intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BỆNH LYME BỆNH LYME DO BORRELIA

Chia sẻ: Nguyen Phong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'bệnh lyme bệnh lyme do borrelia', y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BỆNH LYME BỆNH LYME DO BORRELIA

  1. BỆNH LYME BỆNH LYME DO BORRELIA 1. Đại cương: Bệnh Lyme là một bệnh lây truyền từ động vật sang người (do ve đốt), tác nhân gây bệnh là do xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi (B.b) .Bệnh gây th ương tổn chủ yếu ở da, hệ thần kinh, tim và khớp. Taylor (1876), Buchwald (1883) rồi Pick (1894) đã mô tả là bệnh teo da không rõ nguyên nhân, sau đó Kaposi (1897) gọi là viêm da teo. Herxheimer và Hartmann (1902) gọi là viêm da viễn đoạn mạn tính teo", hay là bệnh" Pick- Herxheimer". Bệnh này trước đây hay gặp ở vùng trung Âu và Alsacl (Pháp); gần đây hay gặp Lyme bang Connecticut (M ỹ) bệnh được mang tên là bệnh Lyme.
  2. 2. Căn nguyên bệnh sinh. + Tóm tắt sơ đồ của bệnh Lyme. + Mọi lứa ruổi đều có thể mắc bệnh lyme. Thời điểm mắc bệnh cao nhất là từ tháng 6 - 10 , nhưng cũng có thể bị bệnh quanh năm. + Tác nhân gây bệnh - Xoắn khuẩn Borelia burgdorferi d ài từ 10- 30 m m, rộng từ 0,2- 0,25 m m. Khác với T. pallidum là: B. burgdorferi có thể nuôi cấy được ở môi trường nhân tạo, chu kỳ sinh sản (khi ở nhiệt độ 30 - 34 ° C) là 7- 20 giờ. Mầm bệnh có thể tìm thấy ở trong máu, da, dịch não tu ỷ, mắt, dịch khớp và cơ tim ở bệnh nhân Lyme. 3.Triệu chứng lâm sàng: Bệnh Lyme có thể chia th ành 3 thời kỳ lâm sàng nhưng các thời ký có khi không tách biệt rõ ràng mà có thể chồng lên nhau. + Thời kỳ 1 ( xuất hiện sau khi nhiễm B.b từ vài tuần- vài tháng ): ban đỏ di chuyển là một loại ban phát triển ly tâm và có thể di chuyển địa điểm. Có thể là một ban đồng đều nhưng thường là một ban hình vành và có thể tự mất sau vài tuần hoặc vài tháng. Có thể là ban xuất huyết hoặc không di chuyển và kèm theo
  3. triệu chứng toàn thân kiểu cúm. Dịch não tu ỷ thường không có biểu hiện của viêm. + Thời kỳ 2: vài tuần hoặc vài tháng sau khi bị nhiễm khuẩn. Biểu hiện thần kinh có thể là viêm màng não- rễ thần kinh , viêm dây thần kinh sọ não (chủ yếu là dây thần kinh mặt), viêm đám rối thần kinh, viêm nhiều dây thần kinh đơn độc và hiếm hơn là viêm não tu ỷ và viêm mạch máu não. Hội chứng Bannwarth là biểu hiện thần kinh hay gặp nhất (ở châu Âu) được đặc trưng bởi tăng lymphô bào ở trong dịch não tu ỷ và đau rễ dây thần kinh. Viêm màng não thường có thể có và rõ nhất là ở trẻ em. Tổn thương tim là bloc nhĩ thất nhất thời ở các mức độ khác nhau, rối loạn nhịp, viêm cơ- màng tim, suy tim. U lymphô biểu hiện bằng thâm nhiễm da giống như u, cục, mầu đỏ- xanh xanh hay thấy ở dái tai hoặc ở núm vú. Đau khớp ( gặp ở các tháng đầu của bệnh ) và đau cơ chứng tỏ có tổn thương cơ- xương. Một số dấu hiệu khác của thời kỳ 2 có thể gặp là tổn thương ở mắt (viêm màng tiếp hợp, viêm mống mắt ở mi, viêm màng mạch, viêm thị giác thần kinh với phù nề gai thị, viêm toàn mắt), gan to, viêm gan và hiếm hơn là ho khan và sưng tinh hoàn. + Thời kỳ 3: tổn thương xuất hiện chậm hàng tháng, hàng năm sau khi nhiễm B.b . Ở Mỹ, khoảng 60% bệnh nhân không được điều trị bị viêm nhiều hoặc một khớp, các khớp lớn như gối thường hay bị nhất. Bệnh nhân ở Châu Âu hay gặp thể ACA (acrodematite chronique atrophiante: viêm da viễn đoạn mạn tính teo, còn gọi là
  4. bệnh Pick- Herxheimer). ACA gây tổn thương chủ yếu ở mặt duỗi của các đầu chi với tổn thương nề, màu đỏ- xanh lúc đầu sẽ tiến dần thành teo- nhăn da. Có thể xuất hiện nút dạng xơ ở cạnh khớp và có thể xuất hiện quá trình xơ. Viêm não mạn tính của Lyme và viêm não- tuỷ có thể có nhưng rất hiếm. 4. Xét nghiệm ,chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt. + Xét nghiệm . Cấy B. burgdorferi khó thực hiện. Thường sử dụng huyết thanh chẩn đoán. Trong tiêu bản sinh thiết có thể phát hiện xoắn khuẩn bằng phương pháp nhuộm bạc và kỹ thuật miễn dịch- tổ chức. Có thể sử dụng ELISA hoặc IFA (miễn dịch huỳnh quang gián tiếp) hoặc Western blot. Kết quả xét nghiệm huyết thanh phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. + Chẩn đoán : căn cứ vào hình ảnh lâm sàng và xét nghiệm. + Chẩn đoán phân biệt. - Bệnh ban đỏ đa dạng. - Các bệnh lý nội khoa khác : thần kinh, tinh mạch, khớp... 5. Tiến triển và tiên lượng. 6. Điều trị:
  5. Phác đồ Sterre ( 1989): 6.1. Thời kỳ sớm (thời kỳ 1, 2 không có tổn thương nặng). + Người lớn: - Amoxilline 500 mg x 4 viên/ ngày(chia làm 4 lần trong ngày) x 10- 30 ngày. - Tetracyclin 250 mg x 4 viên/ ngày (chia làm 4 lần trong ngày) x 10- 30 ngày. - Doxycyclin 100 mg x 2 viên/ ngày (chia làm 2 lần trong ngày)x 10- 30 ngày. + Trẻ em (< 8 tuổi) Amoxilline hoặc Penicilline 250 mg x 3 lần trong ngày hoặc 20 mg/kg/ngày. Chia nhiều lần x 10- 30 ngày. 6. 2. Khi bệnh có biểu hiện ở hệ thống thần kinh, tim, khớp... - Ceftriaxone tĩnh mạch x 2 gam x 1 lần/ ngày x 14 ngày. - Penicilline G tĩnh mạch 3 triệu đơn vị x 6 lần/ ngày x 14 ngày. - Penicilin G tĩnh mạch 3 triệu đơn vị x 6 lần/ ngày x 14 ngày. 6.3. ACA(viêm da viễn đoạn mạn tính teo) điều trị nh ư thời kỳ sớm trong 1 tháng.
  6. 6.4. Dự phòng : ở những người công nhân lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc trên đồng cỏ cần lưu ý phòng tránh ve đốt gây nhiễm bệnh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0