intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh tuyến yên – Phần 3

Chia sẻ: Nbguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

64
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cận lâm sàng: + Tổn thương nguyên phát tại tuyến yên gây hậu quả : - Tuyến đích ở ngoại biên sẽ bị suy nhưng có thể kích thích lại được. - Các hormon tuyến yên giảm. - Tuyến yên không chịu sự kích thích. + Thiếu TSH: hormon giáp giảm nhất là T4, TSH thấp, test TRH (-) ; độ tập trung 131I của tuyến giáp thấp. + Thiếu ACTH: cortisol huyết tương giảm; 17 cetosteroid, cortisol tự do nước tiểu giảm, ACTH rất thấp và không đáp ứng các kích thích. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh tuyến yên – Phần 3

  1. Bệnh tuyến yên – Phần 3 1.3.5. Cận lâm sàng: + Tổn thương nguyên phát tại tuyến yên gây hậu quả : - Tuyến đích ở ngoại biên sẽ bị suy nhưng có thể kích thích lại được. - Các hormon tuyến yên giảm. - Tuyến yên không chịu sự kích thích. + Thiếu TSH: hormon giáp giảm nhất là T4, TSH thấp, test TRH (-) ; độ tập trung 131I của tuyến giáp thấp. + Thiếu ACTH: cortisol huyết tương giảm; 17 cetosteroid, cortisol tự do nước tiểu giảm, ACTH rất thấp và không đáp ứng các kích thích. + Thiếu FSH và LH: - ở phụ nữ: khi làm phiến đồ âm đạo thấy tế bào teo đét; 17-β estradiol giảm, progesteron huyết tương giảm.
  2. - ở nam giới: tinh trùng ít, yếu có thể không có tinh trùng, testosterol huyết tương giảm, 17 cetosteroid nước tiểu thấp. + Thiếu GH: hạ đường huyết lúc đói, GH thấp và không kích thích được bằng arginin hoặc ornithin, L-dopa. + Thiếu prolactin: PRF thấp và không kích thích được bằng TRH. + Thăm dò hình thái: thị trường thái dương hẹp, chụp hố yên, chụp CT-Scanner sọ não, cộng hưởng từ để xác định nguyên nhân. 1.3.6. Chẩn đoán: + Chẩn đoán xác định: Dựa vào triệu chứng suy chức năng các tuyến nội tiết ngoại vi. Nếu tìm được nguyên nhân thì việc chẩn đoán trở nên dễ dàng hơn. Đối với thể bệnh suy tuyến yên sau đẻ, phải chú ý đến những triệu chứng sau: ở phụ nữ sau đẻ có gầy còm, suy mòn dần; lúc đẻ chảy máu nhiều hoặc có choáng; nhiễm trùng sau đẻ; mất kinh thứ phát sau đẻ, có triệu chứng suy chức năng các tuyến ngoại vi khác. + Chẩn đoán phân biệt: - Giảm chức năng do tổn thương tiên phát ở các tuyến nội tiết như tuyến giáp, thượng thận, sinh dục, khi đó sẽ tăng: TSH, ACTH hay FSH/LH. Nếu tổn thương vùng dưới
  3. đồi- tuyến yên thì các hormon tuyến yên thường thấp. Cần loại trừ suy tuyến thượng thận tiên phát, bệnh myxedema. - Với các bệnh có tình trạng suy kiệt như: lao, ung thư. Trong các bệnh này nói chung chức năng tuyến nội tiết bình thường, hố yên bình thường trên X quang. - Với hội chứng chán ăn do thần kinh: không có rụng tóc, rụng lông, không có hoặc ít có rối loạn kinh nguyệt, không có teo tuyến sữa, thận nhiệt bình thường, hố yên trên X quang bình thường. 1.3.7. Tiến triển và tiên lượng: + Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, mức độ biểu hiện của bệnh. Nếu là u thì sau điều trị hoặc chiếu xạ bệnh có thể ngừng phát triển, suy tuyến yên sau đẻ tiên lượng thường xấu. + Suy tuyến yên có thể kéo dài thầm lặng lâu ngày cho đến khi có một yếu tố thuận lợi làm mất cân bằng nhanh chóng chức năng của các tuyến nội tiết khác, lúc đó có thể xảy ra hôn mê do suy tuyến yên với các biểu hiện: - Giảm thận nhiệt, trụy tim mạch. - Giảm thận nhiệt và co cứng. - Hạ đường huyết.
  4. - Rối loạn nước và điện giải, ứ nước hay ngộ độc nước với tình trạng giảm Na+ máu do pha loãng quá mức (< 120mmol/l). 1.3.8. Điều trị: + Nguyên tắc điều trị: - Xác định và giải quyết nguyên nhân gây bệnh nếu có thể được. - Việc điều trị phải căn cứ vào sự thiếu hụt loại hormon nào cũng như mức độ thiếu hụt ra sao. - Nếu nguyên nhân do u tuyến yên hay vùng dưới đồi cần điều trị bằng phẫu thuật hay phóng xạ. - Điều trị tích cực tình trạng nhiễm trùng hậu sản, nhiễm trùng huyết, những biến chứng sau đẻ. + Liệu pháp hormon thay thế: - Thay thế glucocorticoid: Nếu có biểu hiện suy tuyến thượng thận cần bổ sung corticoid (hydrocortisol, cortisol). Liều hydrocortisol bắt đầu 25 mg/ ngày chia 2 lần:15mg buổi sáng sớm, 10mg buổi chiều trong khoảng 14-16 giờ. Nếu đồng thời bệnh nhân được bổ sung cả T4 và testosteron thì nên giảm liều hydrocortisol xuống còn 20mg/ngày hoặc thậm chí
  5. 15mg/ngày. Tương phản lại nếu bệnh nhân có suy tuyến thượng thận tiên phát thì 95% bệnh nhân cần thiết phải bù mineralocorticoid-9- alpha-fluor-cortisol (9FF) cùng với cortisol. Tuy vậy những trường hợp này rất hiếm gặp, 9FF dùng với liều 50-100 µg/ngày/1 lần buổi sáng. - Thay thế hormon tuyến giáp: Với mục đích thay thế hormon TSH, tiến hành điều trị như suy giáp tiên phát. Bổ sung L-T4 với liều bắt đầu 50µg/ngày, tăng liều từ từ. ở bệnh nhân trẻ tuổi có thể dùng ngay với liều 100-125µg/ngày. Liều tối đa phụ thuộc vào nồng độ FT4 và T4 huyết thanh, nói chung liều trung bình từ 50-150µg/ngày. - Thay thế androgen và vô sinh ở nam giới: Với mục đích thay thế androgen có thể dùng testosteron liều 250mg/ 2-3 tuần, có thể dùng 100mg/1 tuần. Testosteron phục hồi libido và sự cường dương đem lại cảm giác hưng phấn. Tốt hơn cả nếu dùng thuốc tác dụng chậm như testosteron enanthat: 300mg/3 tuần/lần; 200mg/2 tuần/lần; hoặc 100mg/1 tuần/lần, không nên dùng loại thuốc uống dễ gây ban xuất huyết ở gan. - Thay thế androgen và vô sinh ở nữ giới:
  6. Bệnh nhân < 50 tuổi thì estrogen cần thiết duy trì tính sinh dục, cảm giác thoải mái. Có nhiều biệt dược estrogen, nên dùng liều nhỏ nhất mà có tác dụng: ethinyl estradiol 0,02- 0,05mg/ngày (uống); estrogen liên hợp: 0,3-1,25mg/ngày (uống); 5-7 ngày cuối tháng nên nghỉ để tránh nguy cơ ung thư tử cung. Progesteron (medroxyprogesteron) 10mg/uống mỗi ngày từ ngày thứ 15-25 để tránh quá sản của màng tử cung. Có thể phối hợp bằng FSH (gonadotropin màng nhau; HCG) để tránh phóng noãn. - Thay thế hormon tăng trưởng: Để thay thế sự thiếu hụt GH, người ta dã tổng hợp được nó bằng công nghệ di truyền, hoàn toàn giống GH của người. Thường chỉ dùng GH để điều trị trẻ em bị thiếu. Liều dùng: 1-2 IU/m2 cơ thể/ngày x 6 tháng hoặc lâu hơn. Nồng độ IGF-1 là yếu tố theo dõi để quyết định liều GH. - Điều trị những tình trạng nguy hiểm đến tính mạng gây nên do suy giáp: . Cơn khủng hoảng thượng thận: Nếu suy tuyến yên do nhiễm khuẩn hoặc nấm thì rất nhanh chóng xuất hiện hạ huyết áp, mệt yếu, thậm chí bất tỉnh, có thể kèm theo hạ đường huyết và natri huyết.
  7. Xử trí: truyền tĩnh mạch hydrocortisol 100 mg hoặc 25 mg prednisolon pha với dung dịch muối cộng với glucose; tổng liều hydrocortisol tới 100-200 mg trong ngày tiếp theo, số lượng dịch bồi phụ dựa vào tần số tim, huyết áp, áp lực tĩnh mạch trung ương. Cơn suy thượng thận cấp có thể xuất hiện khi có chấn thương tâm lý nặng, sau nhiễm khuẩn, chấn thương nặng, trong phẫu thuật... Trong các trường hợp trên bệnh nhân phụ thuộc cấp tính vào steroid, liều glucocorticoid dùng tới 100- 200 mg. Trong hôn mê do suy tuyến yên xuất hiện suy giáp nặng. ở những bệnh nhân này trước tiên phải bồi phụ hydrocortisol, sau đó truyền thyroxin. . Giảm Na+ do suy tuyến yên: ở bệnh nhân suy tuyến yên có hiện tượng ức chế tiết vasopressin cùng với do buồn nôn và nôn. Nếu bệnh nhân tiếp tục uống nước sẽ xuất hiện hạ Na+, tiền hôn mê và hôn mê. Xử trí: hydrocortison hoặc prednisolon dùng với liều cao. Dùng dung dịch muối để đạt được tăng Na+ ≥12 mmol/l/ngày. Thay thế thường xuyên hydrocortison cũng là một biện pháp dự phòng hạ Na+ huyết. . Bệnh nhân điều trị tích cực với suy tuyến yên không được chẩn đoán.
  8. Nếu suy tuyến yên không được chẩn đoán bệnh cảnh lâm sàng sẽ giống như trụy tim mạch, suy tim. Bệnh nhân ở các đơn vị điều trị tích cực thường có nồng độ cortisol huyết thanh tăng cao 800-1500 nmol/l (29-54 µg/dl) để đáp lại những stress nặng. Nếu trong tình trạng không có chấn thương tâm lý nặng thì nồng độ cortisol huyết thanh dao động trong khoảng 237- 84 nmol/l (8,5-3,0 µg/dl) lúc 8 giờ sáng. Xử trí: hydrocortisol 100 mg truyền tĩnh mạch, ngày sau 200 mg, cộng với iod 100µg/ngày. Nếu có biểu hiện đái tháo nhạt cần dùng thêm desmopressin liều 0,05 - 0,1ml x 2 lần/ngày. 2. Thùy sau tuyến yên (posterior pituitary) 2.1. Đặc điểm giải phẫu và các hormon của thùy sau tuyến yên: 2.1.1. Đặc điểm giải phẫu: Thùy sau tuyến yên còn gọi là thùy thần kinh- neurohypophysis. Đây là phần kéo dài của hệ thần kinh gồm: - Các tế bào thần kinh của nhân trên thị và cạnh thất vùng dưới đồi, từ đây các sợi thần kinh đi xuống để tạo thành bó dưới đồi thị-tuyến yên.
  9. - Tổ chức thần kinh vùng lồi- giữa, cuống và thùy sau của tuyến yên, củ xám và phần phễu cũng ghép vào thùy sau của tuyến yên. - Hormon thùy sau tuyến yên do nhân trên thị và cạnh thất vùng dưới đồi tiết ra, được vận chuyển xuống thùy sau để dự trữ tại đó, từ đây hormon được giải phóng vào máu theo nhu cầu của cơ thể. 2.1.2. Các hormon thùy sau tuyến yên: + Arginin varopressin (AVP) hay còn gọi là antidiurêtic hormon (ADH): - Tác dụng của ADH: ADH tác dụng tại ống thận, tăng tính thấm của các chất nằm xen giữa các tế bào đối với nước, kích thích tiết ra hyaluronidaza có tác dụng phá trùng hợp các mucopolysacharit làm tính thấm màng ống thận tăng lên. - Nồng độ bình thường của ADH là: 1,4-5,6 pmol/l (1,5-6 ng/l). - Yếu tố điều hoà tiết ADH: . áp lực thẩm thấu và thể tích huyết tương: Kích thích tiết ADH làm tăng áp lực thẩm thấu, giảm thể tích huyết tương. ức chế tiết ADH làm giảm áp lực thẩm thấu, tăng thể tích huyết tương.
  10. . Thụ cảm thể nhận cảm áp lực tại động mạch cảnh và động mạch chủ, kích thích các thụ cảm thể này sẽ tăng nồng độ ADH. . Điều hoà thông qua cơ chế thần kinh các chất kích thích tiết ADH: acetylcholine, angiotensin II, histamin, bradykinin, neuropeptide. Các chất có thể kích thích hoặc ức chế tiết ADH: norepinephrine, prostaglandin, dopamin. . Tuổi liên quan tới quá trình tiết ADH, tuổi càng cao (>70 tuổi) càng giảm tiết ADH gây tăng giữ nước. . ảnh hưởng của một số loại thuốc: nicotine, morphine, vincristine, vinblastine, cyclophosphamide, clofibrate, chlopropamide kích thích tiết ADH. Các thuốc và chất cortisol, yếu tố lợi tiểu natri tâm nhĩ (FAN), chlorpromazine, reserpine, phenytoin ức chế tiết ADH. + Oxytocin: có tác dụng kích thích co cơ tử cung lúc đẻ và tiết sữa. Nồng độ bình thường: 1- 4 pmol/l. 2.2. Bệnh thùy sau tuyến yên: Bệnh thùy sau tuyến yên gồm có: + Giảm hoặc không tiết ADH: đái tháo nhạt.
  11. + Tăng tiết ADH: Hội chứng tiết hormon ADH không thích hợp (syndrome of inappropriate antidiurêtic hormone-SIADH) với biểu hiện giảm Na+ huyết không có phù. Tình trạng tăng tiết ADH không tương ứng là do có sự giảm áp lực thẩm thấu huyết tương. SIADH tương tự như tình trạng bất thường xảy ra khi dùng hormon ADH và nước cho những người bình thường. ADH có nguồn gốc bất thường có thể do tế bào ung thư hoặc nhu mô phổi tiết ra. Điển hình là hội chứng Schawatz Bartter do tế bào ung thư (chủ yếu là phổi- phế quản) tiết ra polypeptid giống vasopressin.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2