Bệnh Học Thực Hành: KẾT MẠC VIÊM
lượt xem 9
download
Đại cương Theo cơ thể học, chứng này có thể gọi là Viêm Màng Tiếp Hợp. Thường gọi là Mắt Đau Cấp Tính, Đau Mắt Đỏ (vì có sưng đỏ) hoặc Đau Mắt Gió (vì ra gió thường bị chảy nước mắt). Bệnh hay lây, thường phát vào mùa hè. Ở giai đoạn cấp tính, nếu không điều trị kịp thời và đúng mức sẽ chuyển sang thể mạn tính. Theo YHCT: + Vì bệnh phát triển 1 cách nhanh chóng nên được gọi là Bạo Phong Khách Nhiệt. + Bệnh có dấu hiệu mắt sưng đỏ, mắt đau...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bệnh Học Thực Hành: KẾT MẠC VIÊM
- KẾT MẠC VIÊM Đại cương Theo cơ thể học, chứng này có thể gọi là Viêm Màng Tiếp Hợp. Thường gọi là Mắt Đau Cấp Tính, Đau Mắt Đỏ (vì có sưng đỏ) hoặc Đau Mắt Gió (vì ra gió thường bị chảy nước mắt). Bệnh hay lây, thường phát vào mùa hè. Ở giai đoạn cấp tính, nếu không điều trị kịp thời và đúng mức sẽ chuyển sang thể mạn tính. Theo YHCT: + Vì bệnh phát triển 1 cách nhanh chóng nên được gọi là Bạo Phong Khách Nhiệt. + Bệnh có dấu hiệu mắt sưng đỏ, mắt đau nên còn gọi là Hỏa Nhãn, Hỏa Nhãn Thống, Hồng Nhãn, Phong Hỏa Nhãn Thống, Phong Nhiệt Nhãn. + Bệnh có tính chất lây lan thành dịch, nhiều người cùng bị vì vậy cũng được gọi là Thiên Hành Xích Mục, Thiên Hành Xích Nhãn. Triệu Chứng Cách chung, trên lâm sàng thường gặp 2 loại sau: 1- Cấp Tính: Phát bệnh nhanh, tròng trắng đỏ, sưng, nóng, nhiều dử (ghèn), sợ sáng, nhìn không rõ, mi mắt hơi sưng, mũi nghẹt, mũi chảy nước, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng, mạch Phù Sác. 2- Mạn Tính: Tròng trắng mắt dầy lên, nhiều tia máu, ngứa, nhặm, nóng, khô, sợ ánh sáng, nhìn lâu mỏi mắt. Bệnh thường kèm mệt nhọc toàn thân, tăng nhiệt độ cơ thể, nhức đầu, táo bón, tiểu ít, rêu lưỡi vàng, mạch Sác. Thường 1 bên mắt bị trước, mắt kia bị sau. Bình thường bệnh diễn biến 3-4 ngày thì khỏi, riêng các vết xuất huyết dưới kết mạc còn đọng lại lâu hơn, chừng 1 tuần mới hết. Nguyên nhân
- + Theo YHHĐ: do tụ cầu khuẩn vàng và trực khuẩn gram âm Kanweeks. Nếu gây ra thành dịch thường do Adeno Virus. Riêng tại Việt Nam có một nguyên nhân phổ biến là do bệnh mắt hột gây nên. + Theo YHCT: Màng tiếp hợp (tròng trắng mắt) thuộc tạng Phế, 2 bên khóe mắt thuộc tạng Tâm. Hai tạng trên có nhiệt lại thêm nhiệt độc bên ngoài xâm phạm làm cho nhiệt uất lại gây nên mắt sưng, đau, đỏ. Nếu nhiệt không được giải trừ sẽ tụ lại, chuyển thành mạn tính. + Cấp tính thường do phong nhiệt, dịch độc xâm phạm vào Phế gây nên. + Mạn tính: do Phế và Tỳ tích nhiệt gây nên. Điều trị + Cấp tính: Sơ phong, tán tà, giải độc. + Mạn tính: Thanh nhiệt, tả hỏa, giải độc, tán tà. + Cấp Tính: Chọn dùng Bát Chính Tán (02), Đạo Xích Tán (29), Giải Độc Tiêu Thủng Thang (35), Khu Phong Minh Mục Pháp (43), Khu Phong Tán Nhiệt Ẩm Tử (44), Minh Mục Tế Tân Thang (60), Tẩy Can Tán (97), Thanh Giải Thang (105), Tiêu Phong Dưỡng Huyết Thang (123). + Mạn Tính: Gia Vị Tán (34), Minh Mục Lưu Khí Thang I (58), Tả Phế Ẩm (90), Tiêu Viêm Minh Mục Tán (126). + Rễ Hoàng đằng rửa sạch 50g, sắc với 200ml nước cho sôi kỹ, xông hơi vào mắt còn nước cho cho còn hơi âm ấm, rửa mắt. kết quả cao trong phòng và trị bệnh Kết Mạc Viêm trên. Thuốc Nhỏ: Hồ Tuyên Nhị Liên Thang (37), Thanh Lương Cao (106). + Ốc bươu 1 con sống, Hoàng liên 4g, giã dập, cho thêm 4g Nghệ vào, giã nát. Thêm vào ít nước, trộn đều, lọc lấy nước, bỏ bã, phơi sương một đêm. Cậy mai ốc
- ra, rót nước thuốc trên vào, để ngửa con ốc, đem hấp chín. Trút nước ra, để nguội, nhỏ vào mắt, ngày 2 – 3 lần (Gia Viên Dược Thảo). CHÂM CỨU + Phong trì, Thái dương, Hợp cốc (thêm Tinh minh, Suất cốc) [Châm Cứu Học Thượng Hải). + Tinh minh, Đồng tử liêu, Thái dương, Ấn đường, Khúc trì, Hợp cốc (Châm Cứu Học Việt Nam). + Châm Hợp cốc, Khúc trì, Toàn trúc, Ty trúc không, Tinh minh, Đồng tử liêu (Trung Y Ngũ Quan Khoa Học). + Theo sách ‘Thực Dụng Châm Cứu Đại Toàn’: . Do ngoại cảm phong nhiệt: khứ phong, thanh nhiệt, châm Phong trì, Hợp cốc, Thiếu thương, Thái dương, Thượng tinh (Phong trì tán phong nhiệt, Hợp cốc thanh nhiệt, giải biểu; Thiếu thương, châm ra máu để thanh tiết hỏa của kinh Phế; Thượng tinh, Thái dương châm ra máu để tán uất nhiệt, thanh trừ thủng đau). . Do Can Đởm Vị nhiệt: Thư Can, giải uất, thanh Vị, tả hỏa. Châm Hành gian, Hiệp khê, Nội đình, Đồng tử liêu. (Hành gian, Thái xung, Hiệp khê để thanh tả hỏa của Can, Đởm; Nội đình tiết nhiệt ở kinh Dương minh Vị; Đồng tử liêu, Đầu lâm khấp để sơ tiết uất nhiệt ở kinh Đởm, có tác dụng trị bệnh ở mắt; Thái dương để sơ tán uất nhiệt, tiết nhiệt, tiêu thủng). + Theo sách ‘Trung Y Cương M ục’: . Do ngoại cảm phong nhiệt: Thanh tả phong nhiệt, tiêu thủng, định thống. Châm tả huyệt Hợp cốc, Thái xung, Tinh minh, Thái dương. Nếu cảm phong nhiệt: thêm Thiếu thương, Thượng tinh. (Hợp cốc điều hòa kinh khí của dương minh, sơ tiết phong nhiệt; Thái xung giáng Can hỏa; Tinh minh tiết nhiệt ở cục bộ, thông lạc, làm sáng mắt; Thái dương (châm ra máu) để tiết nhiệt, tiêu viêm, định thống. Cảm phong hàn thêm Thiếu thương, Thượng tinh để sơ phong, thanh nhiệt).
- . Do Hỏa Ở Can Đởm Thịnh: Sơ tả Can Đởm, thanh nhiệt, làm sáng mắt. Châm Phong trì, Đồng tử liêu, Toàn trúc, Thiếu thương, Hợp cốc, Hành gian. (Phong trì thanh tả hỏa ở Đởm; Hành gian tả hỏa ở Can; Hợp cốc tả nhiệt ở vùng đầu, mắt, Thiếu thương, châm ra máu để tả nhiệt, lương huyết; Đồng tử liêu, Toàn trúc là huyệt cục bộ, châm ra máu để thanh nhiệt, hóa ứ, tiêu thủng, chỉ thống). NHĨ CHÂM: Châm huyệt Mắt, Can, Nhĩ tiêm, Tĩnh mạch sau tai (Trung Y Cương Mục). BẢNG PHÂN BIỆT LÂM SÀNG Bốn bệnh: + Kết Mạc Viêm. + Giác Mạc Viêm. + Mống Mắt Viêm. + Cơn Glôcôm Cấp. Kết Mạc Giác Mạc Mống Mắt Cơn Viêm Cấp Viêm Viêm C - Ngứa, cộm mắt. . Nhức, chói. + Nhức âm ỉ. . Nhức mắt + - Thị lực không giảm. . Thị lực giảm. + Thị lực giảm dần. Thị lực giảm - Tiết ra dử. . Không ra dử. + Không ra dử. . Không ra dử - Cương tụ màng tiếp . Cương tụ quanh rìa + Cương tụ quanh rìa giác . Cương tụ qu hợp, từ cùng đồ vào giác mạc nhiều ít tùy độ mạc, mầu hồng. và màng tiếp gần giác mạc thì bớt. sẫm. viêm. + Giác mạc bình thường. - Giác mạc bình . Giác mạc có vết loét . Giác mạc hơ + Mống mắt phù nề, nhạt thường. hoặc thẩm lậu đục. kính có hơi nư mầu,có chất tiết. Đồng tử - Mống mắt và đồng tử . Mống mắt và phản xạ thu nhỏ, méo, phản xạ kém. . Mống mắt c bình thường. đồng tử bình thường. dãn nông, phả + Nhãn áp bình thường. - Nhãn áp bình thường. . Nhãn áp bình thường. . Nhãn áp rất MẮTSƯNGĐAUĐỎ (Trích trong ‘Tạp Chí Đông Y’ số 74, Việt Nam).
- Nguyễn Thị V.., 46 tuổi. Đi làm ngoài đồng về, thấy đau nhức đầu, tai ù, mắt buốt, chóng mặt.. rồi sinh ra mắt giật, sưng đau, đỏ, buốt, chói không mở mắt được, lại phải nhờ người dắt. Trước đó 2 năm đã đau một lần, điều trị tại bệnh viện Hà Nội, sau đó hỏng một mắt. Đến tháng 9 lại đau, chữa ở bệnh viện Hải Dương không khỏi, sau chữa ở tập đoàn Kiến An 3 tháng mới khỏi. Nay lại bị đau nhưng lần này đau nặng qúa không nhìn thấy tị gì. Khám: Người béo đen, 2 mắt sưng, tròng trắng đỏ như máu, trong mắt có cảm giác lờ mờ như màng khói, nhìn như trứng con tằm, tiếng nói khoẻ, hơi thở mạnh, thường không ngủ được, đại tiện táo bón, 3 – 4 ngày mới đi 1 lần. Mạch hữu xích Thực, tả xích Hồng, Hoạt. Chẩn đoán: Âm thủy suy, Tâm Can hỏa thịnh gây đau. Xử phương: Tứ Vật (Khung, Quy, Thục, Thược), tăng Bạch thược, thêm Huyền sâm, Hoàng bá, Phòng phong, Khương hoạt, Chi tử, Đại hoàng. Uống 3 thang, mắt đỡ buốt. Uống tiếp bài trên. Sau 4 ngày, đi ngoài dễ ( nhuận), đầu đỡ buốt và ù. Uống tiếp bài trên, bỏ Đại hoàng. Ngày thứ 5 mắt đỡ nhiều, uống bài trên, thêm Cúc hoa, Cam thảo, Chi tử, Tật lê, Dạ minh sa, Thanh tương tử. Ngày thứ 6, đỡ nhiều hơn trước, dùng Lục Vị, bỏ Sơn thù, thêm Bạch thược, Bạch tật lê, Thanh tương tử, Dạ minh sa, tăng Đơn bì và Ngưu tất. Uống liên tục 2 tuần thì khỏi hẳn. MẮT SƯNG ĐAU KHÔNG NHẮM MỞ ĐƯỢC (Trích trong ‘Châm Cứu Bách Bệnh Thực Dụng Nghiệm Phương’ của Thẩm Tá Đình). Hoàng Lục Lập, 11 tuổi. Hai mắt sưng đau không nhắm mở được, tròng mắt có gân máu, mắt bên trái nặng hơn. Bệnh đã hơn một tháng, dùng nhiều thuốc mà không có kết quả. Châm tả huyệt Tinh minh, Toàn trúc, Ngư yêu, Thượng tinh, Hợp cốc. Châm ra máu Ty trúc không, Nhĩ tiêm, Ẩn bạch, Lệ đoài. Kết quả: Mắt thấy nhẹ hơn, mở mắt được.
- Châm lần thứ hai: giống như trên, hết nhức. Lần thứ ba, tư cũng châm như trên. Kết quả: tròng trắng bớt gân máu, mắt hơi thấy được. Trị lần thứ năm như trên. Kết quả gân máu tan nhiều, hai mắt hết nhức, ngày hôm sau thấy rõ hơn. Châm lần thứ sáu cũng như trên, mắt mở to được. Lần thứ bẩy cũng giống như trên. Kết quả: Mắt mở thấy ánh sáng, mắt bên trái chưa thấy rõ. Châm lần thứ tám, chín cũng như trên. Mắt nhẹ nhiều, mắt bên phải thấy rõ hơn nhưng bên trái chưa thấy rõ lắm. Lần thứ mười, mười một: giống trên nhưng không dùng huyệt Ẩn bạch và Lệ đoài nữa. Kết quả: bệnh khỏi hẳn. Tra Cứu Bài Thuốc Bát Chính Tán (02), Đạo Xích Tán (29), Gia Vị Tán (34), Giải Độc Tiêu Thủng Thang (35), Khu Phong Minh M ục Pháp (43), Khu Phong Tán Nhiệt Ẩm Tử (44), Minh Mục Lưu Khí Thang I (58), Minh M ục Tế Tân Thang (60), Tả Phế Ẩm (90), Tẩy Can Tán (97), Thanh Giải Thang (105), Tiêu Phong Dưỡng Huyết Thang (123).Tiêu Viêm Minh Mục Tán (126). Thuốc Nhỏ: Hồ Tuyên Nhị Liên Thang (37), Thanh Lương Cao (106).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Viêm kết mạc dị ứng
4 p | 219 | 12
-
XÁC ĐỊNH TÁC NHÂN GÂY BỆNH LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM KẾT MẠC CẤP Ở TRẺ EM
35 p | 137 | 10
-
DỊCH TỄ HỌC BỆNH VIÊM TAI GIỮA TIẾT DỊCH Ở TRẺ 4-6 TUỔI
45 p | 152 | 10
-
Giáo trình Bệnh học chuyên khoa - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình
209 p | 52 | 9
-
Bệnh Học Thực Hành: LAO PHỔI (Phế Kết Hạch – Tuberculosis - Tuberculose)
5 p | 137 | 8
-
THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU - MẮT VIÊM DO ĐIỆN QUANG
6 p | 81 | 6
-
THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU - KẾT MẠC VIÊM
7 p | 98 | 6
-
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - ÁC HẠCH
7 p | 79 | 6
-
TÀI LIỆU BỆNH HỌC THỰC HÀNH - KẾT MẠC VIÊM
11 p | 66 | 5
-
Lý Thuyết Bệnh Học: KẾT MẠC VIÊM
5 p | 65 | 4
-
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - LÔNG QUẶM
3 p | 91 | 4
-
Phát hiện “thủ phạm” gây ra bệnh ung thư ruột kết
4 p | 71 | 3
-
Lý Thuyết Bệnh Học: MẮT HỘT
5 p | 93 | 3
-
Ứng dụng lâm sàng của các thang điểm tiên lượng kết cục viêm tụy cấp
6 p | 17 | 3
-
Lý Thuyết Bệnh Học: MẮT VIÊM DO ĐIỆN QUANG
4 p | 70 | 2
-
Lý Thuyết Bệnh Học: LÔNG QUẶM
4 p | 67 | 1
-
Tổng kết một số kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 giai đoạn 2015-2020
7 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn