intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh tụt huyết ấp

Chia sẻ: Van Huan | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:11

162
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo y hocjcoor truyền huyết áp thấp có những nhân sau: - Tâm dương bất túc;Thường gặp ở người thanh nữ và người cao tuổi biểu hiện ;Váng đầu hoa mắt tinh thần mệt mỏi, buồn ngủ , ngón tay lạnh, chất lưỡi nhạt bệu , rêu trắng nhuận , mạch hoãn vô lực hoặc trầm tế - Tâm tỳ hư:biểu hiện Váng đầu, hồi hộp, thở ngắn, tinh thần mỏi mệt, chân tay vô lực sợ lạnh tự, hón ăn kém, ăn xong bụng đầy lưỡi nhạt rêu trắng hoạt mạch hoãn vô lực...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh tụt huyết ấp

  1. BENH TUT HUYET AP Theo y học cổ truyền Huyết áp thấp có những nguyên nhân sau: - Tâm dương bất túc;Thường gặp ở người thanh nữ và người cao tuổi biểu hiện ;Váng đầu hoa mắt tinh thần mệt mỏi, buồn ngủ , ngón tay lạnh, chất lưỡi nhạt bệu , rêu trắng nhuận , mạch hoãn vô lực hoặc trầm tế - Tâm tỳ hư:biểu hiện Váng đầu, hồi hộp, thở ngắn, tinh thần mỏi mệt, chân tay vô lực sợ lạnh tự, hón ăn kém, ăn xong bụng đầy lưỡi nhạt rêu trắng hoạt mạch hoãn vô lực -Tỳ thận dương hư :biểu hiện Váng đầu, ù tai mất ngủ mệt mỏi ngắn hơi, ăn kém đau lưng mỏi gối, chân tay lạnh, sợ lạnh hoặc di tinh liệt dương, tiểu tiện đi đêm lưỡi nhạt rêu trắng mạch trầm nhược - Khí âm hư. biểu hiện: Đau đầu chóng mặt, miệng khát họng khô, lưỡi thon đỏ ít rêu, khô mạch tế sác Theo tây y Huyết áp thấp bệnh lý do giảm trương lực thần kinh - mạch máu (bệnh huyết áp thấp) thường gặp ở phụ nữ trẻ; với các biểu hiện như đau đầu, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, rối loạn chức năng tim mạch (đau ngực trái, rối loạn nhịp tim, điện tim biến đổi). Để điều chỉnh huyết áp về mức bình thường, những người có huyết áp thấp bệnh lý cần thực hiện các quy tắc về ăn uống. giữa chế độ ăn và huyết áp thấp không có sự liên kết chặt chẽ, nhưng người ta thấy huyết áp thấp thường gặp ở những người ăn ít, hay bỏ bữa, khoảng cách giữa các bữa quá xa, dẫn đến giảm hàm lượng đường máu. Thói quen này làm giảm trương lực (sự đàn hồi, sự dẻo dai) của mạch máu, và kết quả là tụt huyết áp. Vì vậy, phải duy trì chế độ ăn hợp lý 3-4 bữa/ngày (ăn giảm khối lượng, tức chia nhỏ khẩu phần ăn trong ngày). Không được dùng chế độ ăn kiêng để giảm cân nhanh. Một số thức ăn đồ uống có tác dụng làm tăng huyết áp như: cà phê, nước chè đặc, ăn thức ăn đậm đà muối, nước sâm, bột tam thất, rau cần tây, nước nho.Chất caffein trong cà phê có tác dụng làm tăng huyết áp, ngày có thể uống 1-2 cốc cà phê đặc, tốt nhất là cà phê không tan tự pha. Không uống quá 2 cốc/ngày để tránh bị nghiện, mất ngủ, rối loạn nhịp tim. Tuy nhiên, vì cà phê gây kích thích tiết dịch vị dạ dày nên những người bị viêm loét dạ dày nên uống với bột kem cà phê. Nếu không uống được cà phê thì có thể thay thế bằng nước chè đặc. Nếu huyết áp thấp do thiếu máu (hay gặp ở phụ nữ), nên tăng cường thức ăn chứa nhiều sắt như thịt nạc, gan động vật, mộc nhĩ, nấm hương khô, cần tây, rau đay, rau rền, quả lựu, táo. Người mắc bệnh huyết áp thấp nên: 1. Dùng nhiều muối hơn Các bác sĩ thường khuyên nên giảm lượng muối trong chế độ ăn hàng ngày vì natri trong muối ăn làm tăng huyết áp. Tuy nhiên với những người bị huyết áp thấp thì việc dùng nhiều muối hơn là hoàn toàn có
  2. thể. Nếu bạn bị bệnh tim cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi điều chỉnh sang chế độ ăn này. 2. Uống nhiều nước Nên uống khoảng 10 cốc nước mỗi ngày, sau khi tập luyện thể thao hay trong những ngày hè nóng nên dùng nước trong thành phần có nhiều natri và kali. 3. Tập luyện đều Tập thể thao đều hàng ngày giúp duy trì lưu thông máu trong cơ thể nên giảm chứng huyết áp thấp. Cẩn thận lúc đứng lên đột ngột khi đang ở tư thế nằm và ngồi, nên thở sâu vài phút trước khi đứng lên để tăng cường lưu thông máu đến các bộ phận của cơ thể Rất nhiều người bị huyết áp thấp là do giảm trương lực thần kinh - mạch máu, thành mạch máu quá yếu (bị nhão), sức co bóp của tim yếu do cơ tim yếu (biểu hiện là tim đập nhanh, yếu). Để củng cố thành mạch và nâng cao khả năng đẩy máu của tim, cần tích cực tập luyện thể dục thể thao. Các bài tập đi bộ, chạy, bơi, thể dục nhịp điệu, cầu lông... đều rất tốt. 4. Chế độ ăn Nên giảm các loại thực phẩm giàu carbon hydrate như khoai tây, cơm gạo và bánh mỳ.Tránh dùng các thức ăn, thuốc đông y có tính chất lợi tiểu. 5. Tránh xa đồ uống có cồn Sử dụng đồ uống có cồn gây mất nước trong cơ thể. Nên uống nhiều nước, tăng lượng rau quả, thịt lườn gà và cá trong chế độ ăn Chế độ ăn với người bị huyết áp thấp Ăn Ăn kiêng cho người mắc bệnh Huyết áp thấp ... Ăn kiêng cho người mắc bệnh Huyết áp thấp, Chế độ ăn, kiêng kị cho người dùng thuốc Huyết áp thấp, che do an uong kieng ky cho nguoi mac benh huyet ap thap, ... - Các vị thuốc chữa bệnh huyết áp thấp Ngũ da bì Chữa Huyết áp thấp + Trị huyết áp thấp: Dùng viên Ngũ gia bì, mỗi lần uống 5 viên, ngày 3 lần, 20 ngày là một liệu trình. Kết quả tốt (Châu Long, Trung Quốc Dược Thành Phẩm ...
  3. Nhung hươu, Tác dụng của Nhung hươu, chữa huyết áp thấp Trên thực nghiệm còn thấy có tác dụng phòng trị nhịp tim không đều, tăng nhanh sự hồi phục huyết áp thấp do mất máu cấp (Trung Dược Đại Từ Điển). ... - Đẳng sâm, Tác dụng trị huyết áp thấp + Trị huyết áp thấp: Đảng sâm 16g, Hoàng tinh 12g, Nhục quế 10g, Cam thảo 6g, Đại táo 10 quả, sắc uống ngày 1 thang. 15 ngày là 1 liệu trình, dùng 1-2 liệu ... Tỏi - Allium sativum L, Tác dụng của Tỏi - Allium sativum L chữa, trị huyết áp thấp ... Ngày này người ta đã biết rượu Tỏi có tác dụng đối với thấp khớp (sưng khớp, vôi hoá các khớp, mỏi xương cốt), tim mạch (huyết áp thấp, huyết áp cao, ... Cát căn, Tác dụng của Cát căn trị bệnh huyết áp cao Thuốc cũng đồng thời cải thiện các triêïu chứng khác như chóng mặt, đầu đau, tự nó không có tác dụng đối với huyết áp thấp (Trung Dược Học). ... Các bài thuốc chữa bệnh huyết áp thấp Huyết áp thấp, bài thuốc hay chữa bệnh Huyết áp thấp Huyết áp thấp, Mệt nhọc hoặc trèo lên cao, hoạt động mạnh thì thấy đầu váng, tim hỏang loạn, thở dốc. Một tháng nay, bệnh càng nặng thêm, hai lần ngất, ... Bán hạ bạch truật thiên ma thang, tác dụng của bài thuốc chữa trị huyết áp thấp ...
  4. Bài thuốc này cũng được ứng dụng trị các chứng đau đầu do huyết áp thấp và đau đầu vì tăng huyết áp do vị tràng gây ra. Theo Y học đông y: Thuốc dùng cho ... Ăn đủ các bữa, đặc biệt bữa sáng rất quan trọng. Các chuyên gia khuyên bạn nên ăn sáng với những thực phẩm tốt cho tim mạch và các loại nước hoa quả ép (nên thêm một chút muối) sẽ giúp máu lưu thông dễ dàng hơn. - Nên ăn mặn hơn người bình thường (10-15g muối/ngày). - Ngủ đủ giấc và đủ thời gian cũng góp phần quan trọng vào việc khắc phục cũng như phòng ngừa chứng cao huyết áp. - Luyện tập thể dục đều đặn, phù hợp với sức khoẻ và độ tuổi. - Thường xuyên dùng các loại trà để hỗ trợ nâng cao huyết áp. Trên thị trường hiện nay có một số sản phẩm hỗ trợ tăng huyết áp, song một sản phẩm hỗ trợ tăng huyết áp tốt phải đảm bảo tốt các tiêu chí sau: - Không gây phản ứng phụ khi người bệnh dùng thường xuyên. Điều này chỉ có thể có được nếu sản phẩm được sản xuất từ nguồn gốc thiên nhiên. - Có tác dụng làm ấm nóng cơ thể, không gây lạnh bụng, đi ngoài, nếu không sẽ có tác dụng ngược lại, làm cho bệnh nhân càng tụt huyết áp hơn. Vì vậy sản phẩm không nên bổ sung những vị thuốc có tính hàn. Trà tăng huyết áp An Bình được làm từ các thành phần thảo dược: Nhục quế, quế chi, cam thảo, can khương (dựa theo bài thuốc cổ phương Quế chi cam thảo thang gia vị - Ôn bổ tâm dương), có tác dụng hỗ trợ điều trị huyết áp thấp, giúp trừ lạnh, làm ấm cơ thể, tăng lưu thông khí huyết. Dùng khi huyết áp thấp, tỳ vị hư nhược, nôn, chân tay lạnh. Trà Tăng huyết ap An Bình được bào chế bằng công nghệ chiết xuất đặc biệt (Công nghệ Chi-Alco), giúp giữ được những hoạt chất quý của thảo dược, mang lại cho sản phẩm tác dụng vượt trội và nhanh chóng. Ngoài ra, Trà Tăng huyết áp An Bình còn giúp phục hồi sinh khí, tăng cường chuyển hóa năng lượng giúp cải thiện sức khỏe, tăng sức đề kháng cho cơ thế. Thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh và sau mãn kinh thường có nhiều vấn đề về sức khỏe, chị em cần hiểu biết những điều này để chất lượng cuộc sống được tốt hơn.
  5. Tuổi trung niên (sau 35 tuổi), estrogens (nội tiết tố sinh dục) giảm, nang noãn giảm và rụng trứng không đều. Hormones sinh dục giảm nên các endorphins cũng không được tiết ra, gây các triệu chứng cơ năng của mãn kinh. Lúc này, vấn đề sức khỏe thường gặp ở phụ nữ (PN) tuổi trung niên là sức đề kháng kém, dễ viêm nhiễm âm đạo, cổ tử cung. Hàng loạt vấn đề khác như: rối loạn vận mạch, tâm sinh lý, tiêu hóa; đau nhức xương khớp, đau cơ bắp khắp cơ thể; bệnh loãng xương, tim mạch, Alzheimer (lú lẫn), ung thư và các triệu chứng cơ năng (bốc hỏa, mất ngủ, buồn rầu, cáu gắt, giảm ham muốn, trầm cảm, nhức đầu, khô teo âm đạo, tiểu không tự chủ) bắt đầu xuất hiện. Ngoài yếu tố nội tiết, các bệnh lý trên còn do yếu tố di truyền, lối sống, chế độ dinh dưỡng, rượu, thuốc lá, lao động. Bệnh viêm âm đạo do vi trùng Gardnerella vaginalis xảy ra khá phổ biến, thường dẫn đến nguy cơ: viêm vùng chậu; nhiễm trùng mõm cắt sau mổ cắt tử cung; bất thường tế bào cổ tử cung. PN có thai bị viêm âm đạo có nguy cơ cao: bị ối vỡ non, ối vỡ sớm; chuyển dạ và sinh non; nhiễm trùng ối và viêm nội mạc tử cung sau mổ lấy thai. Khi bị viêm âm đạo, huyết trắng tanh (nhất là sau giao hợp). Bên cạnh đó, viêm âm đạo còn do trùng roi Trichomonas vaginalis thường lây truyền qua đường tình dục. Tỷ lệ lây truyền cao: 70% sau một lần giao hợp với người bị nhiễm bệnh. Viêm âm đạo do trùng roi sẽ gây ra huyết trắng mủ, mùi hôi, lượng nhiều; có thể kèm ngứa âm hộ; nhiều dịch tiết âm đạo. Ảnh: Internet Có đến 75% PN bị viêm âm đạo do nấm ít nhất một lần trong đời; 45% PN bị viêm âm đạo do nấm hai lần/năm. Nguyên nhân thường do sử dụng kháng sinh
  6. kéo dài, điều trị thuốc ức chế miễn dịch, có thai, tiểu đường, thiếu máu mãn tính… Môi trường axít ở PN mang thai rất thích hợp cho sự phát triển của nấm (PN bình thường: 6%; PN mang thai có thể đến 30%). Nghiên cứu ở BV Từ Dũ (tháng 7/2000) về nhiễm nấm trên 537 PN mang thai cho kết quả: ba tháng đầu của thai kỳ là 16,3%; ba tháng giữa là 14,6%; ba tháng cuối là 13,8%. PN mang thai bị nhiễm nấm âm đạo có thể gây ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh. PN trung niên còn có nguy cơ mắc bệnh viêm cổ tử cung thường do Neisseria gonorrhea và Chlamydia trachomatis, gây viêm vùng chậu và vô sinh. Biểu hiện là huyết trắng vàng xanh - “nhầy mủ” trong cổ tử cung; đỏ, phù nề. Ngoài ra, PN trung niên thường mắc bệnh loãng xương. Mật độ xương cao nhất ở tuổi 30, sau đó giảm dần. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tình trạng giảm mật độ xương trước mãn kinh cao hơn sau mãn kinh. PN từ 50 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh xương khớp rất cao (60%). Bệnh thường gặp là thoái hóa khớp, đau cột sống thắt lưng, gút, ung thư xương. Đáng lưu ý, các bệnh ung thư thường gặp ở PN tuổi trung niên là ung thư niêm mạc tử cung tăng cao sau mãn kinh; ung thư cổ tử cung tăng từ tuổi 35; ung thư buồng trứng tăng sau 52 tuổi. Các yếu tố làm tăng nguy cơ: PN béo phì; chế độ dinh dưỡng không hợp lý, ăn nhiều chất béo; cao huyết áp; tiểu đường; bệnh tim mạch. Theo các nghiên cứu, 60% PN trên 40 tuổi bị thừa cân. Những người béo phì mắc các bệnh tim mạch ngày càng tăng cao, phổ biến nhất là chứng đột quỵ và bệnh đái đường. PN trung niên cần có chế độ dinh dưỡng, thể dục hợp lý, thực phẩm hàng ngày giàu beta caroten, vitamine C, vitamine E, sélénium, kẽm; nên đi bộ thong thả 20 – 30 phút vào lúc chiều tối; uống một ly sữa ấm trước khi đi ngủ… Dinh dưỡng “vàng” ở PN trung niên giúp duy trì chức năng sinh lý, chống lại stress, phòng ngừa bệnh tật là thức ăn đa dạng, ăn nhiều thực phẩm giàu omega- 3, 6 (có nhiều ở cá hồi, dầu cải, dầu ôliu). Bên cạnh việc ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ (ăn 300 – 400g rau xanh và hoa quả/ngày), uống đủ nước (ít nhất tám ly nước (hai lít)/ngày), điều cần thiết là bổ sung sữa ít chất béo (nguyên kem), yaourt. Ngoài ra, cần duy trì lối sống năng động, chơi môn thể thao phù hợp sẽ giúp bảo vệ tốt cho hệ tim mạch, tiêu hóa, thần kinh, miễn dịch, cơ xương khớp. Điều cần nhớ là chị em nên kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ một – hai lần/năm. BS Nguyễn Thị Ngọc Phượng Phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh sẽ có những triệu chứng thần kinh gì? Những thay đổi thường thấy là: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, chân tay tê dại, mệt mỏi, sức tập trung kém, hiệu suất làm việc giảm... Mất ngủ cũng là biểu hiện thường gặp, có trường hợp bệnh nhân khó đi vào
  7. giấc ngủ, hoặc sau khi ngủ dễ tỉnh giấc mà không ngủ lại được, hay mê sảng... Người bị nặng hầu như thức trắng, thuốc an thần cũng không có hiệu quả. Do bị mất ngủ nên bệnh nhân luôn cảm thấy mệt mỏi, lo lắng. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến mất ngủ. Tiết tấu của cuộc sống hiện đại khiến mỗi người phải dồn hết tâm sức cho công việc, khiến tinh thần luôn căng thẳng, ảnh hưởng đến giấc ngủ. Ở phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh, tình trạng mất ngủ một mặt do những triệu chứng khó chịu (như ở câu 110), một mặt do sự thiếu hụt lượng oestrogen gây nên. Vì thiếu oestrogen, tác dụng ức chế của đại não giảm, quá trình hưng phấn tương đối cao, trạng thái cân bằng bị phá vỡ , dẫn đến mất ngủ. Có nghiên cứu cho thấy, sau khi bổ sung lượng oestrogen, giấc ngủ được cải thiện rất nhiều.  Tuy nhiên, dùng thuốc trị bệnh chỉ là một trong rất nhiều việc phải làm. Để làm chậm quá trình lão hóa, nên dựa vào các phương pháp khoa học tổng hợp sau: - Giữ cho trạng thái tâm lý tốt. - Duy trì cuộc sống gia đình hài hoà. - Xây dựng chế độ sinh hoạt nề nếp. - Duy trì thói quen vệ sinh sạch sẽ. - Chú ý phối hợp ăn uống hợp lý. - Tiến hành rèn luyện thân thể khoa học. - Chú ý bảo vệ vẻ đẹp của da. - Kiểm tra sức khỏe định kỳ. - Dùng các loại thuốc trị bệnh thích hợp. Đại Cương Người phụ nữ thường vào thời kỳ trước và sau khi tắt kinh xuất hiện một số triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật như đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, ra mồ hôi, nóng trong người, mặt đỏ, bứt rứt trong người, cảm giác chân tay tê hoặc kiến bò ngoài da, hồi hộp hay quên, kinh nguyệt không đều... do nội tiết tố nữ giảm thiểu (vì buồng trứng giảm tiết nội tiết tố và số lần rụng trứng giảm dần đến hết, các tuyến âm đạo giảm xuất tiết nên âm đạo khô, lúc giao hợp đau, có thể dễ gây viêm âm đạo hoặc do thiếu nội tiết tố nữ mà xương loãng dễ bị gãy xương. Thời kỳ tiền mãn kinh thường bắt đầu từ tuổi 41 - 45, thời gian ngắn có thể từ 5, 7 tháng, dài có thể 1, 2 năm hoặc lâu hơn, có người kéo dài hơn 10 năm. Nhiều công trình nghiên cứu chứng minh là bệnh nặng nhẹ có liên quan đến trạng thái thần kinh, tinh thần, tâm lý của người phụ nữ (yếu tố nội tại của con người là chủ yếu). Tỷ lệ phát bệnh ở người lao động trí óc cao hơn ở người lao động chân tay. Cũng gọi là Kinh Đoạn Tiền Hậu Chư Chứng. Nguyên Nhân
  8. Dựa theo thiên ‘Thượng Cổ Thiên Chân Luận’ (Tố Vấn 1), y học cổ truyền cho rằng phụ n ữ bắt đầu suy từ tuổi 42 (tuổi lục thất, tam dương suy, da mặt khô, tóc bạc...) và đến tuổi 49 (tuổi thất thất, mạch Xung Nhâm suy, kinh kiệt...) và như vậy ở khoảng tuổi này là phụ nữ hết sinh đẻ, chức năng tạng phủ suy dần mà chủ yếu là thận khí suy, người phụ nữ bước vào thời kỳ tiền mãn kinh, thận suy chủ yếu là tinh huyết suy gây nên âm dương mất cân bằêng, ảnh hưởng đến sự hoạt động bình thường của các tạng phủ khác và là nguyên nhân chính của hội chứng tiền mãn kinh. Thận Âm Hư: Cơ thể vốn bị âm hư, huyết thiếu, trước và sau khi mãn kinh, thiên quý sắp cạn, tinh huyết suy, lại suy nghĩ, mất ngủ, phần âm và doanh bị tổn thương hoặc do sinh hoạt tình dục không điều độ, tinh huyết bị hao tổn hoặc do bệnh mất máu quá nhiều,âm huyết hao tổn, thận âm hư yếu, tạng phủ không được dinh dưỡng gây nên mãn kinh sớm hoặc muộn. + Thận Dương Hư: Cơ thể vốn suy yếu, thận dương hư suy, gây nên mãn kinh sớm hoặc muộn. Thận khí suy yếu lại kinh sợ quá hoặc sinh hoạt tình dục không điều độ, làm tổn thương thận khí, mệnh môn hoả suy, tạng phủ không được nuôi dưỡng gây nên mãn kinh sớm hoặc muộn. Ngoài ra các yếu tố tinh thần, thể chất, yếu tố dinh dưỡng, sinh đẻ, hoàn cảnh sinh hoạt lao động của người phụ nữ đều có ảnh hưởng đến sự phát sinh bệnh. Triệu Chứng Triệu chứng lâm sàng thường thấy các triệu chứng sau: + Rối loạn kinh nguyệt: Bắt đầu kinh đến sớm muộn thất thường, lượng ít, hoặc nhiều có khi rất nhiều (băng huyết) hoặc ngưng đột ngột. + Rối loạn thần kinh thực vật: Nóng sốt, bừng bừng đỏ mặt, ra mồ hôi, hoa mắt, ù tai, nóng nảy, dễ tức giận hoặc lo nghĩ trầm cảm, lưng gối đau mỏi, đau đầu, họng khô nóng, miệng khô, nôn, buồn nôn, hồi hộp, mất ngủ, hay quên, tư tưởng khó tập trung hoặc chân tay tê rần, cảm giác kiến bò. + Rối loạn chuyển hoá: Cơ thể mập ra, lên cân hoặc phù, tiêu chảy. Chẩn Đoán: Chủ yếu dựa vào: . Tuổi từ 40 đến 55, có rối loạn kinh nguyệt, kinh kỳ sớm muộn không đều, lượng nhiều hoặc ít hơn trước đó hoặc đột ngột tắt kinh. . Mặt đỏ, nóng bừng, ra mồ hôi, người nóng nảy, bứt rứt, váng đầu, hoa mắt, đau lưng, mỏi gối, bồn chồn, không tập trung tư tưởng. . Có điều kiện kiểm tra nội tiết tố: lượng Estrogen. Tiền mãn kinh là thời kỳ mà người phụ nữ dễ mắc nhiều loại bệnh khác cho nên cần có sự kiểm tra toàn diện như trường hợp kinh ra nhiều cần chú ý loại trừ ung thư bộ phận sinh dục. Điều Trị Hội chứng tiền mãn kinh là một bệnh nội thương chủ yếu do chức năng của tạng thận suy giảm, âm dương mất cân bằng dần đến sự rối loạn chức năng các tạng phủ trong cơ thể do đó không thể chỉ dùng thuốc mà phương pháp điều trị phải toàn diện, kết hợp dùng thuốc và những phương pháp không dùng thuốc như xoa bóp dưỡng sinh, khí công, thái cực quyền và người bệnh phải chủ động có ý chí tu luyện tinh thần tư tưởng thanh thản (không buồn phiền, không quá lo lắng, không bực mình tức giận) mới có kết quả tốt. + Thận Âm Hư, có thể chia ra:
  9. . Âm Hư Nội Nhiệt: Kinh nguyệt đến sớm, lượng ít, hoặc trễ ra nhiều hoặc tắt kinh đột ngột, đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, nóng bừng, ra mồ hôi, miệng khô, táo bón, lưng gối nhức mỏi, lưỡi đỏ, rêu ít, mạch Tế Sác. Điều trị: Tư âm, thanh nhiệt. Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn gia giảm: Sinh địa, Thục địa đều 12g, Sơn thù nhục 10g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả, Hoàng bá, Tri mẫu, Địa cốt bì đều 12g, Sinh Long cốt, Sinh Mẫu lệ, Quy bản (sắc trước) đều 20g. . Âm Hư Can Vượng: Kinh nguyệt rối loạn, tính tình bứt rứt nóng nảy, dễ cáu gắt, mắt khô, chóng mặt, đau đầu, ngực sườn đau tức, chân tay run, tê rần hoặc cảm giác kiến bò, rìa lưỡi đỏ, mạch Huyền, Sác. Điều trị: Tư thận, bình Can, tiềm dương. Dùng bài Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn Gia Giảm: Sinh địa 16g, Hoài sơn, Sơn thù, Đơn bì, Bạch linh, Trạch tả, Kỷ tử đều 12g, Cúc hoa 10g, bạch thược 20g, Sàí hồ (sao dấm) Hạ khô thảo đều 12g, Câu đằng 10g. Mất ngủ gia Sao táo nhân, Bá tử nhân, Dạ giao đằng. . Tâm Thận Bất Giao: Rối loạn kinh nguyệt, người nóng, ra mồ hôi, hồi hộp, hay quên, mất ngủ, hay mơ, khó tập trung tư tưởng, hay buồn vô cớ, lưỡi thon đỏ, ít rêu. Điều trị: Tư âm, giáng hoả, giao thông tâm thận. Dùng bài: Mạch Vị Địa Hoàng Hoàn hợp với An Thần Định Chí Hoàn gia giảm: Sinh địa, Thục địa, Đơn bì, Phục thần, Bạch linh, Bạch thược, Mạch môn đều 12g, Ngũ vị tử 4g, Viễn chí 4g, Thạch xương bồ 12g, sao Táo nhân 20g, Hoàng liên 4g, Cam thảo, Đại táo 3 quả. . Thận Dương Hư: Kinh nguyệt ra nhiều hoặc đến sớm, người mập, chân tay lạnh mát, sợ lạnh, mệt mỏi, hoặc phù, tiểu trong, lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch Trầm Nhược. Điều trị: ôn bổ thận dương. Dùng bài Thận Khí Hoàn gia giảm: Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù, Đơn bì, Bạch linh, Trạch tả đều 12g, Chế Phụ tử, Quế nhục đều 4g. Mệt mỏi, ăn kém thêm Đảng sâm, Bạch truật đều 10g. Ngủ ít thêm sao Táo nhân 20g, Bá tử nhân 10g. Chân phù thêm Xa tiền tử 12g, Trư linh 12g, Bạch mao căn 12g. Kinh nguyệt kéo dài cho uống thêm Sâm tam thất bột 1 - 2g hoà thuốc hoặc A giao 6g hoà thuốc uống. . Huvết Ứ Đàm Trệ: Phụ nữ sắp hết kinh, người mập, lên cân, tinh thần mệt mỏi, bứt rứt, chân tay nặng nề hoặc tê dại, đầu nặng, ngực đau, hồi hộp, mất ngủ, lưỡi bệu rêu dày, mạch Trầm Hoạt. Điều trị: Hoạt huyết trừ đàm. Dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang hợp Ôn Đởm Thang gia giảm: Đương qui, Sinh địa, Đào nhân, Sài hồ, Xích thược, Xuyên ngưu tất đều 12g, Xuyên khung, Hồng hoa, Chỉ xác, Sơn tra, Trúc nhự đều 10g, Sinh hoàng kỳ 30g, Bạch linh 12g, Trần bì 10g, Cam thảo 3g. Chế độ ăn chú ý kiêng mỡ, đường, ăn nhiều rau các loại đậu, chế độ ăn cơm gạo lức, muối mè đen là có lợi để ngăn chặn bệnh phát triển. Chú ý tinh thần thanh thản vui tươi cởi mở, sinh hoạt điều độ là những điều kiện cần thiết để giảm nhẹ bệnh. Đơn Thuốc Kinh Nghiệm + Khôn Bảo Thang (Lý Cổn, Bệnh viện Trung y Bắc Kinh): Sinh địa, Bạch thược, Nữ trinh tử đều 12g, Cúc hoa, Hoàng cầm, Sao Táo nhân đều 9g, Sinh Long cốt 30g, sắc uống. Đã trị 330 ca, khỏi: l12 ca (83,9%), tốt 144 ca (43,6%), có tiến bộ 64 ca ( 19,4%), không kết quả 10 ca (3%). + Cánh Niên Lạc (Tào Tỉnh An, Bệnh viện Phụ sản khoa trường Đại học Y khoa Thượng Hải): Sài hồ, Khương Bán hạ, Hoàng cầm, Hắc chi tử đều 9g, Đảng sâm 15g, Chích thảo 6g, Hoài Tiểu mạch, Trân châu mẫu đều 30g, Đại táo 6 quả, Tiên linh tỳ 12g, sắc uống.
  10. Gia giảm: Cao huyết áp thêm Câu đằng 15g, Địa long, Ngưu tất đều 9g, mất ngủ thêm Ngũ vị tử 3g, Dạ giao đằng 15g; Khát nước thêm Thạch hộc 12g, Ngọc trúc 9g. Đã trị 21 ca, khỏi 9 ca (43%), tốt 3 ca (14%), tiến bộ 9 ca (43%). + Canh Niên Phương (Nguyễn Đạo Dũng, học viện Trung y Nam Kinh tỉnh Giang Tô): (a) Sinh địa, Nữ trinh tử, Hạn liên thảo, Sao táo nhân, Phục linh đều 12g, Long xỉ 20g, Câu đằng 10g, Liên tâm 1g. (b) Tiên linh tỳ, Tiên mao, Táo nhân (sao), Phòng kỷ, Phục linh (cả vỏ), xuyên Tục đo ạn, Hợp hoan bì đều 10g, Hoàng kỳ, Đảng sâm đều 12g, Liên tâm 1g, sắc uống. Kết quả lâm sàng: Bài (a) trị chứng âm hư (nóng ra mồ hôi bứt rứt) có kết quả 87,8%, Bài (b) trị chứng âm dương đều hư, kết quả 77,8%. + Canh Niên Ẩm (Trương Lệ Dung, Bệnh viện Phụ sản khoa Thiên Tân): Sinh địa, Tthục địa, Phục linh, Sơn dược, Hà thủ ô, Tiên mao đều 12g, Trạch tả, Sơn thù nhục đều 9g, Đơn bì 6g, sắc uống. Trị 382 ca thể âm hư Can vượng, có kết quả 98,2%. Châm Cứu Huyệt chính: Quan nguyên, Khí hải, Trung quản, Thận du, Hợp cốc, Túc tam lý, Khúc cốt. Chọn huyệt theo biện chứng: Can thận âm hư: Thái khê, Can du, Bách hội. Tâm thận bất giao: Tâm du, Thông lý, Chí thất. Tỳ thận dương hư: Tỳ du, Âm lăng tuyền, Tam âm giao. Âm hư can vượng: Chiếu hải, Thái xung, Đại lăng. - Cách châm: Huyệt chính mỗi lần chọn 4 - 5 huyệt, dùng phép bổ, lưu kim 20 - 30 phút. Châm hàng ngày hoặc cách nhật. Một liệu trình 15 lần. Tinh thần bứt rứt, tính tình thất thường, phối hợp Đại lăng với Hợp cốc. Lòng bàn chân tay nóng dùng Chiếu hải phối hợp Lao cung, Dũng tuyền. Mất ngủ thêm Thần môn, An miên. Phù thũng dùng Quan nguyên, Túc tam lý, Thuỷ phân. Lượng kinh nhiều thêm Thái xung, Giao tín, Tam âm giao (Bị Cấp Châm Cứu). + Can Thận Âm Hư: Tư dưỡng Thận âm, bình Can tiềm dương, giao thông Tâm Thận. Châm bổ Thận du, Tâm du, Thái khê, Tam âm giao, Thái xung. (Thận du tư dưỡng Thận tinh; Tâm du ninh Tâm, an thần, hai huyệt phối hợp để giao thông Tâm Thận, khiến cho thuỷ hoả ký tế. Thái khê là huyệt Nguyên của kinh Thận, Thái xung là huyệt Nguyên của kinh Can, phối hợp hai huyệt có tác dụng tư thuỷ, hàm mộc, Can Thận tỉnh dưỡng; Tam âm giao tư dưỡng tam âm, bổ dưỡng mạch Xung Nhâm, điều kinh, chỉ huyết) (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học). + Tỳ Thận Dương Hư: Ôn Thận trợ dương, ôn trung kiện Tỳ. Dùng huyệt Quan nguyên, Thận du, Tỳ du, Chương môn, Túc tam lý. (Quan nguyên là huyệt của mạch Nhâm giúp trợ thông Xung mạch, điều kinh, nhiếp huyết. Hợp với Thận du bổ ích cho mệnh môn hoả, trợ giúp cho tiên thiên. Phối Tỳ du, Chương môn là theo phép phối Mộ – Bối du để ôn vận Tỳ dương, hợp với yếu huyệt làm mạnh cơ thể là Túc tam lý để bổ ích trung châu, giúp sức cho việc vận hoá). Nhĩ Châm + Huyệt thường dùng: Tử cung, Noãn sào, Nội tiết. - Tuỳ chứng gia giảm: Bứt rứt khó ngủ thêm Thần môn, Dưới vỏ não. Hồi hộp, rối loạn nhịp tim thêm huyệt Tâm, Tiểu trường. Huyết áp cao: Kích thích Rãnh hạ huyết áp. Sắc mặt ửng đỏ, nhiều mồ hôi thêm Giao cảm, Má, Phế.
  11. Phương pháp: Dùng hào châm vê kim nhẹ, lưu kim 30 - 60 phút, châm hàng ngày hoặc cách nhật, 15 lần là một liệu trình. Có thể kết hợp với thể châm. Trường hợp gài kim nhỉ hoàn, mỗi lần chọn 2 – 4 huyệt mỗi lần gài 2 - 3 ngày, dặn bệnh nhân day ấn vào huyệt ngày 3 lần (Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học). + Dùng huyệt Buồng trứng, Nội tiết, Thần môn, Giao cảm, Bì chất hạ, Tâm, Can, Tỳ. Mỗi lần chọn 3~4 huyệt. Lưu kim 20~30 phút (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học). (Dân trí) - Tuy không nguy hiểm như bệnh cao huyết áp nhưng huyết áp thấp cũng gây không ít phiền phức cho người bị bệnh. Những thay đổi về lối sống và chế độ ăn uống sẽ giúp trị bệnh hiệu quả. huyết áp thấp (huyet ap thap) 1. Dùng nhiều muối hơn Các bác sĩ thường khuyên nên giảm lượng muối trong chế độ ăn hàng ngày vì natri trong muối ăn làm tăng huyết áp. Tuy nhiên với những người bị huyết áp thấp thì việc dùng nhiều muối hơn là hoàn toàn có thể. Nếu bạn bị bệnh tim cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi điều chỉnh sang chế độ ăn này. 2. Uống nhiều nước Nên uống khoảng 10 cốc nước mỗi ngày, sau khi tập luyện thể thao hay trong những ngày hè nóng nên dùng nước trong thành phần có nhiều natri và kali. 3. Tập luyện đều Tập thể thao đều hàng ngày giúp duy trì lưu thông máu trong cơ thể nên giảm chứng huyết áp thấp. Cẩn thận lúc đứng lên đột ngột khi đang ở tư thế nằm và ngồi, nên thở sâu vài phút trước khi đứng lên để tăng cường lưu thông máu đến các bộ phận của cơ thể. 4. Chế độ ăn Nên giảm các loại thực phẩm giàu carbon hydrate như khoai tây, cơm gạo và bánh mỳ. Những người bị huyết áp thấp có thể uống cà phê vì chất cafein trong cà phê làm tăng huyết áp. 5. Tránh xa đồ uống có cồn Sử dụng đồ uống có cồn gây mất nước trong cơ thể. Nên uống nhiều nước, tăng lượng rau quả, thịt lườn gà và cá trong chế độ ăn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2