intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến chứng muộn sau xạ phẫu gamma knife điều trị dị dạng động tĩnh mạch não

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tác giả tiến hành phân tích biến chứng muộn sau hơn hai năm điều trị dị dạng động tĩnh mạch não bằng xạ phẫu gamma knife. Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2006 đến nay có hơn 1037 trường hợp dị dạng động tĩnh mạch não được điều trị bằng xạ phẫu gammaknife. Trong công trình này chúng tôi phân tích 676 trường hợp dị dạng động tĩnh mạch não được theo dõi hơn 2 năm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến chứng muộn sau xạ phẫu gamma knife điều trị dị dạng động tĩnh mạch não

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> BIẾN CHỨNG MUỘN SAU XẠ PHẪU GAMMA KNIFE  <br /> ĐIỀU TRỊ DỊDẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO <br /> Nguyễn Thanh Bình*, Nguyễn Phong*, Huỳnh Lê Phương*, Nguyễn Thanh Lịch*, Nguyễn Minh Tú*,<br /> <br /> Danh Minh Châu*<br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu.Tác giả phân tích biến chứng muộn sau hơn hai năm điều trị dị dạng động tĩnh mạch não bằng xạ <br /> phẫu Gamma Knife. <br /> Phương pháp. Từ năm 2006 đến nay có hơn 1037 trường hợp dị dạng động tĩnh mạch não được điều trị <br /> bằng xạ phẫu GammaKnife. Trongcông trình này chúng tôi phân tích 676 trường hợp dị dạng độngtĩnh mạch <br /> não được theo dõi hơn 2 năm. <br /> Kết quả. Tắc nghẽn hoàn toàn dị dạng động tĩnh mạch não đạt được trong 529 trường hợp (78,3%) và tắc <br /> nghẽn không hoàn toàn đạt được trong 147 trường hợp (21,7%). Biến chứng lâu dài gặp trong 38 bệnh nhân <br /> (5,6%), các biến chứng này bao gồm xuất huyết 11trường hợp (1,6%), hình thành nang muộn 6 trường hợp, gia <br /> tăng tần suất động kinh 8 trường hợp, tắc động mạch não giữa và gia tăng tín hiệu trên T2 gặp trong 13 trường <br /> hợp. Biến chứng phù não muộn liên hệ với thể tích lớn của búi dị dạng và thời gian tắc nghẽn kéo dài. Xuất huyết <br /> muộn liên hệ với tắc nghẽn không hoàn toàn của búi dị dạng. Tắc nghẽn một phần không làm giảm nguy cơ xuất <br /> huyết, nang muộn hình thành liên quan đến liều điều trị cao, thể tích lớn, tắc nghẽn không hoàn toàn và vị trí <br /> bán cầu của dị dạng động tĩnh mạch não. <br /> Kết  luận.  Tắc nghẽn không hoàn toàn của búi dị dạng là yếu tố quan trọng đến biến chứng xuất huyết <br /> muộn. Tắc nghẽn một phần không làm giảm nguy cơ xuất huyết muộn, tắc nghẽn hoàn toàn liên quan đến hình <br /> thành nang muộn đặc biệt là khi điều trị với liều cao. <br /> Từ khóa: Xạ phẫu Gamma Knife, dị dạng động tĩnh mạch não, biến chứng, nang, xuất huyết <br /> <br /> ABSTRACT <br /> LONG – TERM COMPLICATIONS AFTER GAMMA KNIFE SURGERY FOR ARTERIOVENOUS <br /> MALFORMATIONS <br /> Nguyen Thanh Binh, Nguyen Phong, Huỳnh Lê Phương,Nguyen Thanh Lich, Nguyen Minh Tu,  <br /> Danh Minh Chau* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 457 – 465 <br /> Object.  The  authors  analyzed  of  the  long‐term  complications  that  had  occurred  in  2  or  more  years  after <br /> gamma knife surgery (GKS) for intracranial arteriovenous malformations (AVMs). <br /> Methods.From 2006 to now, more than 1037patients with intracranial AVMs were managed by GKS in <br /> our Gamma Knife center. 676 patients who were followed up for at least 2 years after their treatments had been <br /> selected to analyze in this study. <br /> Results. Complete AVM obliteration was attained in 529 cases (78.3%), and incomplete obliteration in 147 <br /> cases  (21.7%).  Long‐term  complications  were  observed  in  38  patients  (5,6%).  These  complications  included <br /> hemorrhage in 11 cases (1.6%), delayed cyst formation in 6 cases, an increase in seizure frequency in 8 cases, and <br /> middle cerebral artery stenosis and increased white matter signal intensity on T2‐weighted magnetic resonance <br /> imaging in 13 cases. The long‐term brain swelling complications were associated with the volume of the larger <br /> nidusand the long time obliteration. Delayed hemorrhage was associated only with incomplete obliteration of the <br /> * Bệnh viện Chợ Rẫy <br /> Tác giả liên lạc: ThS BS. Nguyễn Thanh Bình<br /> <br /> 458<br /> <br /> ĐT: 0908129917<br /> <br /> Email: drbinhgk@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> nidus.  Partial  obliteration  conveyed  no  benefit.  Delayed  cyst  formation  was  associated  with  a  higher  maximal <br /> GKS dose, larger nidus volume, complete nidus obliteration, and a lobar location of the AVM. <br /> Conclusion.  Incomplete  obliteration  of  the  nidus  is  the  most  important  factor  associated  with  delayed <br /> hemorrhagic  complications.  Partial  obliteration  does  not  seem  to  reduce  the  risk  of  hemorrhage.  Complete <br /> obliteration can be complicated by delayed cyst formation, especially if high maximal treatment doses have been <br /> administered. <br /> Keywords: Gamma knife surgery, arteriovenous malformation, complication, cyst, hemorrhage <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> <br /> Dị  dạng  động  tĩnh  mạch  não  (Brain <br /> Arteriovenous  Malformation)  là  một  biến  dạng <br /> bẩm  sinh  của  hệ  thống  mạch  máu  thần  kinh <br /> trung ương. Nguy cơ gây xuất huyết hàng năm <br /> từ 2 đến 4%, mỗi đợt xuất huyết có 30% nguy cơ <br /> tử vong, và 25% tàn phế suốt đời(2). Bên cạnh đó, <br /> những  triệu  chứng  khác  do  bệnh  lý  này  gây  ra <br /> như  co  giật,  đau  đầu  kéo  dài...  cũng  gây  ảnh <br /> hưởng rất nhiều trong cuộc sống hàng ngày của <br /> người  bệnh.  Hiện  nay,  các  nhà  lâm  sàng  có  thể <br /> lựa chọn hay phối hợp nhiều phương pháp điều <br /> trị  khác  nhau  như  phẫu  thuật,  can  thiệp  nội <br /> mạch, xạ ‐ phẫu Gamma Knife, giúp điều trị có <br /> hiệu quả trong phần lớn các trường hợp dị dạng <br /> động  tĩnh  mạch  não(3,5).  Tại  Việt  Nam,  cho  đến <br /> nay có rất nhiều công trình nghiên cứu điều trị <br /> dị dạng động tĩnh mạch não bằng phẫu thuật và <br /> xạ  phẫu  Gamma  Knife  mà  chưa  có  nghiên  cứu <br /> về  biến  chứng  của  điều  trị  bằng  xạ  ‐  phẫu <br /> Gamma Knife. Chúng tôi thực hiện đề tài này để <br /> đánh giá biến chứng điều trị dị dạng động tĩnh <br /> mạch não bằng xạ phẫu Gamma Knife(10,11,12). <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Tất cả các bệnh nhân chẩn đoán xác định là <br /> dị dạng động tĩnh mạch não được điều trị bằng <br /> xạ  phẫu  Gamma  Knife,  có  sử  dụng  hình  ảnh <br /> cộng hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính và chụp mạch <br /> máu não xóa nền trong lúc lập kế hoạch điều trị <br /> bằng  máy  Leksell  Gamma  Knife,  tại  Đơn  vị <br /> Gamma  Knife  Bệnh  viện  Chợ  Rẫy.  Trong <br /> khoảng  thời  gian  từ  tháng  12  năm  2006  đến <br /> tháng  10  năm  2014  và  được  theo  dõi  các  biến <br /> chứng trong suốt thời gian theo dõi.  <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> Nghiên cứu mô tả lâm sàng, hồi và tiến cứu, <br /> không đối chứng.  <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh <br /> Bệnh nhân được chẩn đoán xác định dị dạng <br /> động tĩnh mạch não bằng hình ảnh cộng hưởng <br /> từ  và  chụp  mạch  máu  não  xoá  nền.  Bệnh  nhân <br /> được  điều  trị  bằng  phương  pháp  xạ  phẫu <br /> Gamma Knife. <br /> <br /> Chỉ định điều trị xạ phẫu Gamma Knife <br /> Dị dạng động tĩnh mạch não chưa vỡ <br /> Xạ  phẫu  Gamma  Knife  cho  dị  dạng  động <br /> tĩnh mạch não nhỏ (≤ 10 cm3), sâu và ở vị trí chức <br /> năng.  <br /> Xạ phẫu Gamma Knife đơn thuần hoặc phối <br /> hợp  thuyên  tắc  mạch  đối  với  các  dị  dạng  động <br /> tĩnh mạch não lớn (> 10 cm3) ở vùng chức năng. <br /> Phối  hợp  nhiều  phương  pháp  trong  điều <br /> trị các dị dạng động tĩnh mạch não khổng lồ (> <br /> 20 cm3). <br /> <br /> Dị dạng động tĩnh mạch não vỡ <br /> Cần  lấy  máu  tụ  trong  não  nếu  đe  dọa  tính <br /> mạng  bệnh  nhân,  nếu  chưa  lấy  được  dị  dạng <br /> động tĩnh mạch não thì xét điều trị như trường <br /> hợp  chưa  vỡ.  Nếu  máu  tụ  không  đe  dọa  tính <br /> mạng  bệnh  nhân  mà  có  chỉ  định  xạ  phẫu <br /> Gamma Knife thì tùy thuộc vào lượng máu tụ và <br /> hình  ảnh  búi  dị  dạng  trên  cộng  hưởng  từ  và <br /> chụp mạch máu não xóa nền mà thời gian điều <br /> trị xạ phẫu Gamma Knife từ 1 – 3 tháng. <br /> <br /> Theo phân loại Spetzler – Martin(17) <br /> Chúng tôi áp dụng điều trị cho các dị dạng <br /> <br /> 459<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> động tĩnh mạch não độ I, II, III, điều trị phối hợp <br /> với thuyên tắc mạch độ IV, V và phối hợp nhiều <br /> phương pháp điều trị đối với độ VI. <br /> <br /> Các bước tiến hành  <br /> Đặt  khung  định  vị,  thu  thập  dữ  liệu  hình <br /> ảnh,  lập  kế  hoạch  điều  trị,  cấp  liều  bức  xạ  lên <br /> vùng cần điều trị, trở lại cuộc sống thường nhật  <br /> <br /> Liều điều trị <br /> Liều  ngoại  biên  trung  bình  là  21,379  ±  3,04 <br /> Gy  (13  –  26  Gy),  liều  điều  trị  đối  với  dị  dạng <br /> động tĩnh mạch não nhỏ là 23,034 ± 2,03 Gy (17 – <br /> 26 Gy), trung bình 18,7 ± 2,2 Gy (14 – 25 Gy), lớn <br /> 15,89 ± 1,9 Gy (13 – 18 Gy). Liều điều trị  23 Gy là 30,4%. <br /> <br /> Đánh giá các biến chứng <br /> Biến  chứng  xuất  huyết  não,  phù  não:  xảy <br /> ra sau xạ phẫu Gamma Knife bao lâu, đánh giá <br /> thang điểm Karnofski sau xuất huyết, sau phù <br /> não. <br /> Phù não có dẫn tới tạo nang không, thời gian <br /> bao lâu sau phù não. Đáp ứng của phù não sau <br /> điều trị nội khoa và ngoại khoa. <br /> <br /> Xử lý số liệu <br /> Số  liệu  được  thu  thập  và  xử  lý  bằng  phần <br /> mềm R 2.10.1, kết quả được tính theo tỷ lệ phần <br /> trăm, trị số trung bình, độ lệch chuẩn. <br /> Lập  bảng  thống  kê  tỷ  lệ,  sự  liên  quan  giữa <br /> các biến số nghiên cứu bằng phép kiểm chi bình <br /> phương: χ2 (có hiệu chỉnh Yates khi cần), phép <br /> kiểm  chính  xác  Fisher  và  phép  kiểm  Kapplan  ‐ <br /> Meier, so sánh trung bình với các giá trị nghiên <br /> cứu khác, so với độ tin cậy 95%. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Đặc điểm lâm sàng <br /> Trong  7  năm  chúng  tôi  đã  điều  trị  1037 <br /> trường hợp dị dạng động tĩnh mạch não. Trong <br /> đó, từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 10 năm 2014 <br /> có  676  bệnh  nhân  đã  được  điều  trị  và  theo  dõi <br /> hơn  24  tháng  tại  Đơn  vị  Gamma  Knife,  Bệnh <br /> viện Chợ Rẫy. <br /> <br /> 460<br /> <br /> Tuổi <br /> Bệnh  nhân  thấp  tuổi  nhất  là  6  tuổi,  bệnh <br /> nhân cao tuổi nhất là 76 tuổi. Tuổi trung bình là <br /> 29 tuổi (30,5 ± 13,5), độ tuổi 21 – 40 chiếm tỷ lệ <br /> nhiều nhất 54,4%. Độ tuổi lớn hơn 60 tuổi chiếm <br /> tỷ lệ thấp 3,2%. <br /> <br /> Giới <br /> Nam giới chiếm tỷ lệ cao 60,6%. Nữ chiếm tỷ <br /> lệ 39,4%. <br /> <br /> Thang điểm Glasgow <br /> Bệnh  nhân  nhập  viện  với  thang  điểm  GCS <br /> thấp nhất là 5, cao nhất là 15, GCS 13 – 15 điểm <br /> chiếm đa số 87,1%, GCS 9 – 12 điểm chiếm tỷ lệ <br /> 9,7%. GCS 3 – 8 điểm chiếm tỷ lệ rất thấp 3,2%. <br /> <br /> Triệu chứng nhập viện <br /> Lý do nhập viện chính  <br /> Thường  gặp  nhất  là  đột  quỵ  68,8%,  động <br /> kinh 19,5%, nhức đầu 8,1%, dấu hiệu thần kinh <br /> khu  trú  2,7%,  các  bệnh  nhân  phát  hiện  tình  cờ <br /> không triệu chứng 1,5%. <br /> <br /> Tiền sử số lần xuất huyết não <br /> Tiền  sử  xuất  huyết  não  2  lần  chiếm  tỷ  lệ <br /> 7,5%. Tiền sử xuất huyết não 1 lần chiếm 68,8%. <br /> Không  có  tiền sử  xuất  huyết  chiếm tỷ  lệ 23,7%. <br /> Đa số các bệnh nhân có xuất huyết não hoặc có <br /> tiền xuất huyết não. <br /> <br /> Tương  quan  triệu  chứng  động  kinh  và  số  lần <br /> xuất huyết não <br /> Sự  khác  biệt  triệu  chứng  động  kinh  và  tiền <br /> sử  xuất  huyết  não  có  ý  nghĩa  thống  kê  χ2 <br /> =132,02, p 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0