Bệnh Parvovirus trên chó nuôi tại tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 1
download
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ nhiễm canine parvovirus (CPV) trên chó có biểu hiện lâm sàng đặc trưng tại Phòng khám Thú y Quảng Ninh dựa vào kít thử nhanh Parvovirus CPV-Ag. Kết quả cho thấy 90 trong tổng số 188 con chó khảo sát nhiễm CPV với tỷ lệ là 47,87%. Chó giai đoạn 6-12 tuần tuổi có tỷ lệ nhiễm CPV cao nhất (70,65%) và thấp nhất ở chó dưới 6 tuần tuổi là 6,25% (P
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bệnh Parvovirus trên chó nuôi tại tỉnh Quảng Ninh
- CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC 15. TCVN 6848:2007: Vi sinh vật trong thực phẩm và thức Thị Minh, Nguyễn Thu Hà và Đỗ Nguyên Hải (2015). ăn chăn nuôi - phương pháp phát hiện và định lượng Nghiên cứu chế phẩm vi sinh vật để sản xuất phân hữu Escherichia coli giả định - kỹ thuật đếm số có xác suất cơ sinh học từ bã nấm và phân gà. Tạp chí KHPT, 13(8): lớn nhất. 1315-23. 16. TCVN 4829: 2005: Vi sinh vật trong thực phẩm và thức 19. Dương Minh Viễn, Trần Kim Tính và Võ Thị Gương ăn chăn nuôi- Phương pháp phát hiện Salmonella trên (2011). Ủ phân hữu cơ vi sinh và hiệu quả trong cải đĩa thạch. thiện năng suất cây trồng và chất lượng đất. Tp. HCM: 17. Nguyễn Quang Trạch (2001). Báo cáo nghiệm thu đề tài NXB Nông nghiệp. nghiên cứu độc lập cấp Nhà nước năm 1998-2000. Hà Nội. 20. Lê Hoàng Việt (2004). Giáo trình bài giảng Quản lý và 18. Nguyễn Văn Thao, Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn sử dụng chất thải hữu cơ, Khoa MT & TNNT, ĐHCT. BỆNH PARVOVIRUS TRÊN CHÓ NUÔI TẠI TỈNH QUẢNG NINH Đặng Hồng Quyên1*, Trần Thị Tâm1, Nguyễn Thị Chinh1 và Trần Thị Huyền1 Ngày nhận bài báo: 30/01/2021 - Ngày nhận bài phản biện: 22/02/2021 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 09/03/2021 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ nhiễm canine parvovirus (CPV) trên chó có biểu hiện lâm sàng đặc trưng tại Phòng khám Thú y Quảng Ninh dựa vào kít thử nhanh Parvovirus CPV-Ag. Kết quả cho thấy 90 trong tổng số 188 con chó khảo sát nhiễm CPV với tỷ lệ là 47,87%. Chó giai đoạn 6-12 tuần tuổi có tỷ lệ nhiễm CPV cao nhất (70,65%) và thấp nhất ở chó dưới 6 tuần tuổi là 6,25% (P
- CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC thường gặp, hội chứng nôn mửa, tiêu chảy ra chỉnh ‘Kháng thể-Kháng nguyên-Kháng thể’. máu gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế cho Kết quả xét nghiệm được biểu lộ qua sự xuất người nuôi chó. Có nhiều nguyên nhân gây hiện các vạch C và T theo nguyên lý của “phép ra hội chứng nôn mửa, tiêu chảy ở chó như: sắc ký miễn dịch”. Do virus (Coronavirus, Care, Parvovirus,…), do Đặc tính: Xét nghiệm nhanh để phát hiện ký sinh trùng (cầu trùng, giun móc,…). Trong kháng nguyên của virus Parvo trên chó; cho đó, bệnh do Parvovirus là một bệnh truyền kết quả nhanh trong vòng 5-10 phút; không nhiễm cấp tính do Canine Parvovirus type 2 gây cần sử dụng thiết bị đắt tiền; dễ dự trữ và bảo ra (CPV-2) gây viêm dạ dày ruột, nôn mửa, quản. Các nguyên liệu dùng trong bộ kít xét tiêu chảy ra máu. Bệnh xảy ra nhiều ở trên chó nghiệm có độ tinh khiết và chất lượng cao, non 6-12 tuần tuổi và thường mắc ở giống chó làm tăng độ nhạy và độ chuyên biệt. ngoại. Vì vậy, chúng gây nhiều thiệt hại cho Thành phần: Thiết bị xét nghiệm có đánh người chơi thú cảnh. Trên cơ sở đó, tiến hành dấu vùng S (vị trí nhỏ giọt), vạch kết quả xét nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu bệnh Parvovirus nghiệm T và vạch chứng C. Thiết bị này gồm trên chó tại phòng khám thú y Quảng Ninh”. các thành phần như chất đệm mẫu, chất đệm, 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU màng nitơ - cellulozo (giấy xét nghiệm và chất 2.1. Đối tượng và địa điểm đệm hấp thu). Chó ở các độ tuổi khác nhau tại Phòng Tác dụng: Phát hiện kháng nguyên virus khám thú y Quảng Ninh, TP Hạ Long, Parvo trên chó từ các mẫu phân. Quảng Ninh. Cách sử dụng: Mẫu xét nghiệm nước bọt và phân của chó bị nghi mắc bệnh do Parvovirus. 2.2. Phương pháp Cách bảo quản mẫu bệnh phẩm: Bảo quản 2.2.1. Chẩn đoán bệnh viêm dạ dày ruột bằng mẫu ở 2-8oC trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ 22- test thử CPV (Canine parvovirus One-step 25oC. Test Kit) Thao tác xét nghiệm: Lấy mẫu phân bằng Chó nghi mắc bệnh là những chó có triệu một que lấy bệnh phẩm và đưa que vào lọ chứng lâm sàng như: mệt mỏi, sốt kéo dài, nôn mửa, ăn ít hoặc bỏ ăn, ỉa chảy nặng, phân lỏng chứa 1ml chất pha loãng; Khuấy động xoay lẫn máu hoặc lẫn cả niêm mạc ruột, có mùi tròn que trong chất pha loãng để phân hòa tanh đặc trưng thì chó đó bị nghi mắc bệnh đều tạo thành hỗn dịch; Lấy mẫu phân pha viêm dạ dày ruột do Parvovirus type 2 gây ra. loãng với 1 ống nhỏ giọt; Nhỏ 3-4 giọt mẫu vào vùng S của thiết bị xét nghiệm; Đọc kết Thiết bị này dựa vào nguyên lý ELISA để quả xét nghiệm trong vòng 5-10 phút. Kết quả phát hiện kháng nguyên của virus Parvo trên âm tính cần xem xét sau 10 phút để khẳng chó từ các mẫu phân xét nghiệm. Hai kháng định chắc chắn. thể đơn dòng chuyên biệt từ bộ kit kết hợp với các điểm quyết định kháng nguyên khác Vệt màu đỏ tía sẽ xuất hiện trên vạch nhau của kháng nguyên cần chẩn đoán. Sau chứng C không liên quan đến kết quả xét khi cho bệnh phẩm thấm vào vị trí đệm cellu- nghiệm. Sự hiện diện của vệt khác trên vạch lozo của thiết bị, các kháng nguyên của virus mẫu T xác định kết quả xét nghiệm. Parvo sẽ di chuyển và kết hợp với hợp chất Vạch chứng C: Vạch này sẽ luôn luôn thể keo màu vàng chứa kháng thể đơn dòng xuất hiện bất kể có sự hiện diện hay không kháng virus Parvo, để tạo thành phức hợp của kháng nguyên virus Parvo. Nếu vạch này ‘Kháng nguyên-Kháng thể’. Sau đó, phức hợp không xuất hiện, test xem như không có giá này kết hợp với kháng thể đơn dòng kháng trị; có thể do chất pha loãng không tinh khiết virus Parvo khác trong màng nitơ-cellulozo và thiếu mẫu xét nghiệm. Cần làm lại với chất của thiết bị, để tạo thành hợp chất kẹp hoàn pha loãng mới. 84 KHKT Chăn nuôi số 266 - tháng 6 năm 2021
- CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Vạch mẫu T: Xác định sự hiện diện của vạch chứng C. kháng nguyên virus Parvo. Làm lại xét nghiệm khi: Cả hai vạch mẫu Âm tính: Chỉ xuất hiện vạch chứng C. T và vạch chứng C đều không xuất hiện hoặc Dương tính: Xuất hiện cả vạch mẫu T và chỉ có vạch mẫu T xuất hiện. Hình 1. Dương tính (+) với test thử CPV Ag Hình 2. Âm tính (-) với test thử CPV Ag 2.2.2. Phương pháp điều trị Chó bệnh được giữ lại phòng khám để điều trị theo 2 phác đồ I và II. Phác đồ I Phác đồ II Tên thuốc Cách Dùng Tên thuốc Cách Dùng T-5.000 1 ml/5kg KL tiêm bắp Ampi-kana 1 ml/6-10 kg KL tiêm bắp. Ketovet 1 ml/25kg KL tiêm bắp Atropin 1 ml/5-7,5kg KL tiêm dưới da Atropin 1 ml/ 5-7,5kg KL tiêm dưới da Vitamin K 1% 1 ml/ 3-4kg KL truyền tĩnh mạch Vitamin K 1% 1 ml/ 3-4kg KL truyền tĩnh mạch Vitaim C 5% 1 ml/5 kg KL truyền tĩnh mạch Vitaim C 5% 1ml/5kg KL truyền tĩnh mạch Vimekat 1 ml/5 kgP truyền tĩnh mạch Vimekat 1ml/5kg KL truyền tĩnh mạch Ringer lactat 40 ml/kg KL ngày truyền tĩnh mạch Ringer lactat 40ml/kg KL ngày truyền tĩnh mạch Glucose 5% 40 ml/kg KL ngày truyền tĩnh mạch Glucose 5% 40ml/kg KL ngày truyền tĩnh mạch Heparenol 1-2ml/10kg KL cho uống Heparenol 1 - 2ml/10kg KL cho uống 2.3. Xử lý số liệu do Parvovirus chiếm 47,87%. Tỷ lệ này tương Số liệu trong thí nghiệm được xử lý bằng đương với kết quả 47,10% của Lê Minh Thành chương trình Excel 2007 và phép thử χ2 trong (2009); cao hơn kết quả 37,80% của Lê Thị Thu phần mềm thống kê Minitab version 16.0. Thủy (2011); 33,33% của Nguyễn Thị Hiếu Dân và ctv (2019); 44,03% của Nguyễn Thị Yến 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Mai và ctv (2018); 45,1% của Trần Ngọc Bích 3.1. Tình hình nhiễm bệnh do Parvovirus ở và ctv (2013), nhưng thấp hơn kết quả 50,6% chó của Garcia (2000). 3.1.1. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh theo lứa tuổi Bảng 1. Tỷ lệ mắc bệnh Parvovirus theo tuổi Ở mỗi lứa tuổi khác nhau chó có đặc điểm Tuần Khảo sát Mắc bệnh Tỷ lệ tuổi (con) (con) (%) sinh lý và sức đề kháng khác nhau nên khả 24 32 5 15,63c 188 chó đến khám và chữa bệnh tại phòng Tổng 188 90 47,87 khám, 90 con có kết quả dương tính với bệnh KHKT Chăn nuôi số 266 - tháng 6 năm 2021 85
- CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Chó 6-12 tuần tuổi nhiễm bệnh do Bảng 2. Tỷ lệ mắc bệnh do Parvovirus theo giống Parvovirus có tỷ lệ cao nhất (70,65%). Chó ở lứa Khảo Mắc tuổi này tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn rất nhiều Chó Giống sát bệnh Tỷ lệ (con) (con) (%) so với chó ở độ tuổi 12-24 tuần tuổi (39,58%). Vàng 30 14 46,67 Điều này có thể giải thích như sau: chó nhỏ Nội Phú quốc 18 7 38,89 hơn 3 tháng tuổi, cơ thể bắt đầu phát triển và Tổng chó nội 48 21 43,75 hoàn thiện dần các bộ phận và chức năng của Poodle 40 25 62,5 cơ thể. Trong giai đoạn này, hệ tiêu hóa hoàn Fox 27 16 59,26 thiện hơn, hệ vi sinh vật đường ruột thay đổi Bắc KinhxNhật 30 15 50,00 do có sự thay đổi về khẩu phần ăn thú non Ngoại Chihuahua 15 7 46,67 chuyển từ bú sữa mẹ sang ăn thức ăn. Các Bull pháp 10 3 30,00 biểu mô ruột phát triển mạnh mẽ, mặt khác hệ Husky 11 2 18,18 miễn dịch của chó trong giai đoạn này cũng Samoyed 7 1 14,29 chưa phát triển hoàn chỉnh là điều kiện thuận Tổng chó ngoại 140 69 49,29 lợi để Parvovirus tấn công. Theo nghiên cứu Tổng 188 90 47,87 Nguyễn Thị Yến Mai và ctv (2018) chó 2-4 tháng tuổi (50%). Kết quả này cũng so với 43,75%). Tuy nhiên, sự khác biệt không phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lê Minh có ý nghĩa thống kê (P=0,508). Kết quả nghiên Thành (2009) và Phan Thị Hồng Phúc và ctv cứu hiện tại phù hợp với các nghiên cứu trước (2019). đây cũng cho rằng Parvovirus đang lan rộng Chó ở các lứa tuổi khác nhau có tỷ lệ nhiễm ở Việt Nam và gây tiêu chảy cho chó không bệnh khác nhau, trong đó chó ở độ tuổi càng cao phân biệt về giống (Saasa và ctv, 2016). Theo thì tỷ lệ bệnh càng thấp (>24 tuần tuổi là 15,63%). nhận định của Nguyễn Thị Yến Mai và ctv Đồng thời, lại phù hợp với nhận định của Mc- (2018) và Phan Thị Hồng Phúc và ctv (2019) về Candlish (1998) cho rằng chó càng lớn thì tỷ lệ tỷ lệ nhiễm bệnh theo giống chó, tác giả này nhiễm sẽ càng giảm dần. đã báo cáo tỷ lệ chó nhiễm bệnh do Parvovirus, Tuy nhiên, chó nhỏ dưới 6 tuần tuổi có tỷ lệ ở giống chó nội và giống chó ngoại là tương nhiễm bệnh thấp nhất (6,25%) là do trong cơ thể đương nhau. chó có kháng thể. Kháng thể này có là nhờ sữa Bốn giống chó ngoại có tỷ lệ mắc bệnh đầu của mẹ cho chó con bú, kháng thể này tồn tại cao nhất lần lượt là giống chó Poodle 62,5%, khoảng 9 ngày. Kháng thể này thường loại thải tiếp theo là giống Fox 59,26%, giống Bắc Kinh hết trong 6-10 tuần tuổi, lúc này chó con sẽ trở lai Nhật 50% cuối cùng là giống Chihuahua lên thụ cảm nhất. Không loại trừ khả năng tỷ lệ là 46,67%. Nhận thấy đây đều là những giống này thấp là do người dân chủ quan không mang chó có tầm vóc nhỏ. đến khám và điều trị. Nhìn chung, không có sự khác biệt về 3.1.2. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh theo giống tỷ lệ nhiễm bệnh tiêu chảy phân lẫn máu do Mỗi giống chó có nguồn gốc xuất xứ khác Parvovirus theo giống chó. Điều này có thể nhau cho nên sức đề kháng cũng khác nhau được giải thích là do các giống chó ngoại đã vì thế khả năng nhiễm bệnh cũng khác nhau. được nuôi ở nước ta trong thời gian dài nên Để xác định về tỷ lệ chó mắc bệnh Parvovius đã thích nghi hầu như hoàn toàn với điều kiện theo các giống chó được nuôi tại thành phố thời tiết, môi trường của nước ta, vì thế sức đề Hạ Long, điều tra, tập hợp các bệnh án đã kháng của cơ thể đối với mầm bệnh của các được khám và điều trị tại phòng khám thú y giống chó nội và các giống chó ngoại gần như Quảng Ninh. giống nhau. 86 KHKT Chăn nuôi số 266 - tháng 6 năm 2021
- CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC 3.1.3. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh theo giới tính lệ 69,44%, cao hơn so với 15 con nhiễm bệnh Bảng 3 cho thấy tỷ lệ chó nhiễm CPV-2 mặc dù đã tiêm phòng, chiếm tỷ lệ 18,75%. Sự theo tính biệt đực và cái lần lượt là 48,89 và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P
- CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Kết quả điều trị ở 2 phác đồ cho thấy: Phác 6 tuần tuổi (6,25%), cao nhất là ở độ tuổi 6-12 tuần đồ I cao hơn phác đồ II với các tỷ lệ tương ứng tuổi (70,65%) và sau đó giảm dần qua các tháng là 66,67 và 64,44%. Tuy nhiên, không có sự khác tuổi và không phụ thuộc vào nhóm giống biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05) ở 2 phác đồ chó và giới tính. Chó bị nhiễm Parvovirus do điều trị. Kết quả điều trị cho chó bị bệnh do không được tiêm phòng có tỷ lệ 69,44%, cao Parvovirus cho thấy tỷ lệ điều trị khỏi bệnh do hơn chó được tiêm phòng (18,74%). Hiệu quả nhiễm Parvovirus là 65,56%. Kết quả này phù của hai phác đồ điều trị là tương đương nhau; hợp kết quả của Trần Ngọc Bích và ctv (2013) tỷ lệ điều trị khỏi bệnh là 65,56%. với tỷ lệ điều trị khỏi bệnh là 65,1%, nhưng thấp TÀI LIỆU THAM KHẢO hơn kết quả của Lê Minh Thành (2009) với tỷ lệ 1. Trần Ngọc Bích, Trần Thị Thảo, Nguyễn Thị Yến Mai điều trị khỏi bệnh là 86,30%; Nguyễn Thị Yến và Nguyễn Quốc Việt (2013). Khảo sát tỷ lệ bệnh do Mai và ctv (2018) với tỷ lệ khỏi bệnh là 84,29%. parvovirus trên chó từ 1 đến 6 tháng tuổi ở thành phố cần thơ. Tạp chí KH Trường Đại học Cần Thơ. 28: 15-20 Khi Parvovirus xâm nhập vào cơ thể chó, 2. Nguyễn Thị Hiếu Dân, Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị chúng sẽ tấn công vào tế bào biểu mô của ruột Yến Mai và Trần Văn Thanh (2019). Khảo sát bệnh viêm phá hủy các tế bào biểu mô hốc và làm ruột bị ruột do parvovirus gây ra trên chó tại thành phố bến tre. Tạp chí KHCN Đại học Thái Nguyên, 197(04): 95-00. viêm, hoại tử, điều này làm cho con vật mắc 3. Garcia Rita de Cássia Nasser Cubel (2000). Canine bệnh gặp khó khăn trong khả năng tiêu hóa, Parvovirus infection in puppies with gastroenteritis in hấp thu từ đó làm cho con vật dễ bị tiêu chảy, Niterói, Rio the Janeiro, Brazil from 1995 to 1997. Bra. J. Vet. Res. Ani. Sci., 37(2): S1413. gây mất nước. Vì vậy, liệu pháp hỗ trợ truyền 4. Nguyễn Thị Yến Mai, Trần Ngọc Bích và Trần Văn dịch với Lactate Ringer’s và glucose 5% nhằm Thanh (2018). Tình hình bệnh Parvovirus trên chó tại bù lại lượng nước bị mất và chất điện giải theo Bệnh xá Thú y - Trường Đại học Cần Thơ. Tạp chí KH Trường Đại học Cần Thơ. 54(4B): 45-49. phân ra ngoài một cách hiệu quả nhằm giúp cơ 5. Lobetti (2003). Canine Parvovirus and Distemper. In: thể chống chọi với bệnh để vượt qua giai đoạn 28th world congress of world small animal veterinary suy kiệt (Lobetti, 2003). Điều này được giải association, October 24-27, Bangkok, Thailand. 6. Martella V., Decaro N., Elia G. and Buonavoglia C. thích là do đây là bệnh gây ra bởi virus nên (2005). Surveillance activity for canine Parvovirus in không có thuốc điều trị đặc hiệu, việc điều trị Italy. J. Vet. Med. Bio., 52: 312-15. chủ yếu là nâng cao sức đề kháng, truyền dịch 7. McCandlish (1998). Canine parvovirus infection, In: Neil T. German, Canine Medicine and Therapeutics, nhằm mục đích bù nước, chất điện giải, cung 4th ed, Pp. 127-30. cấp dưỡng chất và cân bằng dịch thể, chống 8. McCandlish I. (1999). Specific infection of Dog. In:John nhiễm khuẩn thứ phát, giúp hệ miễn dịch của Dunn, Textbook of small animal medicine, Pp. 921-26. cơ thể có đủ điều kiện và thời gian để tạo các 9. Miranda C., C.R. Parrish and G. Thompson (2016). Epidemiological evolution of canine parvovirus in the kháng thể nhằm trung hòa độc tố của virus, Portuguese domestic dog population. Vet. Mic., 183: 37-42. sau đó cơ thể tự bài thải virus ra ngoài và con 10. Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Văn Lương, Lê Thị vật tự hồi phục. Khánh Hòa và La Văn Công (2019). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ ở chó mắc bệnh parvo tại bệnh xá thú Điều trị chỉ đạt kết quả cao với những con y, trường Đại học Nông – Lâm Thái Nguyên. Tạp chí KHKT Thú y, XXVI(8): 40-46. mới bị bệnh, khi sức khỏe còn tốt, chưa mất quá 11. Saasa N., Nalubamba K.S.,M’kandawire E. and Siwila nhiều nước và điện giải, chưa ỉa chảy nặng, thể J. (2016). Seroprevalence of canine parvovirus I dogs in trạng tốt và điều trị tích cực. Tuy nhiên trong Lusaka district, Zambia. J. Vet. Med., 12: 1-4 thực tế đa số các ca bệnh đều được phát hiện 12. Singh D., Verma A.K., Kumar A., Srivastava M., Singh S.K., Tripathi A.K., Srivastava A. and Ahmed I. (2013). Detection muộn, con vật tiêu chảy máu, mất nước và suy of canine parvovirus by polymerase chain reaction assay kiệt nặng, chủ nuôi không tuân thủ theo liệu and its prevalence in dogs in and around Mathura, Uttar Pradesh, India. Ame. J. Bio. Mol. Bio., 3(2): 264-70. trình điều trị liên tục nên cơ hội cứu sống con 13. Lê Minh Thành (2009). Nghiên cứu bệnh viêm ruột do vật là rất thấp (McCandlish, 1998). Parvovirus trên chó và hiệu quả điều trị tại bệnh xá thú y Trường Đại học Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ khoa học nông 4. KẾT LUẬN nghiệp chuyên ngành thú y, Trường Đại học Cần Thơ. 14. Lê Thị Thu Thủy (2011). Khảo sát tình hình nhiễm Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm ruột do Parvovirus Parvovirus trên chó tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng trên chó cao (47,87%); thấp nhất ở độ tuổi dưới Tháp. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Cần Thơ. 88 KHKT Chăn nuôi số 266 - tháng 6 năm 2021
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý của vịt mắc bệnh Derzsy’s do Parvovirus gây ra tại một số tỉnh phía Bắc, Việt Nam
9 p | 40 | 5
-
Nghiên cứu bệnh Pravo trên chó tại phòng khám Chi cục thú y vùng 3, Nghệ An
10 p | 37 | 4
-
Đánh giá bệnh viêm ruột do parvovirus gây ra trên chó tại thành phố Hồ Chí Minh và thử nghiệm phác đồ điều trị
7 p | 10 | 4
-
Một số đặc tính sinh học của các chủng Canine parvo virus type 2 gây bệnh viêm ruột trên chó ở phía Bắc Việt Nam
11 p | 28 | 3
-
Tỷ lệ nhiễm bệnh do parvovirus và carré trên chó có hội chứng tiêu chảy cấp nuôi ở nông hộ tại phòng khám thú y Đỗ Trung
6 p | 14 | 2
-
Tình hình bệnh parvovirus trên chó tại phòng khám Thú y Pet health Thái Nguyên
6 p | 9 | 2
-
Dịch tễ học phân tử Parvovíu trên chó nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn