Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
BIẾN CHỨNG LÂU DÀI XẠ PHẪU GAMMA KNIFE<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO<br />
Nguyễn Thanh Bình*, Nguyễn Phong**, Trần Quang Vinh***, Huỳnh Lê Phương**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Tác giả phân tích các biến chứng lâu dài xảy ra trong vòng hơn 20 tháng sau xạ phẫu Gamma<br />
Knife (Gamma Knife Radiosurgery: GKRS) cho dị dạng động tĩnh mạch não (arteriovenous malformations:<br />
AVMs) trong sọ.<br />
Phương pháp: Các bệnh nhân bị AVM trong sọ đã được điều trị bằng GKRS và theo dõi ít nhất 20 tháng<br />
sau điều trị được chọn lọc để phân tích số liệu (401 trường hợp). Tất cả các bệnh nhân đều được theo dõi bằng<br />
phần mềm Access và xử lý số liệu bằng phần mềm R. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 30,476 ± 13,48 (6-76),<br />
thể tích trung bình là 8,957 cm3 ± 13,257 (0,0187- 135,00 cm3), liều ngoại biên trung bình là 21,379 ± 3,04 Gy<br />
(range 13-26) thời gian theo dõi trung bình là 41,829 ± 13,59 tháng (21,43-72,67).<br />
Kết quả: Tắc nghẽn hoàn toàn dị dạng đạt được trong 362 trường hợp (90,3%), tắc nghẽn không hoàn toàn<br />
39 (9,7%). Các biến chứng lâu dài được quan sát trong 25 trường hợp. Các biến chứng này bao gồm xuất huyết<br />
9 trường hợp (2,25%), phù não và tạo nang 11 trường hợp (2,7%). Biến chứng tạo nang gặp trong 3 trường<br />
hợp. Gia tăng động kinh 4 trường hợp (1%), hẹp động mạch não giữa 1 trường hợp. Biến chứng lâu dài liên hệ<br />
với thể tích búi dị dạng (p < 0,0001) và vị trí bán cầu của AVMs (p< 0,01). Phù não và tạo nang có liên quan đến<br />
liều cao của điều trị GKRS (p