intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD)

Chia sẻ: Inconsolable_1 Inconsolable_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

96
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Suy thận giai đoạn cuối (ESRD), suy giảm chức năng về thận giai đoạn cuối Định nghĩa Bệnh thận giai đoạn cuối là sự suy giảm hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn chức năng của thận trong việc bài tiết các chất thải, khả năng cô đặc nước tiểu, và khả năng điều chỉnh các chất điện giải.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD)

  1. Bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD)
  2. Suy thận giai đoạn cuối (ESRD), suy giảm chức năng về thận giai đoạn cuối Định nghĩa Bệnh thận giai đoạn cuối là sự suy giảm hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn chức năng của thận trong việc bài tiết các chất thải, khả năng cô đặc nước tiểu, và khả năng điều chỉnh các chất điện giải. Cũng được gọi là bệnh về thận giai đoạn cuối Các nguyên nhân, ảnh hưởng và các yếu tố có tính nguy cơ. Bệnh thận giai đoạn cuối xảy ra khi những quả thận không còn khả năng thự hiện chức năng của nó ở một mức độ cần thiết cho cuộc sống ngày này qua ngày khác. Nó thường diễn ra khi suy thận mãn xấu tới điểm mà chức năng thận ở mức dưới 10% so với thông thường Tại điểm đó, chức năng thận quá thấp đến nỗi mà không có lọc máu hay cấy ghép thận, các biến chứng sẽ là gấp lên và nguy kịch, và tử vong sẽ diễn ra do sự tích tự của các chất lỏng và các sản phẩm cặn bã trong cơ thể. Ở Mĩ, hơn 400.000 người đang ở trong thời kì phải lọc máu dài hạn, và hơn 20.000 người có một quả thận được cấy ghép hoạt động. Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh thận giai đoạn cuối ở Mĩ là do bệnh tiểu đường. Bệnh thận giai đoạn cuối hầu hết luôn luôn xảy đến sau suy thận mãn, mà có thể
  3. tồn tại từ 10-20 năm hay hơn trước khi tiến triển thành bệnh thận giai đoạn cuối (Tiếng anh viết tắt là ESRD) Các triệu chứng:  Sút cân không chủ định  Buồn nôn và nôn mửa  Cảm giác mệt mỏi thông thường  Mệt mỏi, uể oải  Đau đầu  Nấc cụt thường xuyên  Ngứa diện rộng  Lượng nước tiểu suy giảm rất nhiều  Không có nước tiểu  Dễ dàng bị thâm tím hay chảy máu  Có thể có máu ở phân hay chất nôn  Sự hoạt bát bị suy giảm  Ngủ gật, ngái ngủ, ngủ lịm  Lẫn lộn, mê sảng  Hôn mê  Co rút các cơ hay chuột rút  Co giật
  4.  Sắc tố da tăng tăng lên  Da có thẻ xuất hiện chỗ vàng hay nâu  Những bất bình thường về móng tay  Sự nhạy cảm bị suy giảm ở bàn tay, bàn chân và các khu vực khác Các dấu hiệu và các xét nghiệm: Bệnh nhân thường có một quá trình dài bị suy thận mãn, mà đã tiến triển. Bác sĩ có thể đã yêu cầu lọc máu để kiểm soát suy thận mãn. Thể tích nước tiểu có thể giảm hay việc bài tiết nứoc tiểu của cơ thể có thể dừng hoàn toàn. Các dấu hiệu của biến chứng thông thường như sau:  Mức Creatine và ure máu cao có tính chất mãn tính  Creatine thanh thải rất thấp Điều trị: Lọc máu hay cấy ghép thận là các cách điều trị duy nhất cho bệnh thận giai đoạn cuối. Tình trạng sức khỏe của người bệnh và các yếu tố khác sẽ quyết định phương pháp nào sẽ được sử dụng (lọc máu hay cấp ghép). Các cách điều trị khác cảu suy thận mãn có thể tiếp tục nhưng không thể có tác dụng nếu thiếu lọc máu hay cấp ghép. Liệu pháp hiện thời bao gồm điều trị liên tục cao huyết áp với thuốc ức chế men chuyển (ACEI) hay thuốc ARB (angiotensin receptor blocker) Các bệnh có liên quan đến bệnh mà gây ra hay là kết quả từ suy thận mãn phải được kiểm soát. Cao huyết áp, suy tim sung huyết, nhiễm trùng các ống
  5. dẫn nước tiểu, sỏi thận, tắc ống niệu đạo, viêm cầu thận, và các rối loạn khác phải được điều trị. Truyền máu và các thuốc như sắt và erythropoietin có thể cần để kiếm soát thiếu máu. Các chất lỏng có thể bị hạn chế tới một lượng gần bằng với thể tích nước tiểu thận sản sinh ra. Các hạn chế về chế độ ăn có thể làm chậm lại sự tích tụ của các chất thải trong dòng máu và kiểm soát các triệu chứng có liên quan đến bệnh như buồn nôn và nôn mửa. Sự hạn chế bao gồm cả chế độ ăn ít protein, nhiều cabohydrte để thay thế lượ calo bị mất. Muối, kali, phospho, và các chất điện giải khác có thể được hạn chế. Nhóm hỗ trợ Bên Việt nam không có các nhóm này, tuy nhiên nếu muốn khi đoc site này các bạn có thể để lại thông tin, chúng tôi sẽ đăng các thông tin đó lên website để các bạn tìm thấy những người ở trong khu vực sống của các bạn để chia sẻ thông tin. Tiên lượng Bệnh thận giai đoạn cuối là không thể tránh khỏi trừ khi được điều trị bằng lọc máu hay cấy ghép thận. Cả hai phương pháp này có thể có những rủi ro và các hậu quả nghiêm trọng. Những khác nhau về kết quả là đặc biệt đối với mỗi bệnh nhân
  6. Các biến chứng:  Viêm màng ngoài tim, cardiac tamponade (sự chèn ép vào tim gây ra do sự tích lại của máu hay của chất lỏng ở khoảng trống giữa cơ tim và màng ngoài của tim)  Suy tim sung huyết  Cao huyết áp  Mất chức năng ở tiểu cầu  Mất màu ở đường ruột; loét tá tràng hay đường ruột  Xuất huyết  Thiếu máu  Viêm gan B; C, suy gan  Hoạt động của các tế bào bạch cầu và hệ miễn dịch bị suy giảm  Nhiễm trùng  Co giật  Peripheral neuropathy (một suy giảm dây thần kinh xa não và cột sống)  Bệnh não, hư hại hệ thần kinh, mất trí  Các thay đổi trong chuyển hóa glucose  Làm yếu xương, gãy, các rối loạn khớp xương  Những thay đổi sắc tố trên da mãi mãi
  7.  Khô da, ngứa/trầy da với nhiễm trùng da thứ cấp  Các thay đổi trong các chỉ số chất điện giải  Ham muốn tình dục suy giảm, liệt dương  Xẩy thai, kinh nguyệt không đều, vô sinh. Gọi đến người chăm sóc y tế của bạn Đến phòng câp cứu hay gọi đến số điện thoải khẩn ở nơi bạn sống (chẳng hạn như 115) nếu bạn có các triệu chứng chỉ ra bệnh thận giai đoạn cuối có xấu đi. Gọi nhân viên chăm sóc y tế nếu thấy suy thận cấp hay mãn dai dẳng hay xấu đi. Ngăn chặn Điều trị suy thận mãn có thể trì hoãn sự tiến triển tới bệnh thận giai đoạn cuối, hay ngăn chặn sự xấu đi của bệnh thận giai đoạn cuối. Một số các trường hợp là có thể ngăn chặn được.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2