Biến đổi một số cytokine huyết thanh ở bệnh nhân hen phế quản điều trị kiểm soát bằng ICS và LABA
lượt xem 0
download
Các cytokine có vai trò quan trọng trong bệnh sinh và theo dõi tiến triển, đánh giá đáp ứng điều trị kiểm soát hen phế quản. Bài viết trình bày đánh giá biến đổi nồng độ IL4, IL5, IL13 và TNFα huyết thanh ở bệnh nhân hen phế quản điều trị kiểm soát bằng ICS và LABA.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Biến đổi một số cytokine huyết thanh ở bệnh nhân hen phế quản điều trị kiểm soát bằng ICS và LABA
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 5. Mức độ hài lòng với tạo hình vành tai 15 Hài lòng 7 8 12 Chấp nhận được 2 10 Tổng 6 Nữ Không hài lòng 2 Nam 4 0 2 4 6 8 10 12 14 16 Biểu đồ 3. Mức độ hài lòng với tạo hình vành tai Theo phiếu thăm dò kết quả phẫu thuật tạo thêm, tìm hiểu nguyên nhân, cải tiến kỹ thuật hình vành tai đối với bệnh nhân hoặc gia đình để cố gắng làm tỷ lệ không hài lòng sau phẫu trong nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả mức thuật xuống mức thấp nhất có thể. độ hài lòng sau: Hài lòng: 54.5%, Chấp nhận được: 33.3%, TÀI LIỆU THAM KHẢO Không chấp nhận được: 12.1%. 1. Tanzer RC. (1959).Total reconstruction of the external ear. Plast Reconstr Surg Transplant Bull, So sánh với LX Quang kết quả tốt chiếm 23: p. 1-15. 76.8%, chấp nhận được đạt 10.5%, không hài 2. Brent B. (1980).The correction of microtia with lòng 12.8%. Sự khác biệt không có ý nghĩa autogenous cartilage grafts: II. Atypical and complex thống kê với p≥0.05. deformities. Plast Reconstr Surg, 66: p. 13-21. 3. Nagata S. (1993). A new method of total V. KẾT LUẬN reconstruction of the auricle for microtia. Plast Reconstr Surg, 92: p. 187-201. Áp dụng đánh giá kết quả theo thang điểm 4. Mohit Sharma et al. (2015).Objective analysis of khách quan giúp chúng tôi nhìn nhận nghiêm microtia reconstruction in Indian patients and túc kết quả của chúng tôi đạt được qua đó áp modifications in management protocol. Indian J Plast Surg, May-Aug; 48 (2): p. 144-152. dụng cải tiến các phương pháp nhằm cải thiện 5. Nguyễn Thị Vân Bình (2012). Nghiên cứu hình kết quả phẫu thuật hiện tại. thái thiểu sản vành tai và đánh giá kết quả phẫu Tiêu sụn, hoại tử da do chuyển vị trí dái tai thuật cấy sụn tạo hình, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ trong thì 1, khó đạt được mức nổi bật rõ ràng nội trú, Đại học Y Hà Nội. 6. Nguyễn Thùy Linh (2015). Đánh giá kết quả phẫu của các chi tiết do tăng độ dày của da là một vài thuật nâng khung sụn - tạo hình rãnh sau tai trên vấn đề mà chúng ta phải đối mặt trong việc tạo bệnh nhân thiểu sản vành tai cấy sụn tạo hình, Luận hình vành tai. văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội. Mức độ hài lòng của người bệnh đạt 54.5% 7. Lý Xuân Quang (2018). Tạo hình tai nhỏ bằng kỹ và 12.1% trường hợp có kết quả không hài lòng thuật Nagata có cải tiến, Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. sau khi phẫu thuật, chúng tôi cần nghiên cứu BIẾN ĐỔI MỘT SỐ CYTOKINE HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN ĐIỀU TRỊ KIỂM SOÁT BẰNG ICS VÀ LABA Nguyễn Giang Nam*, Tạ Bá Thắng**, Nguyễn Văn Đoàn*** TÓM TẮT Các cytokine có vai trò quan trong trong bệnh sinh và theo dõi tiến triển, đánh giá đáp ứng điều trị kiểm 10 soát hen phế quản. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá biến đổi nồng độ IL4, IL5, IL13 và TNFα huyết thanh *Trường Cao đẳng Y Thái Nguyên, ở bệnh nhân hen phế quản điều trị kiểm soát bằng **Học viện Quân y, ICS và LABA. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu ***Bệnh viện Bạch Mai trên 84 bệnh nhân hen phế quản điều trị kiểm soát Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Giang Nam bằng ICS và LABA tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng Email: phuyenpathfinder@gmail.com 2/2014 đến tháng 8/2016. Xét nghiệm nồng độ IL4, IL5, IL13, TNF huyết thanh bằng phương pháp miễn Ngày nhận bài: 15/12/2018 dịch huỳnh quang. Kết quả: Nồng độ IL-4, IL-13 sau Ngày phản biện khoa học: 28/1/2018 1, 2, 3 tháng điều trị kiểm soát thay đổi chưa khác Ngày duyệt bài: 15/2/2019 30
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 biệt so với trước điều trị. Nồng độ IL-13 và TNFα sau nhiên sự thay đổi nồng độ một số cytokine huyết 2, 3 tháng điều trị kiểm soát giảm rõ rệt so với trước thanh ở bệnh nhân như nào trong quá trình điều trị điều trị (p
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 cytokine theo giá trị tham chiều của máy xét Tỷ lệ n % nghiệm và tham khảo kết quả nghiên cứu trên Bậc hen thế giới. I 9 10,7 Các số liệu được quản lý và xử lý trên phần II 33 39,3 III 19 22,6 mềm SPSS 12.0. IV 23 27,4 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhận xét: Hen bậc II gặp nhiều nhất 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (39,3%), tiếp đến hen bậc IV 27,4%, hen bậc III Bảng 3.1: Đặc điểm lâm sàng của đối là 22,6% và thấp nhất là hen bậc I (10,7%). tượng nghiên cứu Bảng 3.2: Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu Giới Nam Nữ Tổng Tuổi n % n % n % < 20 1 1,2 2 2,4 3 3,6 20 - 29 4 4,8 11 13,1 15 17,9 30 - 39 11 13,1 12 14,3 23 27,4 40 - 49 2 2,4 5 5,9 7 8,3 50 - 59 3 3,6 15 17,8 18 21,4 60 - 69 3 3,6 8 9,5 11 13,1 > 70 3 3,6 4 4,8 7 8,3 Tổng 27 32,1 57 67,9 84 100 X±SD 44,58 ± 16,8 Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 44,58 ± 16,8 tuổi, trong đó gặp nhiều ở các nhóm tuổi từ 20 – 39 (45,3%) và 50-59 (21,4%); Tỷ lệ nữ chiếm (67,9%) cao hơn nam giới rõ rệt. 3.2. Biến đổi một số cytokine huyết thanh sau điều trị Bảng 3.3: Biến đổi IL-4 theo thời gian điều trị kiểm soát (n=66) Thời gian Trước Sau 1 Sau 2 Sau 3 điều trị (1) tháng (2) tháng (3) tháng (4) p IL-4 n % n % n % n % < 8 (BT) 60 90,9 64 97,0 66 100,0 65 98,5 *p1&2,3,4 > 0,05 ≥ 8 (Tăng) 6 9,1 2 3,0 0 0,0 1 1,5 X ± SD 2,82 ± 5,88 3,51 ± 6,55 1,01 ± 0,00 5,33 ± 1,43 **p2&3,3&4< 0,05 Nhận xét: Sau 1, 2 và 3 tháng điều trị kiểm soát tỷ lệ nhân có nồng độ IL- 4 huyết thanh tăng thay đổi chưa thấy có sự khác biệt so với trước điều trị (p > 0,05). Bảng 3.4: Biến đổi IL-5 theo thời gian điều trị kiểm soát (n-66) Thời gian Trước Sau 1 Sau 2 Sau 3 điều trị (1) tháng (2) tháng (3) tháng (4) p IL-5 n % n % n % n % ≥5 (Tăng) 5 7,6 2 3,0 0 0 2 3,0 0,05 X ± SD 2,12 ± 5,33 0,79 ± 1,07 0,74 ± 0,83 2,14 ± 14,56 **p1&3 < 0,05 Nhận xét: Sau 1, 2 và 3 tháng điều trị kiểm soát tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ IL- 5 huyết thanh tăng thay đổi chưa thấy có sự khác biệt so với trước điều trị (p > 0,05). Bảng 3.5: Biến đổi IL-13 theo thời gian điều trị kiểm soát (n = 66) Thời gian Trước Sau 1 Sau 2 Sau 3 điều trị (1) Tháng (2) Tháng (3) tháng (4) p IL-13 n % n % n % n % < 9 (BT) 38 57,6 32 48,5 66 100 60 90,9 p1&4 < 0,05 ≥ 9 (Tăng) 28 42,4 35 51,5 0 0,0 6 9,1 X ± SD 78,61 ± 151,69 143,3 ± 588,54 14,40 ± 7,55 4,84 ± 10,3 p1&3,4 < 0,05 Nhận xét: Sau 1 tháng điều trị kiểm soát tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ IL- 5 huyết thanh tăng thay đổi chưa có sự khác biệt so với trước điều trị (p > 0,05), nhưng sau 2 và 3 tháng điều trị kiểm soát tỷ lệ bệnh nhân có IL-13 tăng đã thấp hơn rõ rệt so với trước điều trị (p>0,05). Bảng 3.6: Biến đổi TNFα theo thời gian điều trị kiểm soát (n=66) Thời gian Trước Sau 1 Sau 2 Sau 3 P điều trị (1) tháng (2) tháng (3) tháng (4) TNFα n % n % n % n % *p1&2 < 0,05 32
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 80 suất các đợt cấp ở bệnh nhân hen. Sahid El- khá cao (11,9%) [1]. Tạ Bá Thắng (2002) nghiên Radhi A và cs (2000), thấy ở bệnh nhân sử dụng cứu HPQ nhập viện gặp độ tuổi trung bình là corticocorticoid đường uống nồng độ IL-5 trong 45,2 ± 16,9 [2]. Kết quả nghiên cứu của chúng huyết thanh giảm rõ rệt (từ 5,59 pg/ml xuống tôi tương tự với nghiên cứu về lứa tuổi HPQ 2,19 pg/ml, với p = 0,0001). Russo C. và cs nhập viện. Về giới chúng tôi cho thấy ở nữ giới (2005), wang K. và cs (2011), gặp nồng độ trung chiếm tỷ lệ (67,9%) cao hơn nhiều so với nam bình IL-5 ở bệnh nhân giảm khi điều trị kiểm giới (32,1%); kết quả của chúng tôi phù hợp với soát bằng ICS và LABA so với trước điều trị. Kết nghiên cứu trong nước cho thấy ở người trưởng quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với thành tỷ lệ HPQ ở nữ gặp cao hơn nam [2]. kết quả nghiên cứu của các tác giả có thể do Phân bố các bậc hen: kết quả nghiên cứu cho thời gian theo dõi sau điều trị kiểm soát ở các thấy hen bậc II gặp nhiều nhất (39,3%), tiếp bệnh nhân còn ngắn. đến hen bậc IV 27,3%, hen bậc III là 22,6% và - Biến đổi IL-13 theo thời gian điều trị kiểm thấp nhất là hen bậc I (10,7%). Theo Reed C.E soát: Nghiên cứu của chúng tôi thấy sau 1 tháng (1999) cho rằng ở bệnh nhân bậc III, IV thường điều trị kiểm soát tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ IL- có thời gian mắc bệnh lâu năm [3]. Ở các bệnh 5 huyết thanh trong giới hạn bình thường chưa nhân nghiên cứu, chúng tôi thấy thể hen ngoại thấy có sự khác biệt so với trước điều trị (p > lai gặp 72,6% nhiều hơn rõ rệt so với thể nội 0,05), nhưng sau 2 và 3 tháng điều trị kiểm soát sinh (27,4%). Tạ Bá Thắng (2002) cũng gặp hen tỷ lệ bệnh nhân có IL-13 bình thường cao hơn rõ ngoại lai nhiều hơn hen nội sinh [2]. Như vậy ở rệt so với trước điều trị (p>0,05). Như vậy nồng bệnh nhân trưởng thành cơ địa dị ứng và các dị độ IL-13 giảm rõ rệt sau 2 và 3 tháng điều trị nguyên vẫn là yếu tố nguy cơ chủ yếu. kiểm soát. Kết quả này tương tự nghiên cứu của 4.2. Biến đổi một số Cytokine trong Al-Daghri N.M và cs (2014) không thấy có sự huyết thanh khác biệt về nồng độ IL-13 trước và sau điều trị - Biến đổi IL- 4 theo thời gian điều trị kiểm ICS (4.9 ± 1.3) pg/ml so với (4.3 ± 1.0) pg/ml, soát: Ở các bệnh nhân nghiên cứu sau 1, 2 và 3 p=0.56) [7]. Shehata IH và cs (2007), cũng tháng điều trị kiểm soát tỷ lệ bệnh nhân có nồng không tìm thấy có sự khác biệt về nồng độ IL-13 độ IL- 4 huyết thanh tăng thay đổi chưa thấy có trong huyết thanh giữa bệnh nhân HPQ dùng và sự khác biệt so với trước điều trị (p > 0,05). Như không dùng ICS cũng như bệnh nhân dùng vậy thay đổi của IL-4 chưa có sự khác biệt theo corticocorticoid đường toàn thân [8]. thời gian điều trị. Shahid SK (2002) thấy có sự -Biến đổi TNFα theo thời gian điều trị kiểm khác biệt rõ rệt về nồng độ trung bình của IL- 4 soát: Kết quả điều trị kiểm soát bằng ICS và trước và sau điều trị ICS (53,7 ± 4,2 pg/ml so LABA ở các bệnh nhân sau 1, 2 và 3 tháng thấy với 37,5 ± 6,2 pg/ml), với p < 0,05 [4]. Leung nồng độ TNFα đã giảm rõ rệt so với trước điều T.F và cs (2005) thấy nồng độ IL- 4 cao hơn ở trị (p
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 TNFα giảm đi một nửa sau điều trị ICS liều cao 3. Reed C.E: The naturan history of asthma in so với nhóm chứng (p < 0,001). Các nghiên cứu adults: the problem of irreversibility, J. Allergy.Clin. Immunol. 1999, 103 (4), pp 539 - 547. đều cho thấy nồng độ TNFα huyết thanh giảm rõ 4. Shahid S.K, Kharitonov S.A, Wilson N.M, Bush rệt ở bệnh nhân được điều trị ICS. Kết quả A, Barnes P.J: Increased interleukin-4 and nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như decreased interferon-gamma in exhaled breath nhận xét của các nghiên cứu. condensate of children with asthma., 2002, 165(9): pp1290-1293. V. KẾT LUẬN 5. Leung T.F, Wong G.W, Ko F.W, Li C.Y, Yung E., Lam C.W., et al: Analysis of growth factors Đánh giá sự thay đổi nồng độ một số cytokin and inflammatory cytokines in exhaled breath ở bệnh nhân HPQ sau điều trị kiểm soát bằng condensate from asthmatic, Int Arch Allergy ICS và LABA, chúng tôi rút ra một số kết luận Immunol.,2005, pp137:66–72. 6. Nakamura Y., Suzuki R., Mizuno T., et al: sau: Nồng độ IL-4, IL-13 sau 1, 2, 3 tháng điều therapeutic implication of genetic variants of IL-13 trị kiểm soát thay đổi chưa khác biệt so với trước and STAT4 in airway remodeling with bronchial điều trị. Nồng độ IL-13 và TNFα sau 2, 3 tháng asthma, Clinical & Experimental Allergy, 2016, 46, điều trị kiểm soát giảm rõ rệt so với trước điều trị. pp1152–1161. 7. Al-Daghri N.M, Alokail M.S., Draz H.M., et al: TÀI LIỆU THAM KHẢO Th1/Th2 cytokine pattern in Arab children with 1. Nguyễn Văn Đoàn và cs: Nghiên cứu thực trạng severe asthma, Int J Clin Exp Med., 2014, 7(8): hen phế quản ở Việt Nam năm 2009 - 2011, Đề tài pp2286-2291. khoa học công nghệ cấp Bộ, Hà Nội 2013. 8. Shehata I.H., Mostafa M.M., Ziada K.W., Saeed 2. Tạ Bá Thắng: Hen phế quản, Bệnh hô hấp dùng A.M: Role of IL-13 in the pathogenesis of bronchial cho sau đại học, Nhà xuất bản Quân Đội Nhân asthma, Egypt J Immunol., 2007, 14(2): pp19-27. Dân, Hà Nội 2012, trang 13 - 41. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHẦN TỬ HỮU HẠN TRONG KHẢO SÁT SỰPHÂN BỐ ỨNG SUẤT TRÊN RĂNG VÀ INLAYS Đoàn Minh Trí* TÓM TẮT Từ khoá: phân tích phần tử hữu hạn, Phân bố ứng suất, Ứng suất von Mises 11 Sử dụng phuơng pháp phân tích phần tử hữu hạn (PPPTPTHH) trong khảo sát sự phân bố ứng suất trên SUMMARY răng nguyên vẹn và inlay sử dụng 3 loại vật liệu khác nhau. Thử nghiệm thực hiện trên 4mẫu mô hình ba USING FINITE ELEMENT ANALYSIS TO chiều răng cối nhỏ hàm trên gồm răng nguyên vẹn và EVALUATE THE STRESS DISTRIBURION ON răng có phục hồi inlay (với ba loại vật liệu) bằng cách INTACT TEETH AND INLAYS scan răng nguyên vẹn và dựng mô hình bằng phần The purpose of this study was to use a 3- mềm Solidworks. Từ đó, ta tạo mô hình phần tử hữu dimensional (3-D) finite element analysis method to hạn bằng phần mềm Ansys. Cho áp tải lực 250 N trên evaluate the stress distribution on intact teeth and mặt nhai và khảo sát sự phân bố ứng suất von Mises inlays which have 3 types of inlay materials. Four 3-D tại mô răng và inlay. Kết quả cho thấyứng suất có xu models of first maxillary premolars including of intact hướng tập trung từ vùng cổ răng quanh đường nối tooth and inlays with three kinds of materials were men- xê măng về múi trong, vùng cổ răng múi ngoài evaluated by scan and Ansys system. Each model was có ứng suất thấp nhất. Ở mẫu inlay sứ vị trí tập trung subjected to a force of 250 N directed to the occlusal ứng suất tại mặt trong chân răng kéo dài gần như surface and evaluated von Meses stress distribution toàn bộ chân răng và thấp hơn về phía chóp so với on tooth structures, inlays. The stress tendedcon mẫu inlay composite. Mẫu inlay composite ứng suất centrate from the neck of the tooth around of tập trung chủ yếu ở thành xoang. Từ nghiên cứu cho cementoenamel junctionto palatal tooth cusp, thấy, vật liệu có ảnh hưởng đáng kể đến sự phân bố moreove and he buccal cusp tooth neck had lowest stsress distribution. In the ceramic inlay, stress ứng suất của răng và phục hồi. Sử dụng inlay sứ phục distributed mainly at the palatal site of rootallalong the hồi răng hiệu quả hơn inlay composite, tuy nhiên inlay root and lower at the end of root in comparing with sứ có kiểu gãy phá hủy hơn. composte inlays. In the composite inlay, most stress distributed at walls of box. From this study showed *Trường Đại học Y Dược TPHCM that materials have significant influence on teeth and Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Minh Trí inlay restorations. Ceramic inlays have more effect Email: trimdr818@gmail.com than composite inlay in restoration but they can make Ngày nhận bài: 2/12/2018 more severe damage fracture types Ngày phản biện khoa học: 26/12/2018 Keywords: Finite Element Analysis. stress Ngày duyệt bài: 11/2/2019 distribution, von Mises stress 34
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thay đổi nồng độ một số cytokine trong huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) trước và sau điều trị
4 p | 55 | 3
-
Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ một số cytokine trước và sau điều trị ở bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa và nặng
5 p | 10 | 3
-
Biến đổi một số cytokine (IL-6 và IL-10) ở bệnh nhân đa chấn thương có biến chứng nhiễm khuẩn huyết
6 p | 7 | 2
-
Biến đổi một số cytokine huyết thanh ở bệnh nhân hen phế quản điều trị kiểm soát theo GINA sau 3 tháng
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn