YOMEDIA

ADSENSE
Bệnh nang ấu trùng sán dải heo ở tủy sống: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn
3
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày bệnh nang ấu trùng sán dải heo ở hệ thần kinh trung ương là bệnh lý truyền nhiễm phổ biến gây ra bởi sự kí sinh của nang ấu trùng thuộc loài Taenia solium ở não, não thất, tủy sống và khoang dưới nhện. Tuy nhiên, thực thể này khi tồn tại ở vị trí tủy sống - ống sống lại là bệnh cảnh hiếm gặp, chỉ chiếm dưới 5% các trường hợp bệnh nang ấu trùng ở hệ thần kinh trung ương.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bệnh nang ấu trùng sán dải heo ở tủy sống: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 BỆNH NANG ẤU TRÙNG SÁN DẢI HEO Ở TỦY SỐNG: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP VÀ HỒI CỨU Y VĂN Hoàng Hạnh Dung1, Lê Ngọc Diệu Thảo2, Nguyễn Thị Mỹ Xuân An3, Phạm Quang Thông2, Lê Hồ Ngọc Trâm1, Hoàng Văn Thịnh2 TÓM TẮT 71 SUMMARY Bệnh nang ấu trùng sán dải heo ở hệ thần kinh SPINAL CYSTICERCOSIS: A RARE trung ương là bệnh lý truyền nhiễm phổ biến gây ra CASE REPORT AND LITERATURE bởi sự kí sinh của nang ấu trùng thuộc loài Taenia REVIEW solium ở não, não thất, tủy sống và khoang dưới Neurocysticercosis is a common infectious nhện. Tuy nhiên, thực thể này khi tồn tại ở vị trí tủy disease caused by the larvae stage of Taenia solium sống - ống sống lại là bệnh cảnh hiếm gặp, chỉ in the brain, ventricles, spinal cord, and chiếm dưới 5% các trường hợp bệnh nang ấu trùng subarachnoid space. However, the occurrence of ở hệ thần kinh trung ương. Bệnh thường được chẩn this entity in the spinal canal is rare, accounting for đoán nhầm với các bệnh lý viêm tủy, bệnh lý u ác less than 5% of neurocysticercosis cases. Based on tính trên lâm sàng và hình ảnh học. Chúng tôi báo clinical and imaging findings, the diagnosis might cáo một trường hợp bệnh nhân nữ, 56 tuổi, nhập be confused with myelitis or malignant tumors. We viện vì đau vùng thắt lưng và yếu hai chi dưới. Trên report the case of a 56-year-old female who hình ảnh cộng hưởng từ, tổn thương nằm ở vị trí presented with low back pain and paraplegia. tủy thắt lưng – cùng từ L2 đến S3, có tín hiệu cao Magnetic resonance imaging revealed a lesion in không đồng nhất, giới hạn rõ, xâm lấn xương đốt the lumbar-sacral region (L2-S3), characterized by sống và xương cùng. Mẫu sinh thiết khối tổn heterogeneous high signal intensity, well-defined thương cho thấy nhiều ổ viêm mạn tính dạng viêm margins, and invasion of the vertebrae and sacral hạt cùng với sự hiện diện của các cấu trúc dạng bone. Histological analysis of the biopsy specimen nang hướng đến nang ấu trùng sán dải heo, giúp showed granulomatous inflammation and the xác định chẩn đoán bệnh nang ấu trùng ở tủy sống. presence of cystic structures consistent with Từ khóa: bệnh nang ấu trùng, tủy sống, Taenia cysticerci, confirming the diagnosis of spinal solium. neurocysticercosis. Keywords: cysticercosis, spine, Taenia solium. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Bộ môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y Bệnh nang ấu trùng sán dải heo ở hệ thần Dược TP. Hồ Chí Minh 2 kinh trung ương là bệnh lý thường gặp trong Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Chợ Rẫy vùng dịch tễ của kí sinh trùng Taenia solium 3 Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Chợ Rẫy như Nam Mỹ, Đông Nam Á (trong đó có Việt Chịu trách nhiệm chính: Lê Ngọc Diệu Thảo Nam). Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, chủ yếu ĐT: 0775564574 từ 30-50 tuổi, lây truyền qua các kí chủ là Email: thaolengocdieu@gmail.com người và heo [1,3]. Tuy nhiên, tủy sống là vị trí Ngày nhận bài: 27.09.2024 hiếm gặp, chỉ chiếm dưới 5% các ca bệnh nang Ngày phản biện khoa học: 10/10/2024 ấu trùng ở hệ thần kinh trung ương. Trong đó, Ngày duyệt bài: 15/10/2024 560
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 vị trí thường gặp ở tủy sống là đoạn tủy ngực, khăn, đại tiện khó và tiểu gắt nên nhập viện. ít gặp ở đoạn tủy thắt lưng [2,3]. Lâm sàng và Bệnh nhân không ghi nhận tiền sử chấn thương các xét nghiệm cận lâm sàng có thể gây khó vùng lưng và phẫu thuật cột sống thắt lưng. khăn trong chẩn đoán, đòi hỏi cần thận trọng Khám lâm sàng ghi nhận ấn đau vị trí đốt sống để tránh bỏ sót tổn thương viêm do nguyên từ L2 đến L5 và cơ cạnh sống 2 bên, sức cơ 2 nhân lao, dị vật cũng như nguyên nhân ác tính. tay 5/5, sức cơ 2 chân 3/5, giảm phản xạ gân Đặc điểm mô bệnh học gồm mô viêm dạng hạt gối và phản xạ gân gót, giảm cảm giác nông và và cấu trúc dạng nang với 3 lớp đặc trưng của sâu ở vùng chậu và hai chân, chức năng cơ nang ấu trùng [1,3]. Trong báo cáo này, chúng vòng hậu môn bình thường. tôi bàn luận một ca bệnh nang ấu trùng sán dải Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu heo ở tủy sống. Từ đó, nhấn mạnh một số chẩn ngoại vi cho thấy tổng số lượng bạch cầu và số đoán phân biệt cần chú ý khi tiếp cận chẩn lượng bạch cầu ái toan trong giới hạn bình đoán thực thể này. thường. Trên chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng – cùng, tổn thương có giới hạn rõ, choán II. BÁO CÁO CA chỗ trong ống sống ngang mức từ L2 đến S3, Bệnh nhân nữ, 56 tuổi, nghề nghiệp làm xâm lấn xương đốt sống từ L4 đến S3 và nông (trồng trọt và chăn nuôi gia súc), sinh xương cùng, lan ra các lỗ liên hợp thắt lưng – sống ở tỉnh Đồng Nai, đến khám vì đau lưng cùng hai bên, tín hiệu hỗn hợp (thấp – cao) trên và yếu hai chi dưới mức độ tăng dần. Ba tháng T1W (Hình 1A), tín hiệu cao không đồng nhất trước nhập viện, bệnh nhân ghi nhận tình trạng trên T2W (Hình 1B) và STIR (Hình 1C), chẩn đau lưng khởi phát khi đi lại, đau âm ỉ liên tục, đoán hướng đến u bao thần kinh ngoại biên ác vị trí ở phần thấp thắt lưng. Trong vòng một tính. Tổn thương khớp cùng chậu phải, lan ra tháng trước nhập viện, tình trạng đau lưng vẫn mô mềm mặt trước xương chậu phải, chẩn diễn tiến mức độ tăng dần kèm ghi nhận thêm đoán hướng đến viêm, áp-xe. triệu chứng yếu hai chi dưới khiến đi lại khó Hình 1: Hình chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng – cùng (mặt cắt đứng dọc) Tổn thương trong ống sống ngang mức từ đồng nhất trên T2W và STIR (Hình B và C). L2 đến S3, xâm lấn xương đốt sống từ L4 đến Đại thể gồm nhiều mẫu mô sinh thiết từ S3 và xương cùng (vòng tròn) cho tín hiệu hỗn tổn thương vùng tủy sống, có đường kính 0,2- hợp trên T1W (Hình A) và tín hiệu cao không 1,5 cm, mặt cắt màu trắng, đặc, mật độ mềm. 561
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Trên vi thể, mẫu sinh thiết chủ yếu là mô liên nang đã bị hyalin hóa (Hình D). Các đặc điểm kết thưa với nhiều ổ viêm mạn tính dạng viêm của nang hướng đến cấu trúc này là từ kí sinh hạt. Ổ viêm có trung tâm là cấu trúc dạng nang trùng. Tuy nhiên, không thấy sự hiện diện của và được bao quanh bởi tập hợp các tế bào dạng đĩa hút hay móc của ấu trùng. Ngoài ra, mẫu biểu mô, đại bào nhiều nhân với nhân phân bố mô không có hiện diện của phân bào bất đồng đều, nhiều bạch cầu ái toan, lympho bào, thường và không có hình ảnh hoại tử. Phương tương bào (Hình A-C). Nang có cấu tạo gồm 3 pháp nhuộm đặc biệt periodic acid – Schiff làm lớp theo thứ tự từ ngoài vào trong: lớp ngoài nổi bật các lớp của nang bằng màu hồng tím cùng bắt màu ái toan, gồ ghề; lớp giữa gồm các (Hình E- F). Tổng hợp các đặc điểm về dịch tễ, tế bào có nhân tròn, đồng đều, bắt màu kiềm lâm sàng, hình ảnh học và các kết quả mô bệnh đậm, phân bố thành một hàng liên tục nằm học, tổn thương được chẩn đoán xác định là ngay bên dưới lớp ngoài; lớp trong cùng gồm mô viêm mạn tính dạng viêm hạt do kí sinh các sợi lưới phân bố thưa thớt tạo thành lớp mô trùng, hướng đến nang ấu trùng sán dải heo ở liên kết lỏng lẻo (Hình E). Nhiều vị trí của tủy sống. A B C D E F Hình 2: Hình ảnh vi thể 562
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Ổ viêm mạn tính dạng viêm hạt có trung ở trên 50 tỉnh, tỷ lệ nhiễm là 0,5-12% ở miền tâm là cấu trúc dạng nang (mũi tên); được Bắc; 0,2-2,8% ở miền Trung; 0,3-1,5% ở bao quanh bởi tập hợp các tế bào dạng biểu miền Nam và 3,8-10,1% ở cao nguyên. Bệnh mô, đại bào nhiều nhân, nhiều bạch cầu ái nang ấu trùng sán dải heo gặp nhiều ở các toan, lympho bào, tương bào (dấu hoa thị) tỉnh phía Bắc như Bắc Ninh, Thái Bình, (A,B) Thanh Hóa do người dân ở đây có thói quen (H&E, lần lượt ở độ phóng đại 200x và ăn thịt heo sống. Ngoài ra, còn có một số yếu 400x). Đại bào nhiều nhân (dấu hoa thị) và tố nguy cơ khác đã được khảo sát như ăn rau bạch cầu ái toan (mũi tên) thấm nhập xung quả chưa rửa, uống nước chưa nấu chín, quang nang (C) (H&E, độ phóng đại 400x). thiếu hố xí hợp vệ sinh, sử dụng phân tươi Nhiều vị trí của nang đã bị hyalin hóa (mũi của người làm phân bón cho hoa màu, thả tên) (D) (H&E, độ phóng đại 200x). Nang có rong heo, không kiểm tra thịt heo đầy đủ. cấu tạo gồm 3 lớp theo thứ tự từ ngoài vào Bệnh có thể gặp ở nam hay nữ, thuộc bất kì trong: lớp ngoài cùng bắt màu ái toan, gồ ghề độ tuổi nào, thường từ 30 – 50 tuổi [1]. Bệnh (đầu mũi tên); lớp giữa gồm các tế bào có nhân của chúng tôi không ghi nhận thói quen nhân tròn, đồng đều, bắt màu kiềm đậm (mũi ăn uống thực phẩm sống cũng tương tự với tên); lớp trong cùng gồm các sợi lưới phân các ca bệnh đã được báo cáo [2,8]. Các đặc bố thưa thớt (dấu hoa thị) (E) (H&E, độ điểm về tuổi (56 tuổi) và nghề nghiệp có liên phóng đại 400x). Phương pháp nhuộm quan đến chăn nuôi gia súc (heo), trồng trọt periodic acid – Schiff làm nổi bật các lớp của hoa màu cho thấy có sự phù hợp tương đối nang bằng màu hồng tím (F) (PAS, độ phóng với một số yếu tố nguy cơ đã nêu trong y đại 400x). văn. Tuy nhiên, bệnh nhân sinh sống và làm Bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ khối việc ở tỉnh Đồng Nai là một tỉnh miền Nam tổn thương ở tủy sống và điều trị với phác đồ lại không phải là vùng dịch tễ thường gặp thuốc diệt kí sinh trùng là Albendazol kèm của bệnh nang ấu trùng sán tại Việt Nam. thuốc kháng viêm Corticosteroid. Theo dõi Bệnh chủ yếu lây truyền từ người sang bệnh nhân sau 3 tháng, triệu chứng đã cải người qua đường phân – miệng. Vòng đời thiện đáng kể. Bệnh nhân không còn đau của sán dải heo trải qua bốn hình thái gồm lưng; có thể đi lại, vận động bình thường; các trứng, phôi sáu móc, nang ấu trùng hoặc sán chức năng đại tiện và tiểu tiện bình thường. trưởng thành. Chu trình phát triển này có sự tham gia của hai kí chủ là người và heo. Heo III. BÀN LUẬN nuốt phải trứng hay đốt sán có trong rau, bèo Bệnh sán dải heo trưởng thành và bệnh sẽ nhiễm bệnh. Trứng xuyên qua thành ruột nang ấu trùng sán dải heo do kí sinh trùng non, vào máu, phát triển thành phôi sáu móc Taenia solium gây ra. Vùng dịch tễ của đến kí sinh ở các cơ quan của heo tạo thành Taenia solium là Trung Mỹ, Nam Mỹ, Đông nang ấu trùng. Người nhiễm sán dải heo do Nam Á (Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, ăn thịt heo chứa nang ấu trùng chưa được Philippines), Trung Quốc, Ấn Độ - các quốc nấu chín. Khi vào đến dạ dày – ruột, men gia có hoạt động chăn nuôi gia súc với điều tiêu hóa làm tiêu vỏ nang giúp đầu sán lộn ra kiện vệ sinh chưa đảm bảo [1,3]. Tại Việt ngoài, bám vào niêm mạc ruột non giúp chất Nam, nhiễm sán trưởng thành được phát hiện dinh dưỡng ngấm vào cơ thể sán và phát 563
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 triển thành sán trưởng thành ở ống tiêu hóa. toan, protein tăng nhẹ và đường trong giới Các đốt sán già và trứng thường được thải hạn bình thường [3,6]. Xét nghiệm ELISA theo phân, phát tán ra ngoài môi trường do tìm kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên của người đi tiêu phân bừa bãi hoặc dùng phân Taenia soilum có độ nhạy và độ đặc hiệu cao người bón cho hoa màu. Người có thể nuốt (lần lượt là 94%-98% và 100%) [3,8]. Ca trứng có trong rau sống, nước uống dẫn đến bệnh của chúng tôi có kết quả tổng phân tích con đường kí sinh tương tự như ở heo, gây ra tế bào máu ngoại vi với số lượng bạch cầu ái bệnh nang ấu trùng sán dải heo ở cơ quan bất toan trong giới hạn bình thường. Ngoài ra, kì của cơ thể như thần kinh trung ương, cơ, bệnh nhân không được thực hiện xét nghiệm phổi, gan, mắt,…[1,3]. ELISA vì lâm sàng hướng đến các bệnh lí ác Biểu hiện lâm sàng của bệnh nang ấu tính ở tủy sống. Hình ảnh chụp cộng hưởng trùng ở tủy sống chủ yếu liên quan đến số từ thường không đặc hiệu để chẩn đoán bệnh lượng và vị trí của nang. Nang có thể ở với đặc điểm tăng tín hiệu trên T1W và khoang dưới nhện hoặc nhu mô tủy sống, ở T2W, tương đồng với đặc điểm tìm thấy đoạn tủy ngực (64%), tủy cổ (16%) hoặc tủy được đối với viêm lao hoặc áp-xe ở tủy. thắt lưng (8%); xuất hiện đơn độc hoặc nhiều Ngược lại, với nguyên nhân do u di căn và u nang [1,2]. Lý giải cho vị trí thường gặp ở bao thần kinh ngoại biên ác tính, tổn thương đoạn tủy ngực, các tác giả đã nêu ra cơ chế thường cho hình ảnh giảm tín hiệu trên T1W lan truyền theo đường máu của nang ấu trùng và tăng tín hiệu trên T2W, có thể gặp hình vào tủy sống, dẫn đến tổn thương thường ảnh xâm lấn xương [4,7]. Một số rất ít trường nằm ở vùng tủy ngực là nơi có mạng lưới hợp có thể thấy hình ảnh tăng tín hiệu trên mạch máu cung cấp phong phú. Bên cạnh đó, T1W của đầu sán trong nang, đặc hiệu cho con đường lan truyền thứ hai của nang ấu bệnh nang ấu trùng ở tủy sống [6]. Hình ảnh trùng là theo dịch não tủy đến tủy sống, giải chụp cộng hưởng từ của bệnh nhân trong ca thích được lý do tồn tại của nang ở khoang bệnh này cho thấy có tín hiệu dạng hỗn hợp dưới nhện [6]. Ca bệnh trong báo cáo này có trên T1W và tăng tín hiệu không đồng nhất khối tổn thương do nang ấu trùng nằm ở trên T2W, gần như phù hợp với đặc điểm đoạn tủy thắt lưng cũng là vị trí ít gặp trong y hình ảnh học của bệnh nang ấu trùng ở tủy văn. Nang ấu trùng tồn tại ở tủy sống có thể sống cũng như viêm lao và áp-xe ở tủy. gây viêm tủy – màng tủy với biểu hiện rối Đồng thời, chúng tôi chưa loại trừ chẩn đoán loạn cơ vòng, yếu chi tiến triển, rối loạn cảm tổn thương do u di căn và u bao thần kinh giác và đau lưng [1,3]. Tương tự với các ca ngoại biên ác tính vì dù chưa từng ghi nhận bệnh đã được báo cáo trước đây, bệnh nhân tiền căn ung thư trước đây và trên cộng của chúng tôi cũng ghi nhận các triệu chứng hưởng từ không có giảm tín hiệu ở T1W đau vùng thắt lưng, yếu liệt hai chi dưới, nhưng hình ảnh xâm lấn ra các xương xung giảm cảm giác nông – sâu, rối loạn đại tiện – quanh lại biểu hiện rõ. tiểu tiện [2,4,6,8]. Giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng trong Đối với bệnh nhân mắc bệnh nang ấu chẩn đoán bệnh nang ấu trùng sán dải heo trùng sán, tổng phân tích tế bào máu ngoại vi khi tìm thấy các đặc điểm của loài kí sinh có thể bình thường hoặc có tăng bạch cầu ái trùng này trên mẫu sinh thiết [1,3,6]. Hình toan. Dịch não tủy thường tăng bạch cầu ái ảnh vi thể gồm nhiều ổ viêm mạn tính dạng 564
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 viêm hạt với vị trí trung tâm là nang ấu không có khả năng phát hiện nhiều trường trùng. Bao quanh nang là tập hợp nhiều tế hợp vì độ nhạy thấp. Do đó, với lâm sàng, bào viêm gồm tế bào dạng biểu mô, đại bào đặc điểm vi thể không thỏa các tiêu chí phù nhiều nhân, bạch cầu ái toan, lympho bào, hợp với nguyên nhân viêm hạt do vi khuẩn tương bào. Nang ấu trùng có cấu tạo gồm 3 lao và độ nhạy thấp của phương pháp nhuộm lớp: lớp ngoài cùng gồm các bó sợi cơ, bắt Acid fast bacilli, chúng tôi không thực hiện màu ái toan, gồ ghề, bao phủ bởi vi nhung thêm phương pháp nhuộm này để loại trừ mao được áo bởi lớp glycocalyx chẩn đoán. Ngoài ra, trên mô bệnh học dù có carbohydrate làm tăng diện tích hấp thu trên số lượng bạch cầu ái toan tăng cao nhưng bề mặt của nang; lớp giữa là lớp tế bào gồm không có hình ảnh phù hợp với dị vật như các nhân tròn, đồng đều, bắt màu kiềm đậm, chỉ khâu, mảnh kim loại cũng như tiền căn bào tương rất ít, phân bố thành một hàng liên không ghi nhận bệnh nhân có phẫu thuật hay tục nằm ngay bên dưới lớp ngoài; lớp trong chấn thương ở vùng cột sống thắt lưng trước cùng tạo bởi cơ vòng và các sợi lưới phân bố đây, giúp loại trừ nguyên nhân do dị vật. Các thưa thớt tạo nên lớp mô liên kết lỏng lẻo. đặc điểm như tế bào với nhân dị dạng, phân Phương pháp nhuộm đặc biệt Periodic acid- bào bất thường và hoại tử u không hiện diện Schiff làm nổi bật các lớp của nang ấu trùng trên tiêu bản mô bệnh học. Bên cạnh đó, hình bằng màu hồng tím do có gốc glycol ở thành ảnh các tuyến bất thường về cấu trúc và nhân nang. Ngoài ra, sự hiện diện của đĩa hút và tế bào dị dạng của carcinôm tuyến từ phổi hàng móc của ấu trùng cũng có thể được tìm hoặc đại tràng và carcinôm ống tuyến vú là thấy trên tiêu bản mô bệnh học [1,3,5]. Các những cơ quan thường cho di căn đến vị trí đặc điểm vi thể vừa nêu trên phù hợp với ca tủy sống cũng không tồn tại trên vi thể của ca bệnh của chúng tôi: mô viêm mạn tính dạng bệnh này. Kết hợp tiền căn bệnh nhân chưa viêm hạt và các cấu trúc dạng nang với 3 lớp từng mắc bệnh ung thư trước đây, chúng tôi hướng đến nang ấu trùng. Tuy nhiên, tương loại trừ nguyên nhân do u di căn đến tủy tự với phần lớn các ca bệnh đã báo cáo trước sống. Chúng tôi cũng không nghĩ đến u bao đây, chúng tôi không tìm thấy sự hiện diện thần kinh ngoại biên ác tính vì đặc điểm mô của đĩa hút hoặc móc của ấu trùng [2,6,8]. bệnh học không có cấu trúc xen kẽ giữa vùng Với đặc điểm mô viêm dạng hạt, cần thiết giàu tế bào và vùng nghèo tế bào, không có phải chẩn đoán phân biệt với nguyên nhân do tế bào hình thoi với nhân tăng sắc, dạng uốn vi khuẩn lao và nguyên nhân do dị vật. Song, lượn, không có hoại tử dạng bản đồ, không chúng tôi không nghĩ đến nguyên nhân do tăng số lượng phân bào cũng như không có lao vì bệnh nhân không có các triệu chứng phân bào bất thường. Như vậy, sau khi loại sốt nhẹ về chiều, chán ăn, sụt cân; không có trừ các chẩn đoán khác và tổng hợp các đặc tiền căn bệnh lao phổi hoặc lao ở các cơ quan điểm dịch tễ, lâm sàng, mô bệnh học, chúng khác. Đồng thời, trên vi thể không có chất tôi xác định chẩn đoán là mô viêm mạn tính hoại tử bã đậu dạng hạt màu hồng đậm và đại dạng viêm hạt do kí sinh trùng, hướng đến bào Langhans. Phương pháp nhuộm Acid nang ấu trùng sán dải heo ở tủy sống. fast bacilli có độ đặc hiệu rất cao để phát Phương pháp điều trị đối với bệnh nang hiện nhóm vi khuẩn kháng acid trong đó có ấu trùng ở tủy sống được khuyến cáo phối vi khuẩn lao, tuy nhiên phương pháp này hợp giữa điều trị đặc hiệu với phác đồ thuốc 565
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 diệt kí sinh trùng và điều trị triệu chứng. diệt kí sinh trùng phù hợp, cải thiện triệu Albendazol và Praziquantel là hai thuốc diệt chứng cho bệnh nhân. kí sinh trùng được ưu tiên chọn lựa. Bên cạnh đó, bệnh nhân còn được điều trị triệu TÀI LIỆU THAM KHẢO chứng với thuốc giảm đau và thuốc kháng 1. Hồ Thị Hoài Thu. Bệnh do sán dải heo viêm Corticosteroid giúp giảm phản ứng Taenia solium. Kí sinh trùng y học. Thành viêm và phù nề nhu mô tủy sống lan tỏa phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học [1,3]. Hiện nay, vai trò của phẫu thuật trong Quốc Gia;pp.220-6. 2023. điều trị bệnh ngày càng được chứng minh rõ 2. Andino D, Tsiang JT, Pecoraro NC, et al. ràng hơn, đặc biệt là đối với các ca bệnh có Case report and review of literature: Isolated triệu chứng nặng nề do tổn thương chèn ép intramedullary spinal neurocysticercosis. tủy sống. Phẫu thuật loại bỏ khối tổn thương, Front Neurol. 2022;13:1030468. giải ép các cấu trúc thần kinh giúp giảm triệu 3. Del Brutto O, García HH. Cysticercosis of chứng và tăng khả năng phục hồi cho bệnh the Human Nervous System: Springer; nhân [2,6]. Các trường hợp đã báo cáo và ca pp.13-19; 23-25; 39-40; 80. 2014. bệnh của chúng tôi sau khi được phẫu thuật 4. Kus J, Panah E, Rosenblum J, Bashir M. cắt bỏ tổn thương và điều trị với Albendazol Isolated Spinal Cord Neurocysticercosis. J hoặc Praziquantel cùng thuốc kháng viêm đã Radiol Case Rep. 2022;16(10):1-7. cho thấy tình trạng của bệnh nhân cải thiện 5. Lobo FD, Vatsala KB, Da AS, Rai S. Cysts đáng kể. Chức năng vận động – cảm giác that Still Persist: A Case Series of cũng như chức năng của cơ vòng trở về gần Cysticercosis on Histopathological như hoàn toàn bình thường sau 1-10 tháng Evaluation. Turk Patoloji Derg. theo dõi [2,8]. 2021;37(3):254-7. 6. Manh BH, Dat T, Hai VT, et al. Spinal IV. KẾT LUẬN cysticercosis: A case report. Radiol Case Bệnh nang ấu trùng sán dải heo ở tủy Rep. 2023;18(9):3269-73. sống là bệnh cảnh hiếm gặp gây ra bởi loài kí 7. Sedaghat S, Schmitz F, Grözinger M, sinh trùng Taenia solium. Triệu chứng lâm Sedaghat M. Malignant peripheral nerve sàng và hình ảnh trên cộng hưởng từ không sheath tumours in magnetic resonance đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý u ác imaging: primary and recurrent tumour tính, viêm tủy khác. Sự hiện diện của nang appearance, post-treatment changes, and ấu trùng và mô viêm dạng hạt trên tiêu bản metastases. Pol J Radiol. 2020;85:e196-e201. mô bệnh học giúp xác định chẩn đoán. Nhận 8. Yang C, Liu T, Wu J, et al. Spinal diện và chẩn đoán chính xác thực thể này ở cysticercosis: a rare cause of myelopathy. tủy sống giúp lựa chọn điều trị hiệu quả bằng BMC Neurol. 2022;22(1):63. phương pháp phẫu thuật kèm phác đồ thuốc 566

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
