intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến đổi chất lượng Lipid của chả cá làm từ thịt cá Redfish (Sebastes marinus) xay trong quá trình bảo quản lạnh

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thịt cá redfi sh xay, bao gồm loại tươi và loại đã bảo quản đông một tháng và sáu tháng, là nguyên liệu sản xuất chả cá. Kết quả đánh giá sự thay đổi các chỉ số chất lượng lipid của chả cá trong quá trình bảo quản lạnh (0 - 20 C) cho thấy, hàm lượng lipid và acit béo tự do (FFA) không thay đổi đáng kể trong suốt 4 tuần bảo quản. Chả cá từ nguyên liệu redfi sh xay đã bảo quản đông 1 và 6 tháng có chỉ số TBARS (Thiobarbituric acid reactive substances) ổn định trong 4 tuần bảo quản nhưng chả cá từ redfi sh xay tươi có chỉ số này tăng theo tuần bảo quản lạnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến đổi chất lượng Lipid của chả cá làm từ thịt cá Redfish (Sebastes marinus) xay trong quá trình bảo quản lạnh

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2017<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> BIẾN ĐỔI CHẤT LƯỢNG LIPID CỦA CHẢ CÁ LÀM TỪ THỊT CÁ REDFISH<br /> (Sebastes marinus) XAY TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN LẠNH<br /> THE CHANGES IN LIPID QUALITY OF FISH CAKE MADE FROM MINCED REDFISH<br /> (Sebastes marinus) DURING CHILLED STORAGE<br /> Trần Thị Huyền1, Paulina Elzbieta Wasik2<br /> Ngày nhận bài: 13/2/2017; Ngày phản biện thông qua: 29/5/2017, Ngày duyệt đăng: 15/6/2017<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thịt cá redfish xay, bao gồm loại tươi và loại đã bảo quản đông một tháng và sáu tháng, là nguyên liệu<br /> sản xuất chả cá. Kết quả đánh giá sự thay đổi các chỉ số chất lượng lipid của chả cá trong quá trình bảo quản<br /> lạnh (0 - 20C) cho thấy, hàm lượng lipid và acit béo tự do (FFA) không thay đổi đáng kể trong suốt 4 tuần bảo<br /> quản. Chả cá từ nguyên liệu redfish xay đã bảo quản đông 1 và 6 tháng có chỉ số TBARS (Thiobarbituric acid<br /> reactive substances) ổn định trong 4 tuần bảo quản nhưng chả cá từ redfish xay tươi có chỉ số này tăng theo<br /> tuần bảo quản lạnh. Chỉ số peroxit (PV) của chả cá từ redfish xay tươi cao hơn và tăng nhanh hơn PV của chả<br /> cá từ nguyên liệu đông trong 2 tuần bảo quản đầu tiên, sau đó giảm rõ rệt sau 4 tuần bảo quản. Hàm lượng<br /> phospholipid trong chả cá từ thịt cá tươi và thịt cá đã bảo quản đông 1 tháng khá ổn định trong 2 tuần đầu<br /> bảo quản lạnh.<br /> Từ khóa: cá redfish xay, chả cá, chất lượng lipid<br /> ABSTRACT<br /> Redfish minces including fresh, one-month frozen and six-month frozen ones, were used to produce fish<br /> cakes. The results of testing the changes in lipid quality values of fish cakes during chilled storage (0 - 20C)<br /> showed that, during four chilled storage weeks of fish cakes, lipid content and free fatty acid (FFA) content<br /> did not change significantly. TBARS (Thiobarbituric acid reactive substances) of fish cake made from the<br /> one-month and six-month frozen redfish minces was rather stable during four weeks of chilled storage but the<br /> one from fresh mince raised continuously during weeks of chilled storage. For fish cake made from the fresh<br /> redfish mince, PV values was almost higher and increased faster than the ones made from frozen materials<br /> in the first two weeks then it went down significantly in the fourth storage week. Phospholipid contents of fish<br /> cake made from the fresh mince and the one-month frozen mince were rather stable during first two weeks of<br /> chilled storage.<br /> Keywords: minced redfish, fich cake, lipid quality<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tỷ lệ thịt vụn từ công nghiệp chế biến cá<br /> khoảng 8-17% [6]. Cùng với những biến đổi do<br /> vi sinh vật và enzyme thì sự giảm chất lượng<br /> các hợp chất lipid cũng là nguyên nhân gây ra<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> sự giảm chất lượng nguyên liệu vì thành phần<br /> này thường có tỷ lệ lipid nhiều hơn phần thịt<br /> phi lê [18]. Hai quá trình hư hỏng chính của<br /> lipid là thủy phân và oxy hóa. Sản phẩm<br /> của quá trình thủy phân lipid gây ra sự giảm<br /> <br /> Khoa Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Nha Trang, Việt Nam, email: huyentt@ntu.edu.vn<br /> Matis, Iceland, email: paulina@matis.is<br /> <br /> 40 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> chất lượng là các acid béo tự do (FFA) trong<br /> khi các sản phẩm của quá trình oxy hóa lipid<br /> là các hợp chất peroxide và các sản phẩm thứ<br /> cấp (TBARS). Để đánh giá sự giảm chất lượng<br /> của nguyên liệu thủy sản nói chung và của<br /> thịt vụn nói riêng cần xác định các giá trị PV,<br /> FFA, TBARS và phospholipid [4], [7], [10], [20].<br /> Khi xảy ra biến đổi giảm chất lượng các hợp<br /> chất lipid, nguyên liệu thủy sản thường có màu<br /> sẫm, vàng, mùi ôi khét, tính chất chức năng<br /> của cơ thịt giảm rõ rệt, giảm giá trị dinh dưỡng<br /> và có thể sinh độc tố, nên giảm khả năng ứng<br /> dụng của chúng. Việc nâng cao giá trị sử dụng<br /> của thịt vụn cá trong công nghiệp chế biến cá<br /> luôn là vấn đề cấp thiết.<br /> Ở một số nước châu Á như Việt Nam, Thái<br /> Lan, Trung Quốc, bên cạnh việc sử dụng cá<br /> tươi, một số doanh nghiệp cũng đang sử dụng<br /> các phụ phẩm thịt vụn trong việc chế biến ra<br /> sản phẩm chả cá phục vụ người tiêu dùng<br /> trong nước và xuất khẩu [13].<br /> Ở Iceland, sản lượng đánh bắt cá redfish<br /> (Sebastes marinus ) trong những năm 1955 1988 khoảng 150.000 tấn một năm nhưng<br /> trong những năm gần đây sản lượng này giảm<br /> còn 40.000 tấn một năm [8], [16]. Tuy vậy, cá<br /> redfish vẫn được xác định là một trong những<br /> sản phẩm thương mại quan trọng nhất của đất<br /> nước này [16]. Sản phẩm chính từ nguyên liệu<br /> redfish là cá redfish phi lê, nguyên con tươi<br /> hoặc đông lạnh xuất khẩu sang các thị trường<br /> Đức, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc.<br /> Nguồn phụ phẩm thịt redfish xay chủ yếu được<br /> sử dụng chế biến thức ăn cho động vật nuôi,<br /> thú nuôi, hoặc dùng để tách chiết các hợp chất<br /> protein, dịch protein thủy phân. Nếu thịt cá xay<br /> có chất lượng cao có thể đem chế biến thành<br /> surimi, súp và nước sốt [9]. Hiện nay các nhà<br /> máy chế biến cá redfish ở Iceland thường<br /> xay nhỏ thịt vụn và cấp đông block để dự trữ<br /> nguyên liệu chế biến ra các sản phẩm trên.<br /> Thiết nghĩ, việc thử nghiệm sử dụng thịt<br /> vụn redfish để chế biến thành một sản phẩm<br /> có khả năng thương mại như chả cá có thể<br /> là một hướng tiếp cận đúng đắn nhằm nâng<br /> <br /> Số 2/2017<br /> cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu redfish xay<br /> và góp phần đa dạng hóa các sản phẩm thủy<br /> sản giá trị gia tăng ở Iceland. Cơ hội sử dụng<br /> thịt vụn cá redfish để sản xuất sản phẩm chả<br /> cá phụ thuộc vào chất lượng chả cá thu được.<br /> Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự giảm chất<br /> lượng lipid ở nguyên liệu và sản phẩm trong<br /> quá trình chế biến và bảo quản ảnh hưởng lớn<br /> đến chất lượng các sản phẩm chả cá. Vì vậy<br /> mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá sự<br /> biến đổi chất lượng lipid của chả cá từ nguyên<br /> liệu thịt vụn cá redfish (tươi, đã bảo quản đông<br /> một tháng và sáu tháng) trong thời gian bảo<br /> quản lạnh ở nhiệt độ 0 - 20C.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tương, vật liệu và chuẩn bị mẫu<br /> Nguyên liệu chính là ba loại thịt vụn cá<br /> redfish tận thu từ quá chế biến cá redfish phi<br /> lê sau đó được xay nhỏ. Loại thịt vụn tươi (ký<br /> hiệu là NLT) ứng với cá redfish được đánh<br /> bắt ở tháng 1 năm 2016, thịt vụn đã bảo quản<br /> đông block (- 250C) 1 tháng (ký hiệu là BQ1)<br /> ứng với cá redfish được đánh bắt ở tháng 12<br /> năm 2015, và loại thịt vụn đã bảo quản đông<br /> block (- 250C) 6 tháng (ký hiệu là BQ6) ứng với<br /> cá redfish được đánh bắt ở tháng 7 năm 2015.<br /> Các nguyên liệu này được cung cấp bởi Công<br /> ty TNHH HB Grandi (Reykjavik, Iceland).<br /> Nguyên liệu phụ là các gia vị bao gồm hành,<br /> tiêu, tỏi, muối, bột mì, bột lòng trắng trứng<br /> được mua tại chợ địa phương ở Reykjavik.<br /> Cách chuẩn bị mẫu: NLT được bảo quản<br /> lạnh (5 - 70C) trong các thùng xốp kín và chuyển<br /> về phòng thí nghiệm trong ba giờ sau quá trình<br /> xay nhỏ tại nhà máy. Các mẫu nguyên liệu BQ1<br /> và BQ6 ở dạng block 7,5kg bảo quản đông ở<br /> chế độ -250C. Nguyên liệu tươi được sử dụng<br /> ngay, nguyên liệu đông BQ1 và BQ6 được sử<br /> dụng sau khi rã đông qua đêm ở nhiệt độ 0 - 20C,<br /> để sản xuất ra chả cá theo qui trình truyền<br /> thống của Việt Nam có điều chỉnh [1], [2].<br /> Các bước cơ bản của quy trình sản xuất là<br /> xử lý nguyên liệu, phối trộn gia vị, phụ gia,<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 41<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> quết nhuyễn, định hình, hấp chín, làm nguội,<br /> bao gói và bảo quản. Các gia vị hành, tiêu,<br /> tỏi, muối; phụ liệu bột mì, bột lòng trắng trứng<br /> được sử dụng theo tỷ lệ phần trăm khối lượng<br /> (hành 0,5%, tỏi 0,3%, tiêu 0,3%, muối 1%, bột<br /> mì 6%, bột lòng trắng trứng 3%).<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Bố trí thí nghiệm<br /> Ba nhóm nguyên liệu redfish xay nhỏ<br /> (tươi, đã bảo quản đông một tháng và sáu<br /> tháng) được lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu<br /> đánh giá chất lượng lipid như hàm lượng lipid,<br /> phospholipid, chỉ số peroxit PV, TBARS và<br /> hàm lượng axit béo tự do FFA trước khi đem<br /> chế biến thành chả cá. Sản phẩm chả cá sau<br /> khi bao gói trong bao bì PA được đặt trong kho<br /> bảo quản lạnh ở nhiệt độ 0 - 20C. Lấy mẫu chả<br /> cá ở các thời điểm 0, 2 và 4 tuần bảo quản để<br /> xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng lipid<br /> tương tự như đối với nguyên liệu. Kết quả thu<br /> được cho phép đánh giá được những biến đổi<br /> chất lượng lipid trong chả cá từ các nguyên<br /> liệu cá redfish khác nhau sau khi hấp chín và<br /> trong quá trình bảo quản lạnh.<br /> 2.2. Phương pháp phân tích<br /> 2.2.1. Phân tích thành phần cơ bản<br /> Hàm lượng lipid tổng số được xác định<br /> theo phương pháp của Bligh và Dyer (1959).<br /> Hàm lượng lipid được cân và tính bằng số gam<br /> lipid trên 100 gam mẫu.<br /> Hàm lượng phospholipid được xác định<br /> bằng phương pháp so màu của Stewart<br /> (1980). Bằng cách sử dụng dịch chiết lipid tổng<br /> số, phương pháp này dựa trên sự hình thành<br /> phức hợp giữa phospholipid và ammonium<br /> ferrothiocyanate. Đường chuẩn được xây<br /> dựng với các nồng độ phosphatidylcholine<br /> trong chloroform là 5 - 50 µg/ml, bước song<br /> hấp phụ là 488nm trên máy so màu UV-1800,<br /> Shimadzu, Kyoto, Japan. Kết quả được tính là<br /> phần trăm của hàm lượng lipid tổng số.<br /> 2.2.2. Phân tích sự hư hỏng lipid<br /> PV (lipid hydroperoxit values) được xác<br /> định theo phương pháp của Shantha & Decker<br /> <br /> 42 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 2/2017<br /> (1994) với một số điều chỉnh. Lipid được chiết<br /> từ 5 gam mẫu và đồng hóa với 10 ml dung<br /> dịch hỗn hợp choloroform và methanol (1:1)<br /> lạnh (hỗn hợp có bổ sung 500ppm BHT để<br /> ngăn chặn sự peroxit hóa trong suốt quá trình<br /> chiết. 5ml NaCl 0,5M được bổ sung vào hỗn<br /> hợp 10 giây trước khi kết thúc quá trình đồng<br /> hóa. Ly tâm hỗn hợp với tốc độ 5100 vòng/<br /> phút trong 5 phút. Thu hết lớp chloroform ở đáy<br /> (khoảng 3 ml) vào ống có nắp, chính là dịch<br /> chiết thu được. Lấy vào ống Eppendorf 500 µL<br /> dung môi đã dùng để chiết, rồi thêm vào 500<br /> µL dịch chiết. Cuối cùng bổ sung 5 µL hỗn hợp<br /> ammonium thiocyanate 4M và ferrous chloride<br /> (80mM) (1:1) vào hỗn hợp, vortex và ủ tại nhiệt<br /> độ phòng trong 10 phút trước khi lấy ra 100 µL<br /> để so màu tại bước sóng 500nm với đường<br /> chuẩn được chuẩn bị từ cumene hydroperoxit.<br /> Kết quả được tính là µmol hydroperoxit trên<br /> một g mẫu.<br /> TBARS (Thiobarbituric acid reactive<br /> substances) được xác định bằng phương<br /> pháp của Lemon (1975) có hiệu chỉnh. 5g<br /> mẫu được đồng hóa với 10ml dung dịch TCA<br /> (7,5% trichloroacetic acid, 0,1% propyl gallate<br /> và 0,1% EDTA) rồi đem ly tâm thu phần dịch<br /> nổi phía trên (khoảng 5ml). Cho 500 µL TBA<br /> vào ống Eppendorf, tiếp đó cho 500 µL dịch thu<br /> được ở trên vào ống rồi tiến hành vortex. Đục<br /> một lỗ trên nắp ống Eppendorf và ủ trong bể ổn<br /> nhiệt tại 95°C trong 40 phút. Sau đó làm lạnh<br /> mẫu trong đá và lấy ra mỗi mẫu 200 µL đem so<br /> màu ở bước song 530nm. Đường chuẩn được<br /> chuẩn bị từ 1.1.3.3-tetrathoxypropane (TEP).<br /> Kết quả được tính bằng µmol malomdialdehyde<br /> trên 1 kg mẫu.<br /> Acid béo tự do (FFA) được xác định theo<br /> phương pháp của Lowry và Tinsley (1976) với<br /> một số hiệu chỉnh bởi Bernardez và công sự<br /> (2005). Phương pháp so màu được thực hiện<br /> tại bước sóng 710 nm với đường chuẩn từ<br /> oleic axit. Kết quả được tính bằng mg FFA trên<br /> 100 g lipid tổng số.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> 3. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Số liệu phân tích được xử lý thống kê bằng<br /> phần mềm STATISTICA 13, tính toán và vẽ<br /> đồ thị bằng Microsoft Office Excel 2013. Phân<br /> tích Break down & one way ANOVA, t-test và<br /> so sánh chuẩn Tukey được áp dụng trên giá<br /> trị trung bình của mỗi nhóm với mức ý nghĩa<br /> p ≤ 0,05.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Số 2/2017<br /> cao nhất (4%) trong khi cá đánh bắt vào thời<br /> điểm tháng 12 năm 2015 lại có hàm lượng<br /> lipid thấp nhất (2,57%). Hàm lượng lipid liên<br /> quan đến tập tính di cư và mùa sinh sản của<br /> cá, trong đó vào mùa sinh sản hàm lượng lipid<br /> trong cơ thịt thường thấp nhất [21]. Thời kỳ đẻ<br /> trứng của redfish được cho là từ tháng 8 đến<br /> tháng 11 của năm [22], gần với thời gian đánh<br /> bắt của nguyên liệu BQ1, có thể được giải<br /> thích cho kết quả khác biệt về hàm lượng lipid<br /> giữa các nguyên liệu.<br /> Kết quả phân tích chỉ số PV của nguyên liệu<br /> cho thấy mẫu thịt cá xay đã bảo quản đông 6<br /> tháng có PV cao nhất. Rõ ràng thời gian bảo<br /> quản đông càng dài thì PV càng tăng thể hiện<br /> mức độ oxy hóa lipid càng nhiều. Kết quả tương<br /> tự được chỉ ra cho thịt cá Threadfin bream xay<br /> nhỏ bảo quản đông ở -230C và cho thịt cá rô phi<br /> lê bảo quản đông ở -180C [11], [12].<br /> <br /> 1. Chất lượng lipid của các nguyên liệu thịt<br /> vụn redfish xay<br /> Chất lượng lipid của 3 loại nguyên liệu<br /> redfish xay được thể hiện trong Bảng 1. Sự<br /> khác biệt có ý nghĩa về thành phần lipid tổng<br /> số ở các nguyên liệu thịt cá xay khác nhau cho<br /> thấy thời điểm đánh bắt ảnh hưởng đến thành<br /> phần hóa học cơ bản của cá redfish. Cá đánh<br /> bắt vào tháng 1 năm 2016 có hàm lượng lipid<br /> Bảng 1. Các chỉ số chất lượng lipid của ba loại nguyên liệu thịt vụn redfish xay<br /> <br /> a-c<br /> <br /> Lipid tổng số<br /> (%)<br /> <br /> Phospholipid<br /> (% lipid tổng số)<br /> <br /> PV<br /> (µmol/kg)<br /> <br /> TBARS<br /> (µmol/kg)<br /> <br /> FFA<br /> (mg/100g lipid)<br /> <br /> NLT<br /> <br /> 4.0 ± 0.0a<br /> <br /> 4.9 ± 0.3a<br /> <br /> 7.3 ± 1.5a<br /> <br /> 5.78 ± 1.3a<br /> <br /> 14.3 ± 0.1a<br /> <br /> BQ1<br /> <br /> 2.6 ± 0.1b<br /> <br /> 6.6 ± 0.2b<br /> <br /> 6.1 ± 3.6a<br /> <br /> 8.4 ± 1.1b<br /> <br /> 29.4 ± 0.8b<br /> <br /> BQ6<br /> <br /> 3.4 ± 0.1c<br /> <br /> 5.5 ± 0.1a<br /> <br /> 16.5 ± 2.2b<br /> <br /> 9.9 ± 0.4b<br /> <br /> 30.6 ± 0.0b<br /> <br /> chỉ sự khác biệt có ý nghĩa (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2