịnh bất ngờ co giật, nhịp nhàng, cơn giật ngày càng mạnh và thưa hơn, lưỡi thè ra và dễ bị cắn môi và mặt trong má cũng có thể bị cắn chảy máu. Các cơ mặt c ũng bị co giật, nước miếng tiết ra nhiều
- dướ i dạng sủi bọt. Các cơ vòng dãn ra, vì vậy hay đái ra quần. Giai đaọn này dài 2-3 phút và kết thúc bằng 1 tiếng rên, thở sâu và thư giãn. - Giai đoạn hôn mê: nằ m yên, thư giãn, mất cảmm giác và ý thức, mặt đỡ tím dần, có cả m tưởng là người bịnh ngủ say. Giai đoạn này dài từ 15 phút tớ i vài giờ. Sau đó, ý thức trở lại dần, lúc đã tỉnh đa số người bịnh vẫn có ý thức u ám, cơ thể đau nhức và không nhớ gì về cơn đã xẩy ra. - Sau cơn: Có thể những dấu hiệu liệt, bán liệt, co cứng, mất cảm giác hoặc giả m cảm giác, nhìn kém nghe giảm, ói mửa, khó thở, Albumin/niệu trạng thái tâm thầ n u ám, hay giận dữ có thể bỏ nhà ra đi và sau đó cũng không nhớ rõ s ự việc gì hết. - Nhịp các cơn: Cơn hay xẩ y ra ban đêm nhiều hơn, các cơn ban ngày cũng thường hay xuất hiện buổi sáng sớm nhiều hơn. Nhịp cơn thay đổi tùy mức độ nặng nhẹ. Lúc đầu thưa, 1 năm 2-3 cơn, sau đó dầy dần: hàng tháng hoặc hàng ngày, có những đợt ngh ỉ. Cơn dầy thì người bịnh b ị loạn thần. 2- Cơn Động Kinh Nhỏ. Thường là loại độ ng kinh vô căn, hay gặp ở trẻ nhỏ. Đặc điểm là có những cơn vắng, những cơn co giật hoặc những cơn vô lực. Thờ i gian mỗi cơn không quá 30 giây nhưng xẩ y ra nhiều lần trong ngày.
- - Loạ i cơn vắng: là 1 biểu hiện của động kinh vô căn. Mất ý thức chốc lát trong 15_30 giây, trong khi đó, người bịnh ngừng mọ i hoạt động nhưng các động tác tự động đơn giản thì vẫn còn, ví dụ như tiếp tục đi... Người bịnh không biết và nhớ gì về cơn vắ ng. Cơn vắng bắt đầu và chấm dứt đột ngột, không có gì báo trước. Người bịnh không bị ngã. - Loạ i co giậ t cơ: Trong 3% cơn bé thấy có nh ững co cứng cơ từng phần với nh ững động tác của đầu và chi trên, ít khi mất ý thức. - Thể vô lực: Trong 15% trường hợp người b ịnh đột nhiên mất trương lực cơ, đánh rơi vật đang cầ m trong tay, ngã khụy xuố ng trong khi ý th ức vẫn tỉnh, và chỉ kéo dài 30 giây- 1 phút. 3- Cơn Động Kinh Cục Bộ (Bravais Jacksen) Không có động kinh toàn thân mà ch ỉ có co giật, thường bắt đầu ở ngón tay cái, ngón chân cái rồi lan rộng thêm đến các vùng chung quanh. Thường ý thức vẫn còn, thời gian cơn ngắn chỉ vài phút. b- Theo YHCT Sách Nộ i Khoa Học Thành Đô và Thượng Hải đều giới thiệu 2 thể loại Giản chứng (động kinh) như sau:
- 1- Do Can Phong Đờ m Trọc: Trước khi phát bịnh thường thấy chóng mặt, đầu đau, hông ngực đầy tức, buồn bực nghiến răng, trợn mắt, chân tay run giật, đờm dãi kéo lên, thở khò khè, có lúc hôn mê, lưỡi nhạt, mạch huyền hoạ t (T. Hả i). hoạ t (T.Đô) Biện chứng: Chóng mặt, đầu đau, buồn bực là do phong đờ m bốc lên. Can phong nội động ảnh hưởng đến phong đờm, phong đờ m bốc lên làm cho Tâm khiếu bị che lấp gây nên động kinh. Can bị uất sẽ làm hại Tỳ, Tỳ bị tổn thương không kiện vận được, đờm trọc sẽ sinh ra, phong đờm kéo lên làm đờm dãi tiết ra nhiều (khò khè, sùi bọt ở mép....) lưỡi nhạt, mạch Huyền là biểu tượng của Can, mạch Hoạt biểu hiện của đờ m trọc. Điều tr ị: NKHT. Đô: Tức phong, khoát đờm, trấn tâm, khai khiếu dùng bài: Định Giản Hoàn (Y Học Tâm Ngộ Q. IV): Thiên ma 40g, Phục linh 40g, Viễn chí 28g, Bối mẫu 40g, Thạch xương bồ 20g, Toàn yết 20g, Đởm nam tinh 20g, Mạch môn 80g, Cương tằm 20g, Bán hạ 40g, Phục thần 40g, Hổ phách 20g, Trần bì 28g, Đan sâm 80g, Thần sa 12g. Tán bột. Dùng Trúc Lịch 100ml, nước cốt gừng 20ml, Cam Thảo 120g, sắc đặc thành cao, trộn với thuốc bột, làm hoàn, dùng Thần Sa bọc ngoài làm áo. Mỗi lần dùng 8 - 12g, ngày 2 lần.
- (Trúc Lịch, Nam Tinh, Xương Bồ, Bán Hạ để trừ đờm, khai khiếu, Thiên Ma, Toàn Yết, Cương Tằ m để bình Can tức phong. Hổ Phách, Thần Sa,Phục Thần, Viễn Chí để an thần). Ghi chú: trước khi phát cơn nên dùng thuốc sắc, sau khi hết cơn, nên chuyển sang dạng thuốc viên. - NKHT. Đô: Khoát đờm, tuyên khiếu, tức phong, định giản, dùng bài Định Giản Hoàn (xem trên). - Sách TGD.Phương dùng bài Định Giản Thang (Cúc Hoa, Câu Đằng, Phục Linh, Cương Tằm, Trúc Nhự, Mộc Qua, Ty Qua Lạc, Đạm Trúc Diệp đều 12g, Bạc Hà, Nam Tinh, Bán Hạ, Trần Bì, Chích Thảo, Thiên Trúc Hoàng đều 4g- Sắc uống. - Sách TQĐĐDYNPĐToàn dùng bài Điên Giản Phương: Tây dương sâm 60g, Bạch thược 60g, Bán hạ (chế) 40g, Phục linh 100g, Bạch truật (sao đất) 100g, Viễn chí (bỏ lõi, nướng mật) 60g, Hổ phách 60g, Toan táo nhân (sao) 100g, Quất hồng 60g, Thiên ma 60g, Đương quy 60g, Câu đằng 80g, Thiên trúc hoàng 80g, Đởm nam tinh 40g, Sài hồ 12g, Chích thảo 40g, Chu sa 40g, Ngưu hoàng 6g, Xạ hương 4g, Xích kim 50 miếng.
- 2- Do Can Hỏa Đờm Nhiệt: trước khi phát bịnh thấy chóng mặt, đầu đau, hông ngực đầy tức, buồn bực nghiến răng, trợn mắt, chân tay run giật, đờm dãi kéo lên, thở khò khè có khi bị h ôn mê, tính tình th ường hay nóng nảy, cáu gắt, ít ngủ, miệng khô, táo bón, lưỡi đỏ, mạch Huyền Sác. Biện chứng: Can hỏa bốc lên, hỏa động sinh phong thiêu đốt tân dịch, làm tân dịch khô lại thành đờm. Phong động khiến cho đờm bốc lên che lấp thanh khiếu gây ra động kinh. Can khí vượng thì tính tình nóng nảy, hỏa quấy nhiễu tâm thần thì tâm phiền, mất ngủ. Lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch Huyền sác là Can hỏa đờm nhiệ t quá mạnh gây ra. Điều tr ị: NKHT.Hải: Thanh tả Can hỏa, hóa đờm, khai khiếu dùng bài Long Đởm Tả Can Thang hợp với bài Dịch Đàm Thang. Long Đởm Tả Can Thang (Y Phương Tập Giả i): Long đởm thảo (sao rượu), Cam thảo Hoàng cầm (sao), Xa tiề n tử, Chi tử (sao rượu), Đương quy (tẩ y rượu), Trạch tả, Sinh địa (sao rượu), Mộc thông, Sài hồ. Sắc uống.
- Dịch Đàm Thang (Kỳ Hiệu Lương Phương): Nam tinh (chế gừng) 4g, Thạch xương bồ 4g, Bán hạ (nấu sôi 7 lần) 4g, Nhân sâm 4g, Chỉ thực (sao khô) 8g, Trúc nhự 2,8g, Phục linh (bỏ vỏ) 8g, Cam thảo 2g, Quất hồng 6g. Thêm Sinh khương 5 lát, Sắc uống. (Long Đởm Thảo, Hoàng Cầ m, Chi Tử, Mộc Thông để thanh Can tả hỏa, Bán Hạ ,Quất Hồng, Đởm Nam Tinh, Xương Bồ để h óa đờm khai khiếu). - Sách NKHT. Đô: thanh Can, tả hỏa, hóa đờm, khai khiếu dùng bài: Đạo Đờm Thang thêm Uất Kim, Chi Tử, Thạch Xương Bồ (Đạo Đờm Thang ‘Tế Sinh Phương’: Bán Hạ, Trần Bì, Phục Linh, Cam Thảo, Chỉ Th ực, Nam Tinh). - Sách LSĐKTHTL. Học: Từ Chu Hoàn (Từ Thạch 40g, Tần 20g, Kiến Khúc 40g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗ i lần 12g). Hoặc bài Từ Chu Hoàn Gia Vị (Từ Thạch 80g, Giả Thạch 80g, Bán Hạ 80g, Chu Sa 40g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g). - Sách TGD.Phương dùng bài: Tức Phong Định Giản Phong Gia Vị (Trần Bì, Sài Hồ, Hoàng Cầ m đều 4g, Bán Hạ, Nam Tinh, Hóa Bì, bạch truật,
- Can Khương đều 8g, Đương Quy, Câu Đằng, Đảng Sâm đều 12g, Thanh Đại, Lô Hội đều 2g, Chích Kỳ 20g- Sắc uống) - Sách TQĐĐDYNPĐ.Toàn dùng bài: Kim Bạc Trấn Tâm Đơn (Chu Sa 12g, Hổ Phách. Thiên Trúc Hoàng đều 12g, Đởm Tinh, Trân Châu, Kim Bạc đều 4g, Ngưu Hoàng 2g, tán bột, làm hoàn, ngày uống 8-12g. CHÂM CỨU TRỊ ĐỘNG KINH - Sách CCT. Hải: khai khiếu, hóa đờ m, bình can, tức phong. Thường dùng Phong phủ, Phong trì, Nhân trung, Đại chùy, Yêu kỳ. . Nếu cơn nặng: + Phát vào ban ngày thêm Thân mạch, Nội quan (Gian s ử), Thần môn (Thông lý) + Phát vào ban đêm thêm Chiếu hải, Nộ i quan(Giản sử), Thần môn (Thông lý). . Nếu cơn nhẹ: thêm Nội quan, Thần môn, Thần đình. . Động kinh cục bộ thêm Hợp cốc, Thái xung, Dương lăng tuyền, Tam âm giao.
- . Cơn vắng ý thức: thêm Gian sử, Thần môn, Phong long, Cự khuyết hoặc Trung quản. Ngoài ra có thể phối hợp Bá hộ i, Tâm du, Can du. . Lúc phát cơn, châm kích thích mạnh, mỗi ngày hoặc cách 1 ngày châm 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình. Lúc chưa phát cơn có thể châm hoặc cứu Quan nguyên, Thái khê. Ý Ngh ĩa: Bịnh động kinh chủ yếu do phong động, đàm nhiễ u, âm dương nghịch loạn, thần minh bị che lấp gây nên, vì vậy dùng Phong trì, Phong phủ, Đạ i chùy để thanh tiết phong dương, định thần, tỉnh não. Thêm Nhân trung để điều tiết khí âm dương, khai khiếu, giải co giật. Yêu kỳ là huyệt theo kinh nghiệm của người xưa dùng chữa chứng giản, phát b ịnh vào ban ngày là bịnh tại Dương kiều vì vậ y dùng huyệt Chiếu hải. Phát cơn nhẹ thêm Nội quan, Nhân trung, Thần môn, Thần đình để an thần, tỉnh não. Cơn vắng ý thức dùng Phong long, Cự khuyết, Trung quản là để khoan hung, giáng đờ m, thêm Gian sử, Thần môn để tỉnh thần.
- Phát cơn cục bộ thêm Hợp cốc, Thái xung để khai tứ quan (ở tay và chân) thêm Dương lăng tuyền (h. hội của cân) để thư giãn, Tam âm giao để điều khí ở kinh âm ở chân, Bá hội để tỉnh não, Tâm du để an thần, Can du để bình Can, tức phong. - Bộc tham, Kim môn (trị mã giản) (Giáp Ất Kinh). - Thiên tĩnh, Thiếu hải hoặc Cân súc, Khúc cốt, Âm cốc, Hành gian (Thiên Kim Phương). - Thân mạch, Hậu khê, Tiền cốc (Tư Sinh Kinh). - Dũng tuyền, Tâm du, Túc tam lý, Cưu vĩ, Trung quản, Thiếu thương, Cự khuyết hoặc Chiếu hải, Cưu vĩ, Tâm du (trị mã giản) (CCĐ.Thành). - Thần Đạ o, Tâm Du BC. Phú:. - Trung quản, cứu 50 tráng (BTT. Thư). - Cưu vĩ, Hậ u khê, Dũng tuyền, Tâm du, Dương giao, Túc tam lý, Thái xung, Gian sử, Thượng quản (YHC.Mục). - Toán trúc, Thiên tĩnh, Thiếu hả i, Thần môn, Kim môn, Thương khâu, Hành gian, Thông cốc, Tâm du (cứu 100 tráng), Hậu khê, Quỷ nhãn (T.Ư. Kinh).
- - Nội quan, Hậu khê, Thần môn, Tâm du, Quỷ nhãn (CCĐ.Toàn). - Cứu Kim môn, Bộc tham, Côn lôn, Thần môn, Giải khê (TCK.Luận). - 1- Nhân trung,Hậu Khê, Thân Mạch (lên cơn) 2- Bá Hội, Trung Quản, Phong Long (ngoài cơn) 3- Tâm Du, Can Du, Tam âm giao (TQCCHK.Yếu). - 1- Thiên Xung, Phong trì, Bá hội, Tâm du, Hậ u khê. 2- Thân mạch, Bá hội, Tâm du, Hậu khê. 3- Ty trúc không, Nhân trung, Bá hộ i, Hợp cốc. 4 - Côn lôn, Bá hộ i, Phong trì, Hợp cốc, Hậu khê, Thân mạch (CCHG. Biên). - Cưu vĩ, Đại chùy, Yêu kỳ, Gian sử, Phong long (TBGTCC. Học). - Huyệ t chính: Phong trì, Phong phủ, phối hợp vớ i Thông lý, Tam âm giao, Nộ i quan, Thái xung. Mỗ i lần dùng 1 huyệt chính và 2 huyệt ph ụ. Kích thích mạ nh, 10 lần là 1 liệu trình, nghỉ 3 ngày lại tiếp tục. Khí phát cơn châm Nhân Trung, Dũng Tuyền (TDYLPT. Sách). - Huyệt chính: Á môn, Hậu khê. Phối hợp với Phong trì, Yêu kỳ, Nhân trung, Nội quan (KTCTL.Pháp).
- - Phong long, Cưu vĩ, Thần môn, Gian sử, Cân súc, Yêu kỳ (CCHG.Nghĩa). - Tân Trung Y số 29/1985: 1- Đại chùy, Điên giản, Yêu kỳ. 2- Đào đạo, Cách du, Mệnh môn. 3 - Thân trụ, Can du, Yêu dương quan. - Tứ Xuyên Trung Y Số 29/1985: Yêu kỳ, Bá hội, Ngoạ i quan, phối hợp vớ i Cưu vĩ, Đại chùy, Trường cường, Chiên trung, Trung quản, Khí hải, Nội quan. . Sách TDCCĐ. Toàn: + Lúc lên cơn: Nhân Trung, Dũng Tuyền, Hợp Cốc, Thái Xung, Hậu Khê, Thân Mạch. + Ngoài cơn: Phong Trì, Thần Môn,Nội Quan, Cưu Vĩ, Dương Lăng Tuyền, Thái Xung, Phong Long, Thân Mạch, Chiếu Hải, Bá Hộ i, Tam Aâm Giao, Yêu Kỳ. Ghi Chú: Phát cơn ban ngày châm Thân Mạch. Phát cơn ban đêm châm Chiếu Hải.
- CÁC Y ÁN VỀ ĐỘNG KINH + Y Án Cơn Động Kinh Lớn (Trích trong Trung Quốc Đương Đại Danh Y Nghiệm Phương Đại Toàn) “ Hiệp, nữ, 7 tuổ i, khám bịnh ngày 27/3/1982. Mỗ i năm vào mùa xuân đều phát cơn ngã lăn ra bất tỉnh, đờm dãi trào ra ở miệng, tay chân co rút, ngày phát 4-5 cơn, trước ngày phát cơn thường đau đầu, trí nhớ giả m, tiêu tiểu bình thường, rêu lưỡi trắng bệu, mạch Huyền Hoạt, gần ngày phát cơn thì mũi nghẹt, sổ mũi họng đỏ, ho không ngừng. Điều tr ị: thanh tuyên,khoát đờm, bình Can, trấn tĩnh. Xử phương: Câu Đằng, Bạch Tật Lệ đều 12g, Thiên Tùng (chế), Trúc Lịch, Bán Hạ, Tang Diệp,Hạnh Nhân, Bối Mẫu đều 8g, Thiên Ma, Quất Hồng, Thiên Trúc Hoàng đều 6g, Tô Ngạnh 4g, Thuyền Thoái 2 cái. Uống hơn 1 tháng, đến sáu năm sau không thấy tái phát. + Y Án Động Kinh Do Can Đờm Trọc (Trích trong Trung Quốc Đương Đại Danh Y Nghiệm Phương Đại Toàn)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh học thực hành: Liệt nửa người
30 p | 217 | 42
-
Bệnh Học Thực Hành: Liệt nửa người (Bán thân bất toại- HIÉMIPLÉGIE - HEMIPIEGY )
17 p | 209 | 32
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: CHÀM (Thấp Chẩn – Eczema)
7 p | 159 | 12
-
Bệnh Học Thực Hành: Quai bị
9 p | 86 | 10
-
Bệnh Học Thực Hành: Ho ra máu
10 p | 130 | 9
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: BIỆN CHỨNG TRONG NGOẠI KHOA ĐÔNG Y
11 p | 119 | 9
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: GLÔ CÔM – NHÃN ÁP CAO
7 p | 92 | 9
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: THOÁI HOÁ ĐỐT SỐNG CỔ
7 p | 77 | 8
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: THẦN KINH THỊ GIÁC VIÊM, TEO
8 p | 117 | 8
-
Bệnh Học Thực Hành: TÁO BÓN
9 p | 87 | 6
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: BẠI LIỆT
7 p | 86 | 6
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: ẨM CHỨNG
13 p | 62 | 5
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: NUY CHỨNG
9 p | 73 | 5
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: BỆNH TUYẾN VÚ
7 p | 90 | 5
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: ĐỘNG KINH
15 p | 118 | 5
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: SẢN HẬU KINH CHỨNG
7 p | 71 | 4
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: CHỨNG ANH
11 p | 72 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn