intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến đổi hình thái noãn và kết quả thụ tinh trong ống nghiệm của noãn sau đông lạnh bằng phương pháp thủy tinh hóa

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả biến đổi hình thái cấu trúc noãn người sau đông lạnh và đánh giá kết quả thụ tinh trong ống nghiệm của noãn sau rã đông bằng phương pháp thủy tinh hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến đổi hình thái noãn và kết quả thụ tinh trong ống nghiệm của noãn sau đông lạnh bằng phương pháp thủy tinh hóa

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> <br /> BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI NOÃN VÀ KẾT QUẢ THỤ TINH<br /> TRONG ỐNG NGHIỆM CỦA NOÃN SAU ĐÔNG LẠNH<br /> BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỦY TINH HÓA<br /> Lê Thanh Huyền*; Quản Hoàng Lâm*; Nguyễn Thanh Tùng* và CS<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá biến đổi hình thái noãn và khả năng phát triển của noãn sau rã đông<br /> (tỷ lệ sống, khả năng thụ tinh, chất lượng phôi trước chuyển phôi, tỷ lệ có thai, tỷ lệ làm tổ)<br /> bằng phương pháp thuỷ tinh hoá. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 211 noãn trưởng<br /> thành được đông lạnh bằng phương pháp thủy tinh hóa đã rã đông (tương ứng với 34 chu kỳ<br /> có noãn đông lạnh và 34 chu kỳ rã đông - chuyển phôi) tại Viện Mô phôi Lâm sàng Quân đội,<br /> Học viện Quân y. Kết quả: hình thái noãn về đường kính bào tương và độ dày màng trong<br /> suốt sau rã đông không thay đổi so với trước đông lạnh. Thoi vô sắc quan sát thấy ở 100%<br /> noãn rã đông sau 3 giờ nuôi cấy. Tỷ lệ noãn sống sau rã đông 89,09%, tỷ lệ thụ tinh 71,28%, tỷ lệ<br /> phôi tốt ngày 3 là 38,71%, tỷ lệ có thai lâm sàng 29,41%, tỷ lệ làm tổ 12,94%. Kết luận: đông lạnh<br /> thủy tinh hóa giúp bảo quản tốt noãn người, noãn sau rã đông có tiềm năng phát triển cao.<br /> * Từ khóa: Thụ tinh trong ống nghiệm; Đông lạnh thủy tinh hóa.<br /> <br /> Morphological Changes and Outcomes of IVF of Human Oocytes<br /> Cryopreserved by Vitrification<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate morphological changes and developmental competence of oocyte<br /> after vitrification (i.e. survival rate, fertilization ability, embryo quality, clinical pregnancy rate,<br /> implantation rate) by using vitrification method. Subjects and methods: 211 mature oocytes had<br /> vitrified and thawed in Military Morphological Institute of Vietnam Military Medical University.<br /> Results: Vitrified oocyte did not change in terms of morphology, repolymerization of the meiotic<br /> spindle occurs in 100% of the oocytes surviving cryopreservation after 3 hours. Observed<br /> survival rate was 89.09%, fertilization rate of vitrified oocyte was 71.28%, good quality embryo<br /> on day 3 was 38.71%, clinical pregnancy rate was 29.41% and implantation rate was 12.94%.<br /> Conclusion: Vitrification is an efficient method for human oocyte cryopreservation, vitrified - thawed<br /> oocytes have good quality and highly developmental competence.<br /> * Keywords: In vitro vitrification; Fertification.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ngày nay, trữ lạnh được xem là kỹ thuật<br /> không thể thiếu trong điều trị vô sinh bằng<br /> <br /> tụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Trong khi<br /> trữ lạnh phôi giúp tăng tính an toàn và hiệu<br /> quả của một chu kỳ kích thích buồng trứng<br /> làm TTTON thì trữ lạnh giao tử có vai trò<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Thanh Huyền (lethanhhuyenk53@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 26/04/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/06/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 21/06/2018<br /> <br /> 30<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> quan trọng trong vấn đề bảo tồn khả năng<br /> sinh sản của con người cũng như có<br /> nhiều tiềm năng ứng dụng rộng rãi khác.<br /> Trữ lạnh noãn được xem là giải pháp hữu<br /> hiệu để bảo tồn khả năng sinh sản cho<br /> phụ nữ độc thân hoặc phụ nữ mắc các<br /> bệnh lý ác tính, là cơ sở để thành lập<br /> ngân hàng noãn của người cho. Trong<br /> một số trường hợp đặc biệt, khi người<br /> chồng không lấy được tinh trùng hoặc<br /> mẫu tinh trùng không đạt tiêu chuẩn sau<br /> khi noãn đã được chọc hút, đông lạnh<br /> noãn là lựa chọn duy nhất để không bỏ<br /> noãn. Ngoài ra, trữ lạnh noãn còn giúp<br /> giảm tình trạng số lượng phôi dư thừa<br /> ngày càng gia tăng [2, 8]. Trên thế giới,<br /> trường hợp mang thai thành công đầu<br /> tiên từ noãn người trữ lạnh được Chen C<br /> và CS công bố năm 1986 [5], chỉ sau<br /> thành công của trữ lạnh phôi người một<br /> thời gian ngắn. Tuy nhiên, cho đến nay,<br /> so với đông lạnh phôi, hiệu quả của đông<br /> lạnh noãn vẫn còn gây nhiều tranh cãi.<br /> Việc trữ lạnh và rã đông noãn gặp nhiều<br /> khó khăn hơn so với tinh trùng và phôi.<br /> Đặc điểm cấu trúc khác biệt của noãn<br /> như kích thước tế bào và thể tích nước<br /> trong tế bào lớn, tốc độ khử nước chậm<br /> là những nguyên nhân chính khiến cho<br /> noãn rất dễ bị tổn thương trong quá trình<br /> làm lạnh và rã đông. Các tổn thương này<br /> sẽ ảnh hưởng đến khả năng sống, khả<br /> năng thụ tinh và năng lực phát triển của<br /> phôi được tạo thành. Vì vậy, chúng tôi<br /> thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu:<br /> Mô tả biến đổi hình thái cấu trúc noãn<br /> người sau đông lạnh và đánh giá kết quả<br /> TTTON của noãn sau rã đông bằng phương<br /> pháp thủy tinh hóa.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 211 noãn trưởng thành được đông lạnh<br /> bằng phương pháp thủy tinh hóa đã rã<br /> đông (tương ứng với 34 chu kỳ có noãn<br /> đông lạnh và 34 chu kỳ rã đông - chuyển<br /> phôi của bệnh nhân (BN)) tại Viện Mô phôi<br /> Lâm sàng Quân đội, Học viện Quân y,<br /> thời gian từ tháng 8 - 2015 đến 12 - 2017.<br /> - Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> + Noãn được lấy vào thời điểm 34 36 giờ sau tiêm hCG.<br /> + Noãn ở giai đoạn MII có hình thái<br /> bình thường (theo Đồng thuận đánh giá<br /> và phân loại noãn, phôi VINAGOFPA,<br /> 2012) [1].<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ: noãn ở các giai<br /> đoạn GV, MI và noãn bất thường.<br /> * Vật liệu, hóa chất:<br /> Sử dụng bộ môi trường đông lạnh và<br /> rã đông noãn/phôi (Hãng Kitazato, Nhật Bản).<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Đông lạnh và rã đông noãn:<br /> Áp dụng quy trình đông lạnh thủy tinh<br /> hóa theo phương pháp Cryotop của<br /> Masashige Kuwayama (2005):<br /> + Trước khi đông lạnh, tất cả noãn đều<br /> được xử lý bằng enzym hyaluronidase<br /> (Hyase, Vitrolife) để loại bỏ hết tế bào<br /> nang bao xung quanh.<br /> + Sau khi rã đông, nuôi cấy noãn trong<br /> môi trường IVF trong thời gian 3 giờ trước<br /> khi tiến hành kỹ thuật ICSI.<br /> 31<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> * Xác định noãn sống:<br /> Sau khi rã đông, các noãn sống có màng<br /> trong suốt, màng tế bào còn nguyên vẹn,<br /> bào tương sáng màu, về hình thái không<br /> thấy có thay đổi so với trước khi đông lạnh.<br /> * Phân tích thoi vô sắc:<br /> Áp dụng theo phương pháp của Markus<br /> Montag (2006), sử dụng hệ thống Module<br /> polaraide - octax laser system của kính<br /> hiển vi Nikon TE2000: sau khi rã đông, tất<br /> cả noãn được theo dõi đánh giá xuất hiện<br /> thoi vô sắc trong bào tương noãn tại các<br /> thời điểm 0 giờ, 1 giờ, 2 giờ và 3 giờ sau<br /> rã đông.<br /> * Phương pháp đánh giá hình thái phôi:<br /> Quan sát hình thái phôi bằng kính hiển<br /> vi đảo ngược Olympus IX 70, độ phóng<br /> đại 200 lần. Phôi ngày 3 (ngày chuyển phôi)<br /> được phân loại theo tiêu chuẩn Đồng<br /> thuận ALPHA (2011) và Đồng thuận đánh<br /> giá và phân loại noãn, phôi VINAGOFPA<br /> (2012) [1], chia phôi thành 3 loại dựa vào<br /> đặc điểm số lượng phôi bào, độ đồng đều<br /> giữa các phôi bào và tỷ lệ mảnh vỡ bào<br /> tương so với thể tích toàn bộ phôi:<br /> - Phôi tốt: phôi có 7 - 8 phôi bào, kích<br /> thước phôi bào đồng đều (lệch nhau ≤ 20%),<br /> tỷ lệ mảnh vỡ bào tương < 10% thể tích<br /> phôi, không có phôi bào đa nhân.<br /> - Phôi trung bình: phôi có < 8 phôi bào,<br /> đa số phôi bào có kích thước đồng đều,<br /> tỷ lệ mảnh vỡ bào tương 10 - 25% thể<br /> tích của phôi, không có phôi bào đa nhân.<br /> - Phôi xấu: các phôi bào có kích thước<br /> không đồng đều, tỷ lệ mảnh vỡ bào<br /> tương > 25% thể tích phôi, có phôi bào<br /> đa nhân.<br /> 32<br /> <br /> * Xác định tỷ lệ có thai và tỷ lệ làm<br /> tổ ở các chu kỳ chuyển phôi từ noãn<br /> đông lạnh:<br /> BN sau khi chuyển phôi 14 ngày được<br /> hẹn đến Viện để thử lượng ß-hCG trong<br /> máu:<br /> + Có thai sinh hoá: sau chuyển phôi<br /> 14 ngày có nồng độ ß-hCG > 25 ng/ml.<br /> + Có thai lâm sàng: sau 4 - 5 tuần<br /> chuyển phôi, siêu âm thấy túi ối trong buồng<br /> tử cung.<br /> + Tỷ lệ làm tổ của phôi được tính bằng<br /> tổng số phôi làm tổ trên tổng số phôi chuyển<br /> vào tử cung.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Một số đặc điểm của các chu kỳ<br /> rã đông noãn (n = 34).<br /> Tuổi trung bình của BN 34,1 ± 5,9,<br /> nhiều nhất 47 tuổi, ít nhất 25 tuổi. Số năm<br /> vô sinh trung bình 5,9 ± 2,8, thời gian vô<br /> sinh ngắn nhất 2 năm, dài nhất 14 năm.<br /> Số noãn được rã đông trung bình tính<br /> trên mỗi BN là 6,2 ± 2,2, người có noãn<br /> được rã đông ít nhất là 4, trường hợp<br /> nhiều nhất là 14 noãn. Thời gian đông lạnh<br /> từ 3 - 15 tháng, trung bình 6,6 ± 3,5 tháng.<br /> 2. Tỷ lệ sống của noãn sau rã đông.<br /> Tổng số 211 noãn được rã đông, sau<br /> rã đông 188 noãn (89,09%) không thấy<br /> thay đổi hình thái so với trước khi đông<br /> lạnh; 23 noãn còn lại (10,91%) bị thoái<br /> hóa, bào tương có màu sẫm, có nhiều hạt<br /> thô, màng tế bào bị ly giải, không định rõ<br /> được ranh giới màng bào tương bên trong<br /> màng trong suốt.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> <br /> Ảnh 1: Noãn bào II của người<br /> trước khi đông lạnh.<br /> <br /> Ảnh 2: Noãn bào II của người<br /> sau khi rã đông còn sống.<br /> <br /> 3. So sánh thay đổi hình thái noãn trước và sau rã đông.<br /> Bảng 1:<br /> Thời điểm nghiên cứu<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Trước đông<br /> (n = 188)<br /> <br /> Sau rã đông<br /> (n = 188)<br /> <br /> p<br /> <br /> Độ dày màng trong suốt trung bình (µm)<br /> <br /> 18,14 ± 3,06<br /> <br /> 18,20 ± 2,66<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Đường kính noãn trung bình (µm)<br /> <br /> 116,58 ± 4,95<br /> <br /> 116,18 ± 5,36<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tất cả noãn đều được chụp ảnh trước khi đông lạnh và sau rã đông, sau đó đo độ<br /> dày màng trong suốt, đo đường kính bào tương noãn của 188 noãn sống sau rã đông.<br /> Kết quả cho thấy đường kính bào tương noãn và độ dày màng trong suốt của noãn<br /> trước đông lạnh và sau rã đông thay đổi không có ý nghĩa thống kê. Hình thái noãn<br /> hầu như không biến đổi sau khi đông lạnh.<br /> Trong số 211 noãn nghiên cứu, 182 noãn (86,2%) quan sát thấy thoi vô sắc trước<br /> đông lạnh; 29 noãn còn lại không quan sát thấy thoi vô sắc tại thời điểm đông lạnh.<br /> Sau rã đông, toàn bộ số noãn có thoi vô sắc (182 noãn), chỉ 6/29 noãn không có thoi<br /> vô sắc còn sống sau rã đông.<br /> 4. Sự xuất hiện thoi vô sắc của noãn còn sống sau rã đông (n = 188).<br /> Bảng 2:<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> <br /> Noãn nhìn thấy thoi vô sắc<br /> <br /> Noãn không nhìn thấy thoi vô sắc<br /> <br /> Sau rã đông 0 giờ<br /> <br /> 0/182 (0%)<br /> <br /> 188<br /> <br /> Sau rã đông 1 giờ<br /> <br /> 45/182 (24.7%)<br /> <br /> 143<br /> <br /> Sau rã đông 2 giờ<br /> <br /> 164/182 (90,1%)<br /> <br /> 24<br /> <br /> Sau rã đông 3 giờ<br /> <br /> 182/182 (100%)<br /> <br /> 6<br /> <br /> Thời gian<br /> <br /> Tại thời điểm ngay sau rã đông, không quan sát thấy thoi vô sắc ở tất cả các noãn<br /> còn sống.<br /> 33<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> 5. So sánh vị trí thoi vô sắc của noãn trước đông lạnh và noãn sau rã đông.<br /> Bảng 3:<br /> Thời điểm nghiên cứu<br /> Góc giữa thể cực và thoi vô sắc<br /> 0 - 30<br /> <br /> Trước đông lạnh (n = 182)<br /> <br /> Sau rã đông (n = 182)<br /> <br /> 138/182 (75,8%)<br /> <br /> 130/182 (71,4%)<br /> <br /> 28/182 (15,3%)<br /> <br /> 33/182 (18,1%)<br /> <br /> 12/182 (6,6%)<br /> <br /> 15/182 (8,2%)<br /> <br /> 4/182 (2,3%)<br /> <br /> 4/182 (2,3%)<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 30 - 60<br /> <br /> 60 - 120<br /> > 120<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Phân tích vị trí giữa thể cực và thoi vô sắc của noãn sau rã đông so với trước đông<br /> lạnh cho thấy một tỷ lệ nhỏ noãn có thay đổi vị trí thể cực. Trước đông lạnh, 138 noãn<br /> có thoi vô sắc nằm ngay dưới và sát thể cực 1, 28 noãn có thoi vô sắc lệch so với thể<br /> cực 1 từ 30 - 600; 12 noãn có thoi vô sắc ở vị trí 60 - 1200 so với thể cực 1, 4 noãn có<br /> thoi vô sắc ở vị trí 120 - 1800. Tuy nhiên, sau rã đông, chỉ 130 noãn có thoi vô sắc ở<br /> vị trí 0 - 300. Tỷ lệ thoi ở vị trí 30 - 1200 tăng từ 21,9% lên 26,3%.<br /> 6. Kết quả thực hiện TTTON của noãn sau rã đông.<br /> Noãn thụ tinh bình thường: 134/188 (71,28%); noãn thụ tinh bất thường: 3/188 (1,6%);<br /> số phôi phân chia: 124/134 (92,5%); số phôi tốt ngày 3: 48/124 (38,71%); số phôi<br /> chuyển trung bình: 2,5, ít nhất 1 phôi, nhiều nhất 3 phôi; trong 34 kỳ chuyển phôi,<br /> 12 chu kỳ có thai sinh hóa 35,29%, 10 chu kỳ có thai lâm sàng (29,41%), trong đó<br /> 9 trường hợp một thai, 1 trường hợp hai thai và 1 trường hợp sảy thai (8,3%) ở tuần<br /> thứ 12; tỷ lệ làm tổ: 11/85 (12,94%).<br /> BÀN LUẬN<br /> Hiện nay, việc bảo quản lạnh noãn<br /> người chủ yếu thực hiện theo hai phương<br /> pháp đông lạnh hạ nhiệt độ chậm và thủy<br /> tinh hóa. Với phương pháp đông lạnh hạ<br /> nhiệt độ chậm, cố gắng giảm thiểu những<br /> tác động bất lợi đến tế bào bằng cách<br /> kiểm soát đặc tính lý sinh của quá trình<br /> đông lạnh như tốc độ làm lạnh và làm ấm,<br /> kết hợp với sử dụng chất bảo vệ đông<br /> lạnh thích hợp. Với quy trình đông lạnh<br /> hạ nhiệt độ chậm, tế bào bị khử nước<br /> thông qua quá trình cân bằng thẩm thấu<br /> khi hình thành đá ngoại bào. Trong khi đó,<br /> thủy tinh hóa được coi là “phương pháp<br /> 34<br /> <br /> đông lạnh không cân bằng”, phương pháp<br /> này sử dụng các chất bảo vệ đông lạnh<br /> có nồng độ rất cao, kết hợp với tốc độ<br /> làm lạnh cực nhanh khiến dung dịch có<br /> thể rắn hóa mà không trải qua hình thành<br /> tinh thể đá, giảm thiểu tổn thương đông<br /> lạnh cho tế bào. Một số báo cáo gần đây<br /> cho thấy tỷ lệ sống của noãn người đông<br /> lạnh ngày càng được nâng cao khi sử dụng<br /> phương pháp thủy tinh hóa. Bo và CS (2015)<br /> thủy tinh hóa 466 noãn người cho tỷ lệ<br /> sống sau rã đông đạt 86,69% [4]. Đặc biệt,<br /> Antinori M và CS (2007) công bố tỷ lệ<br /> sống lên đến 99,4% khi nghiên cứu trên<br /> 330 noãn đông lạnh bằng phương pháp<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0