intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến dạng lún của đất dính nhiễm mặn vùng đồng bằng sông Hồng

Chia sẻ: ViVinci2711 ViVinci2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

25
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này cho thấy rằng quá trình xâm nhập mặn liên quan đến biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại những vùng đồng bằng ven biển dẫn đến những thay đổi quan trọng về các tính chất địa kỹ thuật của đất, cụ thể là độ biến dạng lún của nền đất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến dạng lún của đất dính nhiễm mặn vùng đồng bằng sông Hồng

BIẾN DẠNG LÖN CỦA ĐẤT DÍNH NHIỄM MẶN<br /> VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG<br /> <br /> NGUYỄN NGỌC TRỰC*,**,<br /> TRẦN MẠNH LIỂU*, ĐỖ MINH ĐỨC*<br /> <br /> <br /> Settlement deformation of salt-affected sois in the Red River delta<br /> Abstract: Sea level rise related to global warming leads to the plain areas<br /> along the coast to be saline intrusion. When the ground is saline, the<br /> engineering properties of soil would be changed. This results in changing<br /> of settlement deformation of the constructions. The Red River delta is one<br /> of two delta plains in Vietnam that is severely impacted by the risk of<br /> seawater intrusion. Investigation of the settlement deformation of soft<br /> clayey soils in saline conditions in the Red River delta by Finite Element<br /> Method with different constitutive models through Plaxis program was<br /> conducted. Modeling results pointed out that after intruding with the<br /> solutions of different salt concentrations, settlement deformation of the<br /> soils increases significantly. The higher salt concentration of solution is,<br /> the higher deformations received.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU * trình dân dụng... [1, 2]. Việc nghiên cứu về sự<br /> Trái đất nóng lên làm gia tăng mực nƣớc biển thay đổi các tính chất kỹ thuật của đất nền bị<br /> toàn cầu, đặc biệt là đối với các vùng gần xích nhiễm mặn trong nghiên cứu này đƣợc xem xét<br /> đạo. Theo báo cáo đánh giá của Trung tâm Dự dƣới khía cạnh thuộc tính biến dạng lún.<br /> báo Khí tƣợng Thủy văn Việt Nam, tốc độ tăng<br /> lên của mực nƣớc biển vùng ven biển Việt Nam<br /> là 2,9 mm / năm giai đoạn 1993 - 2010. Trong<br /> đó tốc độ dâng cao mực nƣớc ở phía Đông có<br /> xu hƣớng nhanh hơn so với ở phía Tây. Ở Việt<br /> Nam, vào cuối thế kỷ 21, lƣợng nƣớc biển có<br /> thể dâng trung bình là khoảng 78 - 95cm<br /> (MONRE, 2012).<br /> Khi mực nƣớc biển dâng cao, những vùng<br /> đất thấp ven biển sẽ dần bị xâm nhập mặn. Quá<br /> trình này sẽ dẫn đến các tính chất địa kỹ thuật<br /> của đất nền bị thay đổi đáng kể. Hệ quả là nó sẽ<br /> ảnh hƣởng đến nền móng các công trình ven<br /> biển nhƣ nền đƣờng giao thông, đê biển, công<br /> <br /> *<br /> Bộ môn Bộ môn Địa kỹ thuật, Khoa Địa chất, Trường<br /> Đại học Khoa học Tự nhiên<br /> **<br /> Trung tâm Nghiên cứu Đô thị, Đại học Quốc gia Hà Nội Hình 1 Vị trí lấy mẫu nguyên dạng ở<br /> ĐT: 0904964168 đồng bằng Sông Hồng<br /> E-mail: trucgvs@gmail.com<br /> <br /> <br /> 42 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018<br /> Để thực hiện các nghiên cứu thử nghiệm, nƣớc lỗ rỗng, mẫu đất sau khi bão hòa mặn<br /> mẫu đất nguyên trạng đƣợc lựa chọn phải đảm đƣợc thí nghiệm với thiết bị cố kết một trục.<br /> bảo yêu cầu là trầm tích trẻ nhạy cảm với nƣớc 2. CHUẨN BỊ MẪU ĐẤT<br /> biển dâng và chƣa bị nhiễm mặn. Với các tiêu Công tác hiện trƣờng nhằm thu thập mẫu đất<br /> chí này, nghiên cứu lựa chọn đất loại sét trạng nguyên dạng cũng nhƣ tiến hành một số thí<br /> thái dẻo mềm, thuộc hệ tầng Thái Bình. Mẫu đất nghiệm hiện trƣờng tại các hố khoan khảo sát.<br /> nguyên dạng đƣợc lấy tại các hố khoan khảo sát Đất đƣợc lựa chọn là sét và sét pha, trạng thái<br /> địa chất công trình khu vực Hà Nội, Ninh Bình, dẻo mềm, tƣơng đƣơng với sức kháng cắt không<br /> Nam Định và Hải Phòng (hình 1), độ sâu lấy thoát nƣớc dao động từ 25 - 50kPa. Tại khu vực<br /> mẫu không quá 10m. Mẫu đất đƣợc đƣa về Hà Nội, chín địa điểm nghiên cứu đều nằm trong<br /> phòng thí nghiệm và xử lý bão hòa với nƣớc và xung quanh khu vực nội thành của Hà Nội.<br /> biển nhân tạo. Để khảo sát mối liên hệ giữa biến Các khu vực khác ở đồng bằng Sông Hồng cũng<br /> dạng lún và độ mặn trong đất, hay độ mặn của đều là đất loại sét hệ tầng Thái Bình (bảng 1).<br /> Bảng 1: Vị trí lấy mẫu và đặc điểm cơ bản của chúng<br /> <br /> Vị trí khảo sát Độ sâu lấy mẫu (m) Mô tả<br /> Thái Thụy, Thái Bình 2,2 – 3,0 Sét xen lẫn hữu cơ<br /> Giao Thủy, Nam Định 2,0 – 2,8 Sét chứa xác sinh vật<br /> Kim Sơn, Ninh Bình 0,0 – 1,0 Sét bột, dẻo mềm<br /> Đình Vũ, Hải Phòng 4,0 – 4,8 Sét bùn, dẻo mềm-dẻo chảy<br /> Đông Hải, Hải Phòng 12,0–12,8 Sét, dẻo mềm<br /> Thủy Nguyên, Hải Phòng 6,0 – 6,8 Sét, dẻo mềm<br /> Khu vực Hà Nội 1,5 - 8,0 Sét, sét bột, dẻo mềm<br /> <br /> Để mô phỏng quá trình xâm nhập mặn mẫu xác định khả năng kháng cắt dƣ cũng đƣợc thực<br /> đất trong phòng thí nghiệm đƣợc làm bão hòa hiện nhằm xác định đặc trƣng kháng cắt của đất<br /> với nƣớc biển nhân tạo với bốn nồng độ muối là trong các trƣờng hợp nhiễm mặn khác nhau.<br /> Sa = 0,0g/L; 9,9g/L; 19,8g/L và 33,0g/L, tƣơng Trƣớc khi thực hiện các thí nghiệm cắt phẳng và<br /> đƣơng với Sa = 0%, 30%, 60% và 100% độ mặn nén lún, một số thí nghiệm xác định tính chất<br /> của nƣớc biển tự nhiên. Quá trình xâm nhập vật lý cơ bản cũng đã đƣợc tiến hành.<br /> mặn đƣợc thực hiện theo một chu trình khép kín 3. PHÂN TÍCH BIẾN DẠNG LÚN CỦA<br /> gồm hai pha, bão hòa tự nhiên dựa trên nguyên ĐẤT NHIỄM MẶN THEO PHƢƠNG PHÁP<br /> lý mao dẫn, và bão hòa áp lực. Mỗi pha bão hòa PHẦN TỬ HỮU HẠN<br /> kéo dài trung bình 5 - 7 ngày để đảm bão mẫu 3.1 Số liệu đầu vào<br /> đất đƣợc bão hòa hoàn toàn bởi nƣớc mặn. Sau Để tiến hành nghiên cứu chi tiết về biến dạng<br /> khi bão hòa, mẫu đất đƣợc tiến hành thí nghiệm lún của đất nhiễm mặn, bài báo tính toán cho<br /> nén cố kết tại 4 buồng nén tƣơng ứng với 4 một nền đƣờng đắp giả định nằm trên lớp đất<br /> nồng độ muối. Các cấp áp lực nén đƣợc thực loại sét trong các trƣờng hợp bão hòa với 4 nồng<br /> hiện bao gồm 25 kPa, 50 kPa, 100 kPa, 200 kPa độ muối nhƣ đã đề cập ở trên. Việc tính toán<br /> và 400 kPa. Mỗi cấp áp lực đƣợc thực hiện đƣợc thực hiện cho tất cả các trƣờng hợp đất<br /> trong 24 giờ. Tƣơng tự, thí nghiệm cắt phẳng nền của các địa điểm nghiên cứu nhằm xác định<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 43<br /> độ lún theo thời gian ngoài hiện trƣờng. Cấu HD1). Các thông số địa kỹ thuật của các lớp đất<br /> trúc của nền đắp giả định và các thông số hình chịu nén đƣợc lấy từ thí nghiệm trong phòng,<br /> học đƣợc thể hiện trên hình 2: khối đắp cao 5m chúng đƣợc sử dụng làm bộ thông số đầu vào<br /> nằm trên nền đất cấu trúc 3 lớp. Lớp đất chịu cho phân tích mô hình (bảng 1). Ở đây, các ký<br /> nén lún nằm giữa dày 2,4m, đỉnh và đáy của nó hiệu λ* và κ* là các thông số chuẩn hóa của thí<br /> là cát hạt vừa. Nhƣ đã đề cập, việc nghiên cứu nghiệm nén đơn trục và nén lại sau dỡ tải.<br /> đƣợc thực hiện trên đất sét và sét pha chƣa bị<br /> nhiễm mặn thuộc hệ tầng Thái bình. Trong bài<br /> báo này, tác giả xem xét hai trƣờng hợp: 1) nền<br /> đất với lớp nén lún là sét dẻo mềm đƣợc lấy ở<br /> độ sâu 6m, tại trạm bơm Cự Khối, P. Thống<br /> Nhất, Q. Long Biên, Hà Nội (ký hiệu GL2) và<br /> 2) lớp nén lún là đất sét pha chứa hữu cơ, trạng<br /> thái dẻo mềm đƣợc lấy ở độ sâu 7m, tại cổng<br /> Hình 2. Sơ đồ cấu trúc nền đắp giả định<br /> khu đô thị Lideco, Hoài Đức, Hà Nội (ký hiệu<br /> Bảng 1. Các thông số địa kỹ thuật của các lớp đất nén lún (thông số đầu vào cho mô hình)<br /> Sét pha chứa hữu cơ (HD1) Đất sét ( GL2)<br /> Thông số Đơn vị<br /> Độ mặn (Sa, g/L) Độ mặn (Sa, g/L)<br /> Sa=0,0 Sa=9,9 Sa=19,8 Sa=33,0 Sa=0,0 Sa=9,9 Sa=19,8 Sa=33,0<br /> γ kN/m3 18,20 18,12 17,95 18,08 19,20 19,15 19,19 19,10<br /> e0 - 0,996 0,999 1,027 1,037 0,824 0,825 0,831 0,846<br /> φ độ 12,42 11,97 11,53 10,93 3,50 3,31 3,12 2,87<br /> c kPa 14,72 13,92 13,13 12,07 32,47 31,20 29,94 28,25<br /> Eoed kPa 3717 3515 3390 3234 4742 4495 4256 3992<br /> ν - 0,35 0,35 0,35 0,35 0,42 0,42 0,42 0,42<br /> Cc kPa-1 0,179 0,189 0,199 0,209 0,128 0,135 0,143 0,154<br /> λ* kPa-1 0,0390 0,0410 0,0427 0,0446 0,0305 0,0322 0,0340 0,0363<br /> κ* kPa-1 0,0099 0,0103 0,0107 0,0112 0,0076 0,0080 0,0085 0,0091<br /> k ×10-5 m/ng 5,79 5,31 5,20 4,99 1,01 0,950 0,959 0,942<br /> <br /> Ứng dụng mô hình số theo phƣơng pháp hình thành phần là Đàn hồi tuyến tính (Linear<br /> phần tử hữu hạn với sự hỗ trợ của phần mềm Elastic), Đàn - dẻo (Elastoplatic) theo Mohr-<br /> Plaxis để tính toán phân bố tải trọng của nền Coulomb, và mô hình Đất yếu (Soft Soil).<br /> đắp (hình 3). Phân tích cố kết cặp đôi theo lý Trong nghiên cứu này, các tác giả chỉ tập<br /> thuyết tuyến tính của Biot M.A. (1941, 1956) trung phân tích cố kết sơ cấp theo thời gian, đặc<br /> [3,4] đã đƣợc tiến hành nhằm thu đƣợc kết quả biệt là thời gian kết thúc cố kết đó. Nghiên cứu<br /> về mối quan hệ độ nén lún theo thời gian của cố gắng tìm ra câu trả lời nƣớc mặn ảnh hƣởng<br /> nền đắp. Theo đó, bài báo đã tính toán biến nhƣ thế nào đến quá trình biến dạng lún của nền<br /> dạng lún cho các lớp đất chịu nén với ba mô đất yếu ở đồng bằng sông Hồng.<br /> <br /> 44 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018<br /> Hình 3. Sơ đồ mô hình tính toán theo phương pháp phần tử hữu hạn:<br /> (a) lưới phần tử hữu hạn; (b) Sơ đồ biến dạng điển hình 3.2 Phân tích độ lún - thời gian<br /> với mô hình 2D theo Mohr-Coulomb và Hooke<br /> <br /> Kết quả phân tích mô hình đƣợc thể hiện trực quan độ lún (cm) - thời gian (ngày) của mỗi địa<br /> quan dƣới dạng hình ảnh và số liệu dạng bảng. điểm nghiên cứu. Đó là giá trị cực đại của độ<br /> Hình 4 là kết quả về phân tích nén lún theo mô lún trên mặt cắt ngang nền đắp. Việc tính toán<br /> hình Đàn - dẻo và Đàn hồi tuyến tính mô hình hóa đƣợc thực hiện cho tất cả các nền<br /> (Elastoplastic và Elastic) cho trƣờng hợp lớp đất giả định nhiễm mặn với các nồng độ muối<br /> chịu nén dày 2,4m; tuy nhiên, tác giả chỉ đƣa thực hiện trong phòng thí nghiệm, tức là Sa =<br /> hình ảnh minh họa phân tích với nồng độ mặn 0%, 30%, 60% và 100%. Kết quả phân tích chi<br /> Sa = 0% và 100%. Trên hình cũng có các thông tiết theo các mô hình với 4 trƣờng hợp độ mặn<br /> tin chi tiết về nền đắp trên đất yếu với tƣơng nền đất đƣợc thể hiện trên bảng 2.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Kết quả dạng hình ảnh về phân tích biến dạng lún theo thời gian<br /> với chiều dày lớp nén lún h = 2,4m<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 45<br /> 3.3 Phân tích theo mô hình đất yếu phá hủy tuân theo các tiêu chuẩn Mohr-Coulomb.<br /> Mô hình đất yếu (Soft Soil model) đƣợc phát Nghiên cứu thực hiện lời giải 2D với mô hình Đất<br /> triển tích hợp trong chƣơng trình Plaxis. Nó có yếu để phân tích so sánh với lời giải truyền thống<br /> thể áp dụng đƣợc cho đất cố kết thƣờng có tính theo Đàn hồi Tuyến tính và Đàn dẻo.<br /> nén lún cao (Eoed = 1 ÷ 4 MPa) [5]. Mô hình đất Quá trình phân tích đã thu đƣợc kết quả nhƣ<br /> yếu dựa vào số liệu thí nghiệm trong phòng theo trên bảng 2. Ở đây, nghiên cứu cũng đƣa ra tỉ lệ<br /> Janbu [6]. Các đặc điểm chính của mô hình này phần trăm biến đổi về độ lún và thời gian kết thúc<br /> là: ứng suất phụ thuộc vào độ cứng của đất; có sự cố kết sơ cấp, thể hiện bởi ∆S (%) và ∆t 100 (%).<br /> khác nhau giữa tải trọng sơ cấp với dỡ tải - tái Kết quả cho thấy, các giá trị này gia tăng dần<br /> nén, ứng suất tiền cố kết đƣợc lƣu giữ; thuộc tính theo độ mặn của dung dịch nƣớc lỗ rỗng (S a).<br /> <br /> Bảng 2. Độ lún cực đại (S, cm) và thời gian kết thúc nén sơ cấp<br /> của nền đất nhiễm mặn theo các mô hình Đàn hồi, Đàn-Dẻo và mô hình Đất yếu<br /> <br /> <br /> Độ mặn HD1 GL2<br /> (Sa, S<br /> g/L) t100(ngày) ∆ t100% S (cm) ∆S% t100(ngày) ∆ t100% ∆S%<br /> (cm)<br /> <br /> Mô hình Đàn hồi Tuyến tính<br /> <br /> 0,0 167 7,10 815 6,31<br /> <br /> 9,9 207 23,95 7,52 5,92 946 16,07 6,63 5,07<br /> <br /> 19,8 209 25,15 7,79 9,72 985 20,86 6,99 10,78<br /> <br /> 33,0 228 36,53 8,16 14,93 1039 27,48 7,50 18,86<br /> <br /> Mô hình Đàn dẻo<br /> <br /> 0 175 7,44 827 6,31<br /> <br /> 30 196 12,00 8,31 11,69 913 10,40 6,64 5,23<br /> <br /> 60 227 29,71 9,15 22,98 914 10,52 6,98 10,62<br /> <br /> 100 282 61,14 11,72 57,53 1044 26,24 7,45 18,07<br /> <br /> Mô hình Đất yếu<br /> <br /> 0 327 15,40 1187 13,36<br /> <br /> 30 339 3,67 17,62 14,42 1350 13,73 14,41 7,86<br /> <br /> 60 351 7,34 18,66 21,17 1368 15,25 15,38 15,12<br /> <br /> 100 369 12,84 23,42 52,08 1465 23,42 16,74 25,30<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 46 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018<br /> Hình 5. Đường cong độ lún theo thời gian của nền đắp tại khu vực nghiên cứu HD1 và GL2<br /> <br /> 4. THẢO LUẬN muối trong đất càng cao, chuyển vị thẳng đứng<br /> Kết quả phân tích theo mô hình 2D Đàn hồi của nền đất càng lớn. Khi độ mặn tăng từ 0 lên<br /> tuyến tính, Đàn dẻo và Đất yếu với chƣơng trình 30% độ mặn nƣớc biển, tỉ lệ gia tăng độ lún ∆S<br /> Plaxis ở các hình ảnh trên đƣợc thể hiện trong dao động từ 5,07 đến 14,42%; khi độ mặn nƣớc<br /> bảng 2. Nhìn chung, các kết quả này phù hợp lỗ rỗng tƣơng đƣơng nƣớc biển (Sa = 100%), tỉ<br /> với mỗi loại đất đƣợc nghiên cứu. Từ các kết lệ gia tăng độ lún ∆S đạt 8,16-57,53%.<br /> quả thu đƣợc, có thể nhận thấy sự khác nhau - Thời gian kết thúc cố kết sơ cấp cũng tỉ lệ<br /> đáng kể về cƣờng độ lún và thời gian kết thúc thuận với nồng độ muối. Do các thông số đầu<br /> nén lún sơ cấp (t100) giữa các nền đất nhiễm vào của mô hình thay đổi tƣơng ứng với nồng<br /> mặn. Cụ thể: độ muối trong đất nên các kết quả về thời gian<br /> - Chuyển vị thẳng đứng của nền đắp tỉ lệ cố kết thu đƣợc nhƣ trên là phù hợp.<br /> thuận với độ mặn của nƣớc lỗ rỗng. Nồng độ - Kết quả thu đƣợc giữa các mô hình 2D Đàn<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 47<br /> hồi Tuyến tính, Đàn dẻo và Đất yếu có sự khác mềm ở đồng bằng Sông Hồng có ứng xử tiêu<br /> nhau đáng kể. Nền đất giả định với sét dẻo mềm cực khi bị nhiễm mặn, đất bị biến dạng nhiều<br /> nhƣ tại GL2 có cƣờng độ chuyển vị thẳng đứng hơn, thời gian kết thúc cố kết kéo dài hơn, và<br /> giữa hai mô hình 2D Đàn hồi Tuyến tính và Đàn nền đất trở nên yếu hơn. Trong nghiên cứu này,<br /> dẻo hầu nhƣ giống nhau, trong khi đó với nền sự thay đổi của đất sét thể hiện ít hơn so với đất<br /> đất giả định là sét pha nhƣ HD1 cƣờng độ sét pha.<br /> chuyển vị có sự thay đổi đáng kể (∆SElastic = 5,9-<br /> 14,9%, ∆SElastoplastic = 11,7-57,5%). Chuyển vị TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thẳng đứng theo mô hình Soft Soil có giá trị lớn<br /> hơn hẳn so với theo mô hình Elastic và [1] Truc N.N., Granie R.J. (2008). Global<br /> Elastoplastic. Warming - Related Sea Level Rise and The<br /> - Thời gian kết thúc cố kết sơ cấp đƣợc phân Change of Some Mechanical Characteristics<br /> tích theo mô hình Soft Soil cho tất cả các loại of Soil Foundation Due to Salty Intrusion,<br /> đất nghiên cứu là dài hơn so với theo mô hình Case Study Thai Binh Formation Sediment in<br /> Đàn hồi Tuyến tính và Đàn dẻo. Giá trị thời gian The RRD, Vietnam. Proc. of Int. Sym. on<br /> kết thúc cố kết sơ cấp t 100 cũng gia tăng tỉ lệ với Climate Change and the Sustainability, Hanoi,<br /> độ mặn trong đất. Điều này chứng tỏ rằng xâm pp. 131-140.<br /> nhập mặn làm các lớp đất dính dẻo mềm ở đồng [2] Truc N.N., et al. (2007). The Issue of Sea<br /> bằng Sông Hồng trở nên “yếu” hơn. Level Rise Due to Global Warming and Its<br /> 5. KẾT LUẬN Impacts on The Coastal Zone of Vietnam. Proc.<br /> Nghiên cứu này cho thấy rằng quá trình xâm of Int. Sym. on Hanoi Geoengineering, Hanoi,<br /> nhập mặn liên quan đến biến đổi khí hậu và pp. 124-130.<br /> nƣớc biển dâng tại những vùng đồng bằng ven [3] Biot, M. A. 1956. General solutions of<br /> biển dẫn đến những thay đổi quan trọng về các equations of elasticity and consolidation for<br /> tính chất địa kỹ thuật của đất, cụ thể là độ biến a porous material. Journal Applied<br /> dạng lún của nền đất. Kết quả phân tích mô hình Mechanics, 23.<br /> hóa theo 2D Đàn hồi Tuyến tính, Đàn dẻo và mô [4] Biot, M. A. 1941. General theory of three<br /> hình Đất yếu cho thấy biến dạng lún theo thời dimensional consolidation. Journal of Applied<br /> gian của nền đất gia tăng tỉ lệ với độ mặn của Physics, 12.<br /> nƣớc lỗ rỗng trong đất. Bên cạnh đó, thời gian [5] Plaxis. (2012). Material Models Manual.<br /> kết thúc cố kết so cấp tính toán theo các mô [6] Janbu, N. (1985). Soil Models in<br /> hình cũng gia tăng tỉ lệ với độ mặn của dung Offshore Engineering. 25th Rankine Lecture.<br /> dịch bão hòa. Về cơ bản, đất dính trạng thái dẻo Géotechnique, 35.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người phản biện: PGS,TS ĐỖ MINH TOÀN<br /> <br /> <br /> 48 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2