BỆNH HỌC THỰC HÀNH - LOA LỊCH
lượt xem 3
download
Là bệnh Lao hạch ở cổ, đặc điểm của bệnh là có nhiều hạch nổi lên thành chuỗi ở cổ, phía dưới tai, xuống hàm, vòng lên giáp tai phía bên kia, giống như cái nhạc ngựa, vì vậy gọi là Tràng Nhạc. Đông y cho rằng vị trí bệnh thuộc Can, Đởm. Can khí uất kết làm cho tân dịch bị ngưng tụ lại thành đờm sinh bệnh. đờm và khí uất lâu ngày hóa hỏa, ảnh hưởng đến phần âm, xuất hiện chứng âm hư nội nhiệt. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BỆNH HỌC THỰC HÀNH - LOA LỊCH
- BỆNH HỌC THỰC HÀNH LOA LỊCH (Cảnh Lâm Ba Tuyến Kết Hạch – Scrofula - Adenopathie Cervicale) Đại Cương Là bệnh Lao hạch ở cổ, đặc điể m của bệnh là có nhiều hạch nổi lên thành chuỗi ở cổ, phía dưới tai, xuống hàm, vòng lên giáp tai phía bên kia, giống như cái nhạc ngựa, vì vậy gọi là Tràng Nhạc. Đông y cho rằng vị trí bệnh thuộc Can, Đởm. Can khí uất kết làm cho tân dịch b ị ngưng tụ lại thành đờm sinh bệnh. đờm và khí uất lâu ngày hóa hỏa, ảnh hưởng đến phần âm, xuất hiện ch ứng âm hư nội nhiệt. Hạch khó tiêu, khi hóa mủ vỡ ra khó liền miệng, nên để lại vết sẹo rõ. Phân loại Các sách y xưa, dựa vào hình dáng của hạch mà phân ra như sau:
- Theo sách ‘Bệnh Nguyên Từ Điển’: Đại giả vi loa, tiểu giả vi lịch’ (loạ i lớn thì gọi là loa, loại nhỏ gọi là lịch. Hạch có xâu như chuỗi gọ i là Nhiễu xà loa lịch. Hạch dính chùm: Liên thục loa lịch. Hạch ở sau gáy: Bàn xà lịch. Hạch ở hông, ngực, nách: Qua đằng lịch. Hạch ở dưới cạnh lỗ tai bên phải: Phong oa lịch. Hạch ở dưới cạnh lỗ tai bên trái: Huệ đại lịch. Bệnh thường gặp ở trẻ em và thanh niên thể chất yếu. YHHĐ gọ i là Lao Hạch, dân gian quen gọi là Tràng Nhạc. Nguyên Nhân + YHHĐ cho rằng do hạch lâm ba ở cổ nhiễm khuẩn lao. + Theo YHCT, có thể do: . Tinh thần không thư thái, can khí uất kết, khí trệ thương tỳ, vận hóa suy giả m, đờm nhiệt nội sinh kết tụ ở cổ gáy mà sinh bệnh. Can uất hóa hỏa
- gây tổn thượng thận âm, nhiệt độc thịnh, âm huyết mất điều hòa da cơ không được nuôi dưỡng hóa sinh mú vó khó liền miệng. . Nhiệt độc thịnh gây phế thận âm hư sinh hỏa vượng đốt cháy tân dịch thành đờ m, đờm hỏa ngưng tụ bệnh thêm phát triển. Triệu Chứng Bệnh thường phát ở cổ gáy và sau tai, cũng có trường hợp ở dướ i hàm, hố thượng đòn, hố nách (ít gặp). Bắt đầu hạch to bằng hạt đậu, một hoặc nhiều hạch, sắc da không thay đối, cứng và d i động, không nóng không đau. Dần dần hạch to lên dính kết vớ i da và các hạch khác khó di động; nếu làm mủ thì ấn vào đau cả m giác bập bềnh, sắc da đổ i màu xam đỏ mà hơi nóng. Lúc vỡ miệng, mủ trong loãng có nh ững chất cặn lắng tanh hôi, miệng loét thịt sắc trắng nâu, sắc da chung quanh tím xẫm có lỗ dò miệng khó liền. Thời kỳ đầu, phần lớn ít có triệu chứng toàn thân (nên ít được chú ý), thời kỳ cuối thường kèm theo sốt chiều hoặc về đêm, mồ h ôi trộm, ho, sụt cân, tinh thần mệt mỏi, v.v... Chẩn Đoán Phân Biệt
- 1 - Viêm Hạch Lâm Ba: thường do những mụn nhọt ở vùng đầu mặt miệ ng gây.nên, thường là một hạch to sưng nóng đỏ đau, phát triển nhanh. 2 - Ung Thư Di Căn (có thể ung thư ở miệ ng, hầu họng hoặc các nơi khác), thường gặp ở n gười lớn tuổ i, có các triệu ch ứng hoặc tiền sử bệnh ung thư, hạch thường cứng to nhỏ không đều, nước mủ có máu, v.v... 3 - Ung Thư Hạch Lâm Ba (Lymphosarcoma): có hạch to nhiều nơi, gan lách to, thiếu máu nặng và sốt không có quy tắc. Làm sinh thiết giúp xác định chẩn đoán. Trên lâm sàng, tùy theo giai đoạn bệnh, bệnh lao hạch được phân ra như sau: + Sơ Kỳ (Thể Đờm Khí Uất Kết): hạch lâm ba vùng cổ sưng to, di động, không đau hoặc các hạch dính kết thành chùm không đau, sắc da bình thường, triệu chứng toàn thân không rõ r ệt, sắc lưỡi hồng nhạt, rêu lưới mỏng trắng, mạch Huyền Hoạt. Điều tr ị: Sơ Can, hành khí, hóa đờ m, tán kết. + Dùng bài Thư Can Nhuyễn Kiên Thang gia giảm: Sài hồ 8g, Bạch thược, Hạ khô thảo, Hương phụ, Cương tằm, Hả i tảo đều 12g, Trần bì 6g,
- Thạch quyết minh (hoặc Mẫu lệ) 40g (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học). + Dùng bài Tiêu Dao Tán hợp Nhị Trần Thang gia giảm (Trung Y Ngoạ i Khoa Học). Thuốc dùng ngoài: Dương Hòa Giải Ngưng Cao, Xung Hoà Cao đắp ngoài. + Trung Kỳ: (Thể Đờm Ngưng Hóa Nhiệt): hình thành apxe lạ nh (mủ lạnh), sắc da hồng xam, hơi nóng, giữa mề m hơi bập bềnh, kèm theo sốt chiều, mồ hôi trộm, mệt mỏ i chán ăn, lưỡi đỏ ít rêu, mạch Huyền Sác. Điều tr ị: Thanh nhiệt, hóa đờm, thác lý, thấu nùng. Dùng bài Tứ Diệu Thang gia vị ( Hoàng kỳ, Đương quy, Xuyên sơn giáp (nướng), Ngân hoa, Liên kiều, Hoàng cầ m, Triết bối mẫu, Bồ công anh, Tạo giác thích, Sinh Cam thảo). + Hậu kỳ: (thể khí huyết hư): mủ ra ri rỉ loãng trong lợn cợn đục, miệ ng lâu lành hoặc thành lỗ dò, sắc da tím bầ m, người gầy, sốt về chiều, đêm đổ ồ hôi trộm, lưỡi đỏ bóng ít hoặc không rêu, mạch tế sác. Bệnh kéo dài, miệng vết thương có thịt thối, sắc trắng xạm, sắc mặt xạm, kém tươi nhuận, người gầy da nóng, mạch Tế Nhược.
- Phép trị: . Tư âm, thanh nhiệt, b ổ d ưỡng khí huyế t, kiện tỳ, hóa đờm. Dùng bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn, Bát Trân Thang gia giả m. . Dưỡng âm, thanh nhiệt, hóa đờm. Dùng bài Thanh Cốt Tán gia giả m: Thanh hao 6g, Miết giáp, Mẫu lệ (sinh) đều 40g, Ngân sài hồ, Địa cốt bì, Tri mẫu, Huyền sâm đều 12g, Bố i mẫu 4g. Phế â m hư thêm Sa sâm, Mạch môn đều 12g. Thận âm hư thêm Th ục địa, Bạch thược, Câu kỷ tử đều 12g, Ngũ vị tử 8g. Khí hư thêm Đả ng sâm 16g, Bạch truật 12g. Huyết hư thêm A giao, Tang thầm đều 12g, Hà thủ ô 16g. Dùng ngoài: dùng thuốc dẫn lưu như Ngũ Ngũ Đơn, Thất Tam Đơn, Cửu Nhất Đơn. Lúc hết mủ, tổ chức hạt sắc đỏ, đắp ngoài Sinh Cơ Ngọc Hồng Cao. Nếu có lỗ dò dùng Thiên Kim Tán tẩm giấ y nhét trong 5-7 ngày rồi tiếp tục dùng thuốc như trên. Bài Thuốc Kinh Nghiệm Loa Lịch Cao (Trung Y Tạp Chí 1958): Trư đở m (mật heo) 10 cái, chỉ lấy nước mật, Giấm loại tốt 240g, Nam tinh (sống), Bán hạ (sống) đều 15g.
- Trước tiên lấy nước mật và giấ m trộn đều, nấu sôi cho đến khi sệt lại, cho Nam tinh và Bán hạ (nghiền nát) vào, nấu nh ỏ lửa cho thành cao, dùng để bôi bên ngoài da. TD: Tiêu viêm, tán kết, thu liễm, sinh cơ. Trị lao hạch đã vỡ chảy mủ. Lệ Thảo Tán (Trung Quốc Đương Đạ i Trung Y Danh Nhân Chí): Mẫu lệ (sống) 200g, Cam thảo (chích) 100g. Tán nhuyễn, trộn đều. Mỗi lần dùng 10g, ngày uống 3 lần với nước trà. TD: Nhuyễn kiên, tán kết, ích khí, giải độc. Trị loa lịch. Hóa Nùng Sinh Cơ Tán (Y Học Trung Trung Tham Tây Lục): Lô cam thạch 18g, Nhũ hương, Một dược đều 9g, Hùng hoàng 6g, Bằng sa 9g, Não sa 0,6g, Băng phiến 0,9g. Tán nhuyễn, cất kỹ tránh bay hơi. Mỗ i lần dùng một ít, hòa với nước bôi, ngày 3-4 lần. TD: Hóa hủ, sinh cơ. Trị loa lịch đã vỡ miệng. Nội Thác Sinh Cơ Tán (Y Học Trung Trung Tham Tây Lục): Hoàng kỳ (sống) 120g, Cam thảo 60g, Một dược (sống), Nhũ hương (sống) đều 45g, Bạch thược (sống) 60g, Thiên hoa phấn 90g, Đan sâm 45g. Tán nhuyễn. Mỗi lần uống 9g, ngày 3 lần.
- TD: Nội thác, sinh cơ. Trị lao hạch. Tiêu Lịch Tán (Trung Quốc Đương Đạ i Trung Y Danh Nhân Chí): Hạ khô thảo, Hả i tảo, Long đởm thảo, Bối mẫu, Côn bố, Bán hạ , Liên kiều, Cam thảo. Lượng bằng nhau. Tán nhuyễn. Mỗi lần dùng 10g, ngày 3 lần, uống với rượu hoặc nước sôi. TD: Thanh nhiệt, hóa đờ m, nhuyễn kiên, tán kết. Trị loa lịch. Tiêu Lịch Bách Hiệu Cao (Trung Quốc Đương Đạ i Trung Y Danh Nhân Chí): Liên căn phỉ thái, Liên căn nhụy, Sinh khương, Bạch hồ tiêu đều 60g, Nam nhân đầu phác (tóc người đàn ông) 120g, Ma du 1,5kg. Cho dầu vào bình bằng đồng, cho thuốc vào, nấu cho đến khi thuốc có mầu vàng, bỏ bã. Lại thêm Văn đơn 500g, lấy khăn vải ép lấy dầu dùng. TD: Ôn kinh tán kết. Trị lao hạch chưa vỡ mủ. Dưỡng Âm Thanh Nhiệt Hóa Đờm Nhuyễn Kiên Thang (Trung Y Ngoạ i Khoa Học): Huyền sâm, Hạ khô thảo, Mẫu lệ, đều 16g, Địa cốt bì, Miết giáp đều 12g, Xạ can 8g sắc uống.
- Thanh Cốt Tán Gia Giả m (Trung Y Ngoại Khoa Học): Ngân sài hồ, Địa cốt bì, Tri mẫu, Huyề n sâm đều 12g, Miết giáp, Mẫu lệ đều 40g, Thạch cao 6g, Xuyên bối mẫu 4g). Phế âm hư thêm Mạch môn, Sa sâm; Thận âm hư thêm Thục đ ịa, Bạch thược, Kỷ tứ đều 12g, Ngũ vị tử 8g; Khí hư thêm Đảng sâm 16g, Bạch truật 12g; Huyết hư thêm Tang thầm 12g, A giao 12g, Hà thủ Ô 16g. Nội Tiêu Loa Lịch Hoàn (Dương Y Đại Toàn): Hạ khô thảo 240g, Huyền sâm, Thanh diêm đều 150g, Hải tảo, Bố i mẫu, Bạc hà, Hoa phấn, Hải cáp phấn, Bạch cập, Liên kiều, Đại hoàng (chưng), Cam thảo (sống), Cát cánh, Chỉ xác, Đương quy, Tiêu thạch đều 30g. Tán bột, trộn với rượu làm thành viên. Ngày uống 2 lần, mỗ i lầ n uống 9g với nước sôi ấm. + Bạc hà tươi, cả cây 1kg, quả Bồ kết (bỏ hột) 0,5kg. Bạc hà rửa sạch, cho ít nước vào, vắt lấy nước cố t, tẩm với Bồ kết đã thái nhỏ, ngâm một ngày đêm, lấy ra, phơi khô, sao thật vàng, tán nhỏ, luyện vớ i hồ và nước Bạc hà tẩm Bồ kế t còn thừa, làm thành viên bằng hạt đậu xanh. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 5 viên với nước đun sôi để nguội, trước bữa ăn. Theo kinh nghiệm lâm sàng cho thấ y thường ch ỉ dùng hết số thu ốc trên là có thể khỏi rồi.
- Kỵ thai. Trong thời gian uống thuốc, không được hút thuốc lào, thu ốc lá. Cấm uống rượu. + Hạ khô thảo 40g, sắc đặc uống ngày một lần. + Hạ khô thảo 40g, Xạ can 8g. Sắc uống. + Kim ngân hoa nấu với cháo gạo nếp ăn. Thuốc Bôi: Rết vàng (Kim ngô công), sao dòn, tán bột, ngâm với một ít dầu Mè, bôi. Thuốc dán: Củ Thiền liền 40g, phơi khô, dầu Phộng ăn 250ml. Nấu cho thật sôi dầu, dùng nhánh cây Dâu làm đũa khuấy đều, không cho lóng thuốc. Gừng sống 1 củ, đập dập, cho vào lúc dầu sôi lên khói nổi bọt đen, cho vào 120g Hoàng đơn, quấy nhanh cho tan thuốc. Cho mủ Mù u vào, quấy cho đặc sệt, để nguội, làm thành từng miếng thuốc dán. Khi dùng, lấy một miếng, dàn ra một miếng giấ y dùng để dán. Để một ngày thay một lần làm cho đến khi khỏ i. Khi thay, bôi nước thuốc trước trong khoảng 4 giờ, lau khô rồi mới dán miếng thuốc khác. Châm Cứu:
- + Cứu ngải huyệt Trửu tiêm bên không bệnh (nếu cả hai bên có hạch thì cứu cả hai huyệt), ngày mộ t lần, da đỏ ửng là được (Thần Cứu Kinh Luân). + Cứu Bá lao, Trử tiêm, Đạ i trử hoặc chỉ cứu 2 huyệt Hạ ủy. (Cứu bằng mồ i ngải gồm Ngả i nhung 3,2g, Lưư hoàng và Hùng hoàng đều 1,2g, Xạ hương 0,2g). kết quả 92,3%. + Châm Kiên tỉnh, Ế phong, Thiên tỉnh, Khúc trì. Cứu sáp hoặc c ứu ngải ôn hòa ngay trên các hạch 3 -5 tráng. + Dùng bàn tay bệnh nhân gồm 4 ngón (trừ ngón cái), để trên xương bàn tọa, trên chính giữa bàn tay là huyệt. Cứu 10 tráng trở lên, khi c ứu có cảm giác hơi nóng chạy vào bụ ng, từ b ụng chạ y ra chân tay, khớp xương, toàn thân nghe khoan khoái khác thường. Nhẹ thì cứu một lần là khỏi. Nặng thì cách ½ tháng lạ i cứu lạ i, c ứu đến khi khỏi. Cứu 3-4 lần cũng đ ược (Cách này tr ị chứng hạch đã vờ hoặc chưa vỡ. Hạch đã vỡ rồi phải cứu nhiều lần) (Ngọc Long Kinh). + Đo từ giữa bàn tay đến cùi chỏ tay làm chuẩn, đem khúc dây đo đó đo từ đầu xương cụt sau lưng, theo xương sống, ghi dấu lấy. Đo từ mép miệ ng bệnh nhân bên này sang bên kia thành một khẩu thốn, lấ y khẩu th ốn
- đó đặt trên chỗ đã đánh dấu ở giữa lưng bệnh nhân cho thật cân thì hai đầu đoạn dây đó thành hai huyệt. Cộng tất cả trước sau là ba huyệ t. Trước hết cứu huyệt ở giữa một tráng, rồi đến hai bên, mỗi huyệt cứu một tráng. Cứu như vậ y trong ½ tháng hoặc 20 ngày là khỏi. Nếu sau ½ tháng chưa khỏi hẳn thì cứu thêm vài ba lần nữa cho khỏi. Khi trị bệnh, cấm ăn các vật sống (Châm Cứu Đại Thành). + Lấy huyệt: Huyệt A Thị (ở chính giữa hạch nổi). Cách châm: Trước hết dùng kim hào 2 tấc châm vào giữa hạch, rồi lấy một lát gừng tươi mỏng, khoét một lỗ ở giữa tròng vào đầu kim. Lại lấy 1 đoạn ngải nhung to bằng quả ngân hạnh đặt lên quanh miế ng gừng, châm lửa đốt ngải. Cứu xong, quanh tràng nhạc nổi quầng đỏ , ở giữa phồng dộp nước (chọc vào thì n ước trong chảy ra), lấy cao dán dán lên. Cách 4 ngày châm 1 lần. + Lấy huyệt: Huyệt A Th ị (chỗ hạch bạch huyết). Cách châm: Dùng cồn iốt, cồn tinh chế sát trùng, dùng Chloroprocain gây tê cục bộ tạ i chỗ. Tay trái giữ cố đ ịnh hạch bạch huyết sưng to, dùng kim không gỉ đố t trên lửa cho đỏ rồi chọc thẳng nhanh vào hạch, để kim nửa phút rồi rút ra. Bên ngoài dùng băng gạc vô trùng băng lại. Khi châm chớ chọc quá sâu, chỉ châm đến
- vùng trung tâm của hạch là được. Nế u hạch sưng to dính kết thành chuỗi có thể châm đốt cả bốn xung quanh. Các điểm châm khi chọc kim nóng đỏ phải thay đổi mà tiến hành. Thời gian châm đốt: nếu người bệnh có phản ứng phát sốt có thể cách 7 ngày châm 1 lần, nếu không bị phản ứng có thể 2 - 4 ngày châm một lần. + Châm Khúc Trì thấ u Tí Nhu. Cách châm: Dùng kim vàng 6 tấc châm từ Khúc Trì hướng lên Tí Nhu, đau bên này châm huyệ t bên kia (đau phải châm trái, đau trái châm phải) hoặc châ m cả hai bên cùng lúc. Trước khi châm phải bôi vào mũi kim một ít Glycérin cho kim trơn tru, sau đó để bệnh nhân ngồ i gập hai bàn tay trước ngực, khuỷu tay nâng ngang tầm vai. Thầy thuốc dùng ngón cái tay trái cắt ngang huyệt Khúc Trì để bắt khí tán đi, sau đó dùng cồn sát trùng, tay phải cầm kim ngay ngắn mau lẹ châm vào dưới da, vẫn tay trái đè huyệt nâng mũi kim lên châm thẳng tới huyệt Tí Nhu (châm lu ồn dưới da theo khoảng trống dưới da tới huyệt Tl~ Nhu). Dùng thủ pháp hành kim vê kim bổ tả. Khi châm Khúc Trì bên trái, ngón cái hướng ra sau, ngón trỏ ra trước để bổ, ngón cái ra trước, ngón trỏ ra sau, là tả. Khi châm Khúc Trì bên phải, ngón cái ra trước, ngón trỏ ra sau là bổ, ngón cái ra sau, ngón trỏ ra trước là tả. Sau đó lại dùng ngón cái ngón trỏ nắm lấy cán
- kim lại vê xoay cho đến khi vê không động nữa thì thôi. Cách ngày châm 1 lần, 12 lần là mộ t đợt điều trị. + Dùng Loa Lịch Huyệt. Thao tác: Cách lấ y huyệt. Lấy đầu ngón giữa của tay phải (hay trái) của người bệnh (tức là huyệt Trung Xung) lên đến huyệt Khúc trì ở nếp gấp khuỷu tay làm tiêu chuẩn cho độ dài. Bảo bệnh nhân nằm sấp, đặt dây vào chót xương cụt (huyệt Trường Cường của người bệnh) làm chuẩn, đo dọc theo chính giữa xương sống lên đến điể m cuối dây thì đánh dấu. Lạ i đo độ rộng của miệng n gười bệnh, ngang dọc trở lên thành hình chữ T, đặt vào điểm đã đánh dấu, 2 điểm ngang của hình chữ T chính là huyệt Loa Lịch (tương đương với huyệt Cách Du. Người bệnh nằm sấp, trước khi cứu thì bôi một ít vaselin hay dầu mè (dầu dừa…) lên huyệt, sau đó đặt viên ngả i nhung to bằng hạt đậu tương lên huyệt, châm lửa đốt cho đến khi không thấy khói bốc lên là được. Cứu 1 lần, sau 2 tháng có thể cứu lại lần nữa. Chú ý trong thời gian mắc bệnh: + Tập dưỡng sinh, giữ tinh thần thanh thản, làm việc nghỉ ngơi điều độ, ăn đủ chất dinh dưỡng. + Phát hiện bệnh lao phổ i kịp thời và trị tích cực.
- + Hạn chế quan hệ tình dục. + Điều trị cần kiên nhẫn uống thuốc đúng liều lượng và thời gian quy điịnh để tránh tái phát.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh Học Thực Hành: Bệnh gout
11 p | 187 | 26
-
Bệnh học thực hành - Dạ dày tá tràng loét (Ulcère Gastrique, Duodenal - Gastroduodenal Ulcer)
20 p | 162 | 21
-
Bệnh Học Thực Hành: Cơn đau thắt ngực (Angor Pectoris - Anginalsyndrome) & Thiếu máu cơ tim (Ischaemie Heart disease - Angine de poitrine)
10 p | 148 | 15
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: Dạ dày đau
17 p | 158 | 14
-
Bệnh Học Thực Hành: Hư lao (hư tổn)
11 p | 154 | 13
-
Bệnh Học Thực Hành: Ung thư gan
12 p | 137 | 13
-
Bệnh Học Thực Hành: TĂNG NĂNG TUYẾN GIÁP - BAZEDOW
18 p | 116 | 11
-
Tài liệu Bệnh học thực hành: Dạ dày viêm mạn tính
12 p | 129 | 10
-
Bệnh Học Thực Hành: Kiết lỵ (Lỵ tật – Dysenterie - Dysentery)
20 p | 128 | 8
-
Bệnh Học Thực Hành: CƠN ĐAU QUẶN THẬN (Thận Giảo Thống)
7 p | 124 | 8
-
Bệnh Học Thực Hành: CHÍN MÉ (Giáp Sang – Paronychia – Paronychie)
4 p | 111 | 8
-
Bệnh Học Thực Hành: ĐỘNG MẠCH VIÊM TẮC (Thromboarteritis – Thromboartérite)
7 p | 100 | 7
-
Bệnh Học Thực Hành: HẬU MÔN RÒ
3 p | 113 | 6
-
Bệnh Học Thực Hành: ÂM NANG HUYẾT THỦNG
4 p | 122 | 5
-
Bệnh Học Thực Hành: CHÀM VÀNH TAI
2 p | 116 | 5
-
Bệnh Học Thực Hành: VIÊM QUẦNG (Erysipelas, Đơn Độc)
9 p | 113 | 4
-
Bệnh Học Thực Hành: ÂM HÃN
3 p | 109 | 4
-
Bệnh Học Thực Hành: ADDISON (A Đich Sâm Chứng - Addison)
8 p | 110 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn