intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh liên quan đến IgG4 tổng quan lâm sàng và bệnh học

Chia sẻ: Ngân Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

134
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết giới thiệu tổng quan về bệnh và cập nhật các hiểu biết hiện nay về sinh lý bệnh, mô bệnh học và tiếp cận chẩn đoán IgG4 - RD.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh liên quan đến IgG4 tổng quan lâm sàng và bệnh học

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN IgG4:<br /> TỔNG QUAN LÂM SÀNG VÀ BỆNH HỌC<br /> Nguyễn Thị Khuyên1, Nguyễn Cảnh Hiệp2,3*, Đoàn Minh Khuy2<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Y Hà Nội, 2Trung tâm Giải phẫu bệnh - Tế bào học, Bệnh viện Bạch Mai,<br /> 3<br /> Khoa Bệnh học, Đại học Kanazawa, Nhật Bản<br /> <br /> Bệnh liên quan đến IgG4 (Immunoglobulin G4-related disease - IgG4 - RD) là một tình trạng viêm xơ<br /> mạn tính hệ thống qua trung gian miễn dịch, bệnh nguyên chưa rõ. Nó có thể ảnh hưởng hầu hết các cơ<br /> quan trong cơ thể, dễ nhầm lẫn với nhiều bệnh lý ác tính, nhiễm khuẩn và các rối loạn viêm khác. Đặc trưng<br /> của bệnh là xu hướng tạo thành các tổn thương giả u ở nhiều vị trí; xâm nhiễm viêm dày đặc lympho tương<br /> bào, giàu tương bào IgG4+, xơ hóa dạng xoáy lốc, viêm phá huỷ tĩnh mạch và thường có tăng nồng độ<br /> IgG4 huyết thanh. Mô bệnh học là chìa khoá để chẩn đoán trong đa số các trường hợp. Hầu hết các bệnh<br /> nhân IgG4 - RD đáp ứng với glucocorticoid, nhưng các ca bệnh tái phát hoặc đề kháng với điều trị là phổ<br /> biến. Bệnh có thể dẫn đến xơ hoá mô, suy cơ quan, thậm chí tử vong nếu không được điều trị. Vì vậy,<br /> IgG4 -RD cần được đặc biệt chú ý để chẩn đoán sớm, chính xác, điều trị thích hợp, và tránh phẫu thuật<br /> không cần thiết.<br /> Từ khóa: bệnh liên quan đến IgG4, IgG4, tổn thương giả u, mô bệnh học<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> miễn, có cùng đặc điểm mô bệnh học gồm xơ<br /> <br /> Bệnh liên quan đến IgG4 (IgG4 - RD) là<br /> <br /> hoá, xâm nhập viêm giàu lympho bào T và<br /> <br /> một tình trạng viêm xơ mạn tính, qua trung<br /> <br /> tương bào IgG4+ [6; 7]. Bên cạnh đó, tăng<br /> <br /> gian miễn dịch, nguyên nhân chưa rõ. Các<br /> <br /> nồng độ IgG4 huyết thanh và các tổn thương<br /> <br /> đặc trưng của bệnh gồm: (1) xu hướng tạo<br /> <br /> mô bệnh học tương tự, trước đó, cũng đã<br /> <br /> thành các tổn thương giả u ở một hoặc nhiều<br /> <br /> được báo cáo ở các bệnh nhân viêm tuỵ tự<br /> <br /> vị trí; (2) mô bệnh học điển hình gồm xâm<br /> <br /> miễn (hiện nay là viêm tuỵ tự miễn típ 1/liên<br /> <br /> nhập viêm dày đặc lympho - tương bào, giàu<br /> <br /> quan đến IgG4) [8 - 12]. Từ năm 2003, nhiều<br /> <br /> tương bào dương tính với IgG4 (IgG4+), xơ<br /> <br /> tên gọi khác nhau được đề xuất, hội nghị quốc<br /> <br /> hoá dạng xoáy lốc, viêm phá huỷ tĩnh mạch;<br /> <br /> tế đầu tiên về bệnh năm 2011 thống nhất chọn<br /> <br /> và (3) thường (51 - 95%) có tăng nồng độ<br /> <br /> thuật ngữ: bệnh liên quan đến IgG4 (IgG4-<br /> <br /> IgG4 huyết thanh [1 - 5].<br /> <br /> related disease) cho tên gọi chung, danh pháp<br /> <br /> Năm 2003, lần đầu tiên, Kamisawa và<br /> cộng sự giới thiệu khái niệm IgG4 - RD và đề<br /> <br /> bệnh riêng cho từng cơ quan cũng được<br /> khuyến nghị [13].<br /> <br /> xuất nó là một bệnh hệ thống, trên cơ sở các<br /> <br /> Hầu hết mọi cơ quan, hệ thống trong cơ<br /> <br /> quan sát cho thấy tổn thương ở tuỵ và các cơ<br /> <br /> thể đều có thể bị ảnh hưởng bởi IgG4 - RD,<br /> <br /> quan ngoài tuỵ, ở bệnh nhân viêm tuỵ tự<br /> <br /> như: tuỵ, tuyến nước bọt, tuyến lệ, thận, hạch<br /> lympho v.v. [14; 15]. Nhiều bệnh ở các cơ<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Cảnh Hiệp, Trung tâm Giải phẫu<br /> bệnh-Tế bào học, Bệnh viện Bạch Mai<br /> Email: nguyenhiep.patho@bachmai.edu.vn<br /> Ngày nhận: 18/3/2018<br /> Ngày được chấp thuận: 27/6/2018<br /> <br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> quan khác nhau trước đây được xem là không<br /> liên quan, nay là một phần của phổ bệnh IgG4<br /> - RD, ví dụ: bệnh Ormond (xơ hoá sau phúc<br /> mạc), viêm tuyến giáp Riedel, bệnh Mikulicz, u<br /> <br /> 107<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Kuttne v.v [16; 17]. Biểu hiện lâm sàng của<br /> <br /> chế bệnh sinh của bệnh [17]. Gần đây hiểu<br /> <br /> IgG4 - RD rất đa dạng, tuỳ thuộc cơ quan bị<br /> <br /> biết về vai trò của một số dưới nhóm tế bào<br /> <br /> ảnh hưởng, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý ác<br /> <br /> TCD4+ và tế bào dòng B có nhiều thay đổi.<br /> <br /> tính [2]. Tuy nhiên, nhìn chung hiện nay IgG4 -<br /> <br /> Bên cạnh đó, sự tương tác giữa các lympho<br /> <br /> RD chưa nhận được sự quan tâm và biết đến<br /> <br /> bào dòng B, dòng T và các tế bào tua gai<br /> <br /> rộng rãi, bao gồm ở Việt Nam. Nhiều câu hỏi<br /> <br /> dạng tương bào - (Plasmacytoid dendric cell)-<br /> <br /> liên quan đến dịch tễ học, nguyên nhân, cơ<br /> <br /> một dưới nhóm đặc biệt của các tế bào tua<br /> <br /> chế bệnh sinh, vai trò của IgG4 trong cơ chế<br /> <br /> gai, nối kết miễn dịch bẩm sinh và miễn dịch<br /> <br /> bệnh sinh của bệnh vẫn chưa hoàn toàn sáng<br /> <br /> thích ứng), cùng với vai trò của chúng trong<br /> <br /> tỏ [18]. Ở đây,chúng tôi giới thiệu tổng quan<br /> <br /> các giai đoạn bệnh khác nhau, được chứng<br /> <br /> về bệnh và cập nhật các hiểu biết hiện nay về<br /> <br /> minh là có liên quan đến hoạt động của bệnh,<br /> <br /> sinh lý bệnh, mô bệnh học và tiếp cận chẩn<br /> <br /> nồng độ tương bào trong máu và nồng độ<br /> <br /> đoán IgG4 - RD.<br /> <br /> IgG4 huyết thanh (hình 1) [22 - 25]<br /> <br /> II. NỘI DUNG<br /> 1. Dịch tễ học<br /> Bệnh thường gặp ở nam giới, độ tuổi từ<br /> trung niên đến già. Theo một tổng hợp trên<br /> 3400 ca bệnh từ nhiều quốc gia, tuổi mắc<br /> bệnh trung bình là 61,4, nam giới chiếm 73%<br /> [15]. Tuy hiếm, IgG4 - RD có thể gặp ở trẻ em,<br /> nữ giới chiếm đa số (64%) trong số 25 ca<br /> bệnh được báo cáo (từ năm 2010 - 2015), tuổi<br /> mắc bệnh trung bình là 13 (22 tháng đến 17<br /> tuổi) [19]. Tỷ lệ mắc bệnh chưa được mô tả<br /> đầy đủ. Ở Nhật, theo một ước tính năm 2009,<br /> số ca IgG4 - RD là 8000, tương đương tỷ lệ<br /> hiện mắc 8 ca/100.000 dân [20]. Tần suất<br /> được chẩn đoán ngày càng tăng [2; 15].<br /> 2. Cơ chế bệnh sinh<br /> <br /> Vai trò của các tế bào dòng B: Các tế bào<br /> dòng B, được xác định bằng đếm tế bào dòng<br /> chảy, là nguyên tương bào CD19 + CD20CD27 + CD38+, có thể biệt hóa thành tương<br /> bào bài tiết kháng thể với nhóm IgG4 chiến đa<br /> số. Nồng độ nguyên tương bào trong máu có<br /> liên quan mật thiết với hoạt động của bệnh,<br /> giảm mạnh sau khi bệnh thuyên giảm với đáp<br /> ứng điều trị bằng glucocorticoid hoặc rituximab và tăng trở lại khi bệnh tái phát. Tương<br /> bào/nguyên tương bào hoạt hoá có thể đóng<br /> vai trò trình diện kháng nguyên cho tế bào<br /> TCD4+, qua đó duy trì số lượng tế bào này<br /> [29 - 32].<br /> (I) Mặc dù chưa rõ yếu tố khởi phát, IgG4 RD có thể được khởi phát bởi đáp ứng miễn<br /> dịch với các tác nhân dị ứng, vi sinh vật hoặc<br /> mô bị tổn thương, do nhầm lẫn về cấu trúc<br /> <br /> Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của<br /> <br /> phân tử giữa protein của cơ thể với kháng<br /> <br /> IgG4 - RD chưa hoàn toàn sáng tỏ. Nhiều yếu<br /> <br /> nguyên của vi sinh vật. (II) Các tín hiệu từ hệ<br /> <br /> tố khác nhau có thể đóng vai trò trong cơ chế<br /> <br /> thống miễn dịch bẩm sinh có thể quyết định<br /> <br /> bệnh sinh của bệnh. Các nghiên cứu cho thấy<br /> <br /> sự phân cực và biệt hoá của lympho bào T<br /> <br /> IgG4 - RD mang đặc điểm của cả bệnh tự<br /> <br /> theo các dòng khác nhau, với đáp ứng qua<br /> <br /> miễn và dị ứng [17; 21]. Đáp ứng miễn dịch<br /> <br /> trung gian tế bào T độc CD4+ (CD4+ CTL), tế<br /> <br /> qua trung gian tế bào, lympho bào TCD4+,<br /> <br /> bào T giúp đỡ (Tfh2, Th2) nổi trội. Sự hoạt<br /> <br /> được xem là đóng vai trò trung tâm trong cơ<br /> <br /> hoá của tế bào T điều hoà (Treg) có thể tăng<br /> <br /> 108<br /> <br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> ở giai đoạn mạn tính của bệnh. (II, III, V) Các<br /> <br /> phản ứng chéo giữa tự kháng thể nhóm IgG<br /> <br /> cytokine viêm như interleukin (IL)-4, IL-5, IL-<br /> <br /> và tự kháng nguyên. (II, V, VI) Các tế bào<br /> <br /> 13 từ Th2 làm tăng IgE huyết thanh và bạch<br /> <br /> CD4+ CTLs và Tfh có thể đóng vai trò chính<br /> <br /> cầu ái toan ở máu ngoại vi và mô tổn thương.<br /> <br /> trong việc sản xuất IgG4 bởi các nguyên<br /> <br /> TGF-β, từ Treg và CD4+ CTL hoạt hóa<br /> <br /> tương bào và tương bào. Tế bào B hoạt hoá<br /> <br /> nguyên bào sợi dẫn đến xơ hoá. Sự hiện diện<br /> <br /> và nguyên tương bào có khả năng nhận biết<br /> <br /> của IL-4 từ Th2/Tfh2, IL-13 từ Th2 và IL-10 từ<br /> <br /> và trình diện tự kháng nguyên cho các lympho<br /> <br /> Treg có thể dẫn đến sự chuyển lớp Ig của các<br /> <br /> bào T hoạt hoá (CD4+ CTL, Tfh2) do đó tạo<br /> <br /> lympho bào B hoạt hoá sang nhóm IgG4, IgE<br /> <br /> nên vòng xoắn tương tác giữa lympho bào B<br /> <br /> và thúc đẩy sự biệt hoá, nhân dòng của các<br /> <br /> và T, hình thành vòng xoắn bệnh lý (VI). Các<br /> <br /> tương bào IgG4+. (IV) Hậu quả của các quá<br /> <br /> tế bào T hoạt hoá này có thể thúc đẩy sự hình<br /> <br /> trình trên là xâm nhiễm các tế bào viêm, xơ<br /> <br /> thành các tâm mầm và thu hút ngày càng<br /> <br /> hóa, tổn thương biểu mô hình thành nên các<br /> <br /> nhiều tế bào B đặc hiệu cao với kháng<br /> <br /> tổn thương giả u, phá huỷ và cuối cùng suy<br /> <br /> nguyên, tham gia vào đáp ứng viêm, xơ trong<br /> <br /> chức năng các cơ quan bị ảnh hưởng. Tế bào<br /> <br /> IgG4 - RD. Th, T helper; Tfh, follicular helper T<br /> <br /> biểu mô có thể bị tổn thương bởi xâm nhập<br /> <br /> cell; CTL, cytotoxic T cell; Treg, reguratory T<br /> <br /> viêm, lắng đọng phức hợp miễn dịch, hoặc do<br /> <br /> cell [1; 17; 23; 26 - 28].<br /> <br /> Hình 1. Mô hình cơ chế bệnh sinh của bệnh liên quan đến IgG4 (IgG4-RD)<br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> 109<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Vai trò của các tế bào T: Trước đây, đáp<br /> <br /> bào tạo IgG4, hình thành các tâm mầm-một<br /> <br /> ứng miễn dịch qua trung gian tế bào T hỗ trợ<br /> <br /> đặc điểm thường gặp ở các mô bị ảnh hưởng<br /> trong IgG4 - RD [[38 - 40].<br /> <br /> 2 (Th2) được xem là trung tâm cơ chế bệnh<br /> sinh của bệnh [1]. Điều này một phần do tần<br /> <br /> Vai trò của IgG4: bình thường, IgG4 chỉ<br /> <br /> suất các triệu chứng dị ứng thường gặp ở<br /> <br /> chiếm một tỷ lệ nhỏ (3 - 6%) trong số các IgG<br /> <br /> nhiều bệnh nhân IgG4 - RD và sự phát hiện<br /> <br /> huyết thanh [41]. Nồng độ IgG4 thường tăng<br /> <br /> mRNA của các cytokin liên quan tới đáp ứng<br /> <br /> cao trong IgG4 - RD, nhưng vai trò của nó<br /> <br /> miễn dịch qua trung gian Th2 như: interleukin<br /> <br /> chưa rõ. Do đặc tính gắn ái lực yếu với thụ thể<br /> <br /> (IL) 4, IL - 5 và IL - 13 [33; 34]. Tuy nhiên, các<br /> <br /> Fc hoạt hoá và không có khả năng cố định bổ<br /> <br /> nghiên cứu gần đây cho thấy tăng tế bào Th2<br /> <br /> thể trực tiếp, IgG4 thường được cho là đóng<br /> <br /> trong máu ngoại vi chỉ giới hạn ở các bệnh<br /> <br /> vai trò hạn chế các phản ứng viêm trong IgG4-<br /> <br /> nhân có tiền sử dị ứng, hơn nữa số lượng tế<br /> <br /> RD [17]. Gần đây, vai trò bệnh lý của IgG4 đã<br /> <br /> bào này rất ít ở các vị trí tổn thương trong<br /> <br /> được phát hiện [42]. Hơn nữa, một vài tự<br /> <br /> IgG4 - RD [35; 36]. Do vậy, hiện nay, Th2<br /> <br /> kháng nguyên mới trong IgG4 - RD như<br /> <br /> được xem là có ít vai trò cơ chế bệnh sinh của<br /> <br /> Galectin - 3, protein Annexin A11, cũng được<br /> <br /> IgG4 - RD. Trái lại, một vài dưới nhóm khác<br /> <br /> báo cáo. Tự kháng thể IgG4 và IgG1 đều có<br /> <br /> của lympho bào TCD4+ như: tế bào T hỗ trợ<br /> <br /> khả năng gắn đặc hiệu với cùng epitop trên<br /> <br /> vùng tâm nang 2 (T follicular helper 2 -Tfh2),<br /> và tế bào T gây độc CD4 + SLAMF7 +<br /> (Cytotoxic T cells- CTL CD4 + SLAMF7+)- một<br /> quần thể tế bào mới được phát hiện gần đây,<br /> được cho là có liên quan trực tiếp đến cơ chế<br /> bệnh sinh của bệnh [22; 24].<br /> Tăng số lượng các tế bào Tfh2 hoạt hoá và<br /> CTL CD4+SLAMF7+ được tìm thấy ở cả trong<br /> máu ngoại vi và các mô bị tổn thương, quan<br /> trọng hơn, số lượng của chúng tăng cao ở giai<br /> <br /> Annexin A11, gây ra phản ứng viêm, nhưng<br /> kháng thể IgG4 có thể ức chế cạnh tranh và<br /> hạn chế tổn thương mô, cơ quan gây ra bởi<br /> kháng thể IgG1 khi chúng có mặt đồng thời<br /> [43; 44].<br /> 3. Biểu hiện lâm sàng<br /> Biểu hiện chung và các triệu chứng<br /> thường gặp<br /> IgG4-RD có xu hướng tạo thành các tổn<br /> <br /> đoạn bệnh hoạt động, liên quan mật thiết với<br /> <br /> thương giả u nên nhiều trường hợp bị nghi<br /> <br /> nồng độ IgG4 huyết thanh [23; 24]. Hơn nữa,<br /> số lượng của các lympho bào này và nồng độ<br /> <br /> ngờ mắc bệnh ác tính và được chẩn đoán hồi<br /> <br /> các cytokin tương ứng giảm khi bệnh thuyên<br /> giảm với đáp ứng điều trị bằng glucocorticoid<br /> <br /> khởi phát bán cấp. Mệt mỏi, đau khớp là triệu<br /> <br /> hoặc rituximab, và tăng trở lại khi bệnh tái<br /> phát. Tế bào CTL CD4 + SLAMF7+ tiết các<br /> <br /> thường không phải là đặc điểm của IgG4 -<br /> <br /> cytokin gồm TGF - β1, IL - 1β, IFN-γ, đóng vai trò<br /> <br /> như sốt [45]. Triệu chứng lâm sàng đa dạng<br /> <br /> quan trọng trong sự hình thành các tổn thương<br /> <br /> tuỳ thuộc vào vị trí tổn thương. Hai nhóm triệu<br /> <br /> xơ hoá ở IgG4-RD [26; 36; 37]. Tế bào Tfh2<br /> <br /> chứng thường gặp là: (1) tổn thương khối ở<br /> <br /> hoạt hoá có khả năng tiết các cytokin như IL 4, IL - 21, đóng vai trò quan trọng trong sự<br /> <br /> một hoặc nhiều cơ quan, biểu hiện như bệnh<br /> <br /> tăng sinh, biệt hoá, chuyển lớp của các tương<br /> <br /> (26 - 40%) [1; 18; 45]. Tuy nhiên, khoảng 30%<br /> <br /> 110<br /> <br /> cứu sau phẫu thuật. Bệnhđiển hình thường<br /> chứng thường gặp nhưng viêm khớp rõ<br /> RD, ít khi có các triệu chứng của viêm cấp<br /> <br /> lý ác tính, (2) các triệu chứng của bệnh dị ứng<br /> <br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> số bệnh nhân không có triệu chứng, bệnh<br /> <br /> Các vị trí bị ảnh hưởng thường gặp nhất là:<br /> <br /> được phát hiện tình cờ qua kiểm tra sức khoẻ<br /> <br /> tuỵ, tuyến nước bọt, tuyến lệ, hạch lympho,<br /> <br /> hoặc sàng lọc các bệnh khác [46].<br /> <br /> đường mật, hậu phúc mạc, thận, phổi, động<br /> <br /> Biểu hiện ở một số cơ quan<br /> <br /> mạch nhưng bệnh có thể gặp ở hầu hết các<br /> cơ quan [15; 46]. Nhiều biểu hiện ở các cơ<br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng cổ điển và quan trọng<br /> <br /> quan khác nhau từng được xem là các bệnh<br /> <br /> nhất, gợi ý IgG4 - RD là tổn thương giả u ở<br /> <br /> riêng lẻ nay, được biết đến như một phần của<br /> <br /> một hoặc nhiều cơ quan, với 60 - 95% bệnh<br /> <br /> phổ tổn thương trong IgG4 - RD (bảng 1) [15;<br /> <br /> nhân có nhiều cơ quan mắc bệnh [4; 15; 47].<br /> <br /> 17; 18].<br /> <br /> Bảng 1. Các bệnh từng được xem là riêng biệt, hiện nay được công nhận là một phần<br /> của phổ bệnh liên quan đến IgG4<br /> <br /> Bệnh<br /> <br /> Cơ quan<br /> hoặc mô bị ảnh hưởng<br /> <br /> Xơ hóa mạch trung tâm có tăng bạch cầu ái toan (Eosinophilic<br /> angiocentric fibrosis)<br /> <br /> Ổ mắt, đường hô hấp trên<br /> <br /> Viêm trung thất xơ hóa (Fibrosing mediastinitis)<br /> <br /> Trung thất<br /> <br /> Viêm màng cứng phì đại (Hypertrophic pachymeningitis)
<br /> <br /> Màng cứng<br /> <br /> Viêm ống thận mô kẽ giảm bổ thể nguyên phát kèm lắng đọng ở ống<br /> thận mô kẽ lan tỏa (Idiopathic hypocomplementemic tubulointerstitial<br /> nephritis with extensive tubulointerstitial deposits)<br /> <br /> Thận<br /> <br /> Phình động mạch chủ viêm (Inflammatory aortic aneurysm)<br /> <br /> Động mạch chủ<br /> <br /> Viêm giả u (Inflammatory pseudotumor)<br /> <br /> Ổ mắt, phổi, thận,<br /> cơ quan khác<br /> <br /> U Kuttner (viêm tuyến nước bọt xơ hoá)<br /> <br /> Tuyến nước bọt dưới hàm<br /> <br /> Bệnh Mikulicz<br /> <br /> Tuyến nước bọt và tuyến lệ<br /> <br /> Xơ cứng đa ổ (Multifocal fibrosclerosis)<br /> <br /> Ổ mắt, tuyến giáp, khoang<br /> sau phúc mạc, trung thất‰.<br /> <br /> Viêm quanh động mạch chủ và viêm quanh động mạch<br /> (Periaortitis and periarteritis)<br /> <br /> Động mạch chủ và các mạch<br /> máu lớn<br /> <br /> Xơ hóa sau phúc mạc/Bệnh Ormond (Retroperitoneal fibrosis/<br /> Ormond’s disease)<br /> <br /> Khoang sau phúc mạc<br /> <br /> Viêm tuyến giáp Riedel<br /> <br /> Tuyến giáp<br /> <br /> Viêm mạc treo xơ hóa (Sclerosing mesenteritis)<br /> <br /> Mạc treo<br /> <br /> Viêm tụy xơ hóa giàu lympho tương bào/Viêm tuỵ tự miễn típ 1<br /> <br /> Tụy<br /> <br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> 111<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2