YOMEDIA
Bệnh nhược năng tuyến giáp (viêm tuyến giáp Hashimoto)
Chia sẻ: Nguyen UYEN
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:6
94
lượt xem
2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Viêm tuyến giáp Hashimoto còn gọi là viêm tuyến giáp tiên phát, là bệnh viêm tuyến giáp có thâm nhiễm limpho bào hay viêm tuyến giáp tự miễn , hay gặp ở nữ (nữ nhiều hơn nam 4 lần). Bệnh có liên quan tới yếu tố gia đình, liên quan đến hệ HLA với globulin, được Hashimoto phát hiện năm 1912. +Bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu, người ta đã xác định được 2 loại kháng thể ở những bệnh nhân nhược năng giáp trạng: kháng thể kháng thyroglobulin (AntiTg) và kháng thể kháng microsom của tế bào...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bệnh nhược năng tuyến giáp (viêm tuyến giáp Hashimoto)
- Bệnh nhược năng tuyến giáp
(viêm tuyến giáp Hashimoto)
1. Đại cương:
1.1. Theo YHHĐ:
+Viêm tuyến giáp Hashimoto còn gọi là viêm tuyến giáp tiên phát, là bệnh viêm
tuyến giáp có thâm nhiễm limpho bào hay viêm tuyến giáp tự miễn , hay gặp ở nữ
(nữ nhiều hơn nam 4 lần). Bệnh có liên quan tới yếu tố gia đình, liên quan đến hệ
HLA với globulin, được Hashimoto phát hiện năm 1912.
+Bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu, người ta đã xác định được 2 loại kháng
thể ở những bệnh nhân nhược năng giáp trạng: kháng thể kháng thyroglobulin
(AntiTg) và kháng thể kháng microsom của tế bào tuyến giáp (Anti - M). Nồng độ
Anti - Tg ³ 1/10 chiếm khoảng 60% số bệnh nhân và nồng độ Anti - M ³1/100
chiếm khoảng 94% số bệnh nhân. Anti Tg là một kháng thể IgG; còn Anti - M
phải có 1 bổ thể có khả năng gây độc tế bào. Tế bào giáp là đích để kháng thể và
bổ thể phá huỷ gây cơ chế miễn dịch độc (được phát hiện ở một số bệnh nhân), đôi
- khi do lắng đọng phức hợp miễn dịch gây vi êm cầu thận. Hiện nay, người ta đã
phát hiện được trong huyết thanh của những bệnh nhân bị bệnh này có 7 loại
kháng thể TGA (thyroglobulin antigen).
TMA (thyromicrosom antigen).
Màng tế bào của tuyến giáp trạng T3, T4, TSI.
+Tiêu chuẩn chẩn đoán
- Tuổi trung niên, đa phần là nữ có tuyến giáp trạng to, bất luận chức năng tuyến
giáp trạng như thế nào cũng có thể nghĩ đến vi êm tuyến giáp trạng.
- Kiểm tra xét nghiệm.
.TGA huyết thanh: 70 - 80% số bệnh nhân có phản ứng d ương tính. TMA huyết
thanh: 90% số bệnh nhân trên có phản ứng dương tính (kháng thể kháng giáp lưu
hành hiệu giá cao :AntiTg, AntiM).
. Cố định iot phóng xạ thường cao.
. Chụp nhấp nháy gắn phóng xạ đồng đều.
1.2. Theo YHCT:
Y học cổ truyền căn cứ vào biểu hiện lâm sàng qui về các phạm trù “Hư lao”.
Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của nó là tinh thần uất ức kéo dài, tình chí thất
- thường, can mất điều hoà dẫn đến can khí uất kết, khí trệ huyết ứ. Nếu như can khí
uất kết lâu ngày, khí uất hóa hoả, tổn th ương âm dịch sẽ sinh âm hư nội nhiệt hoặc
can dương thượng cang. Nếu bệnh tình kéo dài lâu ngày thì âm tổn cập dương dẫn
đến tỳ thận dương hư.
2. Biện chứng luận trị:
2.1. Thể can uất khí trệ:
- Bướu to dưới cổ, mật độ rắn chắc, không đau nuốt, có thể di động. Thời kỳ đầu,
triệu chứng nghèo nàn hoặc có thể thấy tình chí uất ức, hay giận dữ cáu gắt, sợ
nóng, ngực sườn đầy tức, đa hãn tâm quí, tâm thống, rêu vàng mỏng, mạch huyền.
- Pháp điều trị: sơ can lý khí - khư ứ tán kết.
- Phương thuốc: “sài hồ sơ can tán” hoặc “tiêu giao tán” gia giảm.
Trọng dụng:
Sài hồ Xích thược
10g 10g
Phục linh 15g Xuyên khung 6g
Chỉ sác Hương phụ
10g 10g
Đương qui Chích cam thảo
10g 6g
- - Gia giảm: gia xuyên luyện tử, hạ khô thảo có thể có tâm phiền tình chí uất ức
thêm: viễn trí, toan táo nhân, tâm quí, tâm loạn gia thêm: chích cam thảo dùng đến
12 - 15g, thiên môn đông, mạch môn đông.
2.2. Thể âm hư sinh nội nhiệt:
- Bướu to dưới - trước cổ, chắc, không đau, tinh thần khẩn trương, hư phiền bất
kiềm chế, triều nhiệt tư hãn, nam giới di tinh, nữ giới kinh ít hoặc bế kinh hoặc 2
mắt lồi sáng, 2 tay run, tâm quí tâm hoảng, lưỡi hồng ít tân, mạch tế sác hoặc
huyền tế sác. Thể này ít gặp.
- Phương pháp điều trị: tư âm thanh nhiệt - nhuyễn kim tán kết.
- Phương thuốc: “kỷ cúc địa hoàng thang” gia giảm.
Trọng dụng:
Kỷ tử 15g Cúc hoa 10g
Sinh địa Đan bì
15g 10g
Phục linh Hoài sơn
10g 25g
Mạch môn đông 10g Hoàng tinh 20g
Sơn thù nhục 10g
- - Gia giảm:
Nếu hư hoả tương đối vượng thì gia thêm: tri mẫu, hoàng bá.
Bướu cổ to thì gia thêm: qui bản, hạ khô thảo, mẫu lệ.
Nếu di tinh, hoạt tinh thì gia thêm: kinh anh tử, khiếm thực.
2.3. Tỳ thận dương hư
Trước - dưới cổ có bướu to, sắc mặt nhợt trắng (trắng bủng), hình hàn chi lạnh,
lưng gối đau mỏi, đầu choáng mắt hoa; nam giới dương nuy hoặc là ít tinh, lãnh
tinh; nữ giới kinh nguyệt không đều, thường quá nhiều sắc nhợt hoặc bế kinh, đới
hạ; da xanh chi lạnh hoặc tinh thần uỷ mị; mặt ph ù chi nặng, chất lưỡi nhợt, rêu
trắng hoạt hoặc nhờn, mạch trầm tế hoặc trầm tế nhược. Thể này thường gặp nhiều
hơn các thể khác.
- Pháp điều trị: ôn bổ tỳ thận.
- Phương thuốc:
. Thận dương thiên hư : chọn bài “kim quĩ thận khí hoàn”.
Chế phụ phiến Nhục quế
10g 10g
Thục địa Sơn thù nhục
15g 10g
- Phục linh Đan bì
10g 10g
Hoài sơn dược Trạch tả
15g 10g
. Tỳ thận dương hư: chọn bài “tả qui hoàn” gia giảm.
Thục địa Hoài sơn dược
15g 15g
Nhục quế Câu kỷ tử
10g 10g
Sơn thù nhục Đỗ trọng
10g 10g
Lộc giác giao Chích cam thảo 5g
10g
Can khương Thỏ ty tử
10g 15g
- Gia giảm:
Nếu thiếu khí loạn ngôn, tinh thần uỷ mị thì gia thêm: hoàng kỳ, đẳng sâm.
Sợ lạnh, sợ rét, lưng gối đau mỏi thì gia thêm: tang ký sinh, dâm dương hoắc.
Nếu mặt phù chi thũng thì bỏ cam thảo và gia thêm: phục linh, trạch tả.
Nếu khí - huyết đều hư thì chọn dùng “thập toàn đại bổ”.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...