intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến đổi nồng độ triglycerid trong huyết thanh bệnh nhân bỏng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát biến đổi nồng độ triglycerid huyết thanh và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân bỏng nặng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 62 bệnh nhân người lớn bỏng nặng điều trị tại Viện Bỏng Quốc Gia từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 8 năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến đổi nồng độ triglycerid trong huyết thanh bệnh nhân bỏng

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Blepharitis. Health Qual Life Outcomes. 5. Tạ Thị Ngọc (2018), “ Đặc điểm lâm sàng, 2018; 16: 11 cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm bờ mi 3. Hà Nguyên Phương Anh (2009), “Tình hình do Demodex bằng Ivermectin”, luận văn cao mắc bệnh và đặc điểm lâm sàng viêm da do học, bệnh viện Mắt Trung Ương. Demodex”, đề tài nghiên cứu cơ sở, bv Da 6. Cheng AM, Sheha H, Tseng SC. Recent liễu Đà Nẵng advances on ocular Demodex infestation. 4. Kemal M, Sumer Z, Toker MI, Erdogan H, Curr Opin Ophthalmol 2015;26:295-300. Topalkara A, Akbulut M. The Prevalence of 7. Stephanie R Fromstein, Jennifer S Harthan. Demodex folliculorum in blepharitis patients Demodex blepharitis: clinical perspectives. and the normal population. Clin Optom (Auckl). 2018; 10: 57–63. OphthalmicEpidemiology 2005;12:287-290. BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ TRIGLYCERID TRONG HUYẾT THANH BỆNH NHÂN BỎNG Phan Quốc Khánh*, Nguyễn Như Lâm**, Nguyễn Hải An** TÓM TẮT 8 N14 (2,45±1,55mmol/l) sau đó giảm dần về mức Mục tiêu: khảo sát biến đổi nồng độ bình thường ở thời điểm N21 (2,02±0,96mmol/l), triglycerid huyết thanh và các yếu tố liên quan ở N28 (2±1,04mmol/l) sau bỏng. Nhóm bệnh nhân bệnh nhân bỏng nặng. có diện tích bỏng chung ≥ 50% diện tích cơ thể, Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu nhóm bệnh nhân có diện tích bỏng sâu ≥ 20% trên 62 bệnh nhân người lớn bỏng nặng điều trị diện tích cơ thể và nhóm bệnh nhân tử vong có tại Viện Bỏng Quốc Gia từ tháng 6 năm 2016 mức độ biến đổi nồng độ triglycerid huyết thanh đến tháng 8 năm 2018. Nồng độ triglycerid huyết nhiều hơn đáng kể so với nhóm bệnh nhân còn thanh tại các thời điểm: vào viện (N0), ngày thứ lại (p < 0,05). 7 (N7), 14 (N14), 21(N21) và 28 (N28) sau bỏng Kết luận: Có sự thay đổi đáng kể nồng độ được phân tích, so sánh, xác định mối liên quan triglycerid huyết thanh ở bệnh nhân bỏng nặng. với diện tích, độ sâu bỏng, bỏng hô hấp và kết Nồng độ triglycerid huyết thanh tăng từ ngày thứ quả điều trị để rút ra kết luận. 7, đạt đỉnh vào ngày thứ 14 và hồi phục dần từ Kết quả: Tại thời điểm vào viện, nồng độ ngày thứ 21 sau bỏng. Nhóm bệnh nhân bỏng sâu triglycerid huyết thanh trong giới hạn bình diện rộng, bỏng hô hấp và tử vong có mức độ thường. Nồng độ triglycerid tăng tại thời điểm biến đổi nồng độ triglycerid nhiều hơn đáng kể N7 (2,2±1,4 mmol/l) và đạt đỉnh tại thời điểm so với nhóm bệnh nhân còn lại. Từ khóa: Triglycerid huyết thanh, Chấn *Bệnh viện Quân y 4 - QK4 thương bỏng, Các yếu tố liên quan **Bệnh Viện Bỏng Quốc Gia Chịu trách nhiệm chính: Phan Quốc Khánh SUMMARY Email: bsqykhanh@gmail.com CHANGES OF SERUM Ngày nhận bài: 28.7.2020 TRIGLYCERIDE LEVELS IN SEVERE Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 BURN PATIENTS Ngày duyệt bài: 30.9.2020 54
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Objective: To investigate changes of serum cơ thể, cụ thể là sự tăng giải phóng các triglycerid levels and related factors post severe burns. hormon như epinephrine, glucagon, cortisol Patients and methods: sixty-two severely hoặc sự hạ thấp tương đối mức insulin máu burned adult patients streated at the National cũng như sự tăng hoạt động của hệ thần kinh Institute of Burns from June 2016 to August giao cảm từ đó gây ra các đáp ứng về chuyển 2018. Serum concentration of triglyceride were hoá lipid. Chấn thương bỏng gây ra các rối measured on admission day (N0), 7th (N7), 14th loạn về sinh lý và sinh hoá từ đó gây ra các (N21), 21st (N21) and 28th (N28) day post burn. rối loạn chuyển hoá trong đó có chuyển hóa Results were analyzed, compared, determine the relationship with area, depth of burns, respiratory triglycerid. Một số nghiên cứu ghi nhận các burns and treatment outcomes for conclusion. rối loạn chuyển hóa triglycerid ở các mức độ Results: At the time of admission, serum khác nhau sau bỏng, tuy nhiên chưa chỉ ra triglycerid levels were within normal range. được các yếu tố liên quan cũng như vai trò Serum triglyceride levels increased at the time tiên lượng. Nghiên cứu này khảo sát nồng độ N7 (2.2 ± 1.4 mmol /l) and peaked at the time triglycerid huyết thanh ở các thời điểm khác N14 (2.45 ± 1.55mmol/l) then decreased to nhau và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân normal at the time N21 (2.02±0.96mmol/l), N28 bỏng nặng từ đó giúp tiên lượng và định (2±1.04mmol/l) day after burns. Group of hướng cho công tác điều trị. patients with general burn area ≥ 50% or deep burn area ≥ 20% of the total body surface and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU group of patients died changes of serum Nghiên cứu tiến cứu mô tả theo dõi dọc, triglycerid levels was significantly greater than so sánh trước sau trên 62 bệnh nhân (BN) group of patients remaining (p
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu (n = 62) Đặcđiểm Trung bình Min - Max Tuổi (năm) 35,19±10,90 19 - 58 Diện tích bỏng (% DTCT) 50,90±17,44 20 - 95 Diện tích bỏng sâu (%DTCT) 19,34±16,34 0 - 69 Bỏng hô hấp (n, %) 8(12,9%) Nam (n,%) 46 (74,2% ) Nữ (n,%) 16 (25,8% ) Nhiệt khô (n,%) 45 (72,6%) Điện (n,%) 17 (27,4%) Nhận xét: Tuổi trung bình là 35,19 ± 10,90 tuổi, diện tích bỏng trung bình là 50,90 ± 17,44% DTCT, diện tích bỏng sâu trung bình là 19,34 ± 16,34% DTCT. Tác nhân gây bỏng chủ yếu là sức nhiệt (chiếm 72,6%). Có 8 BN bỏng hô hấp (12,9%). Biểu đồ: Biến đổi nồng độ triglycerid huyết thanh theo thời gian. Nhận xét: Nồng độ triglycerid huyết thanh tại thời điểm N0 là 1,85±1,32 mmol/lít, sau đó tăng dần và đạt nồng độ 2,45±1,55 mmol/lít tại thời điểm N14. Nồng độ triglycerid huyết thanh giảm dần về 2 mmol/lít tại thời điểm N28 với pN14/N0, N7 < 0,05. Nồng độ triglycerid huyết thanh BN nghiên cứu tại thời điểm N14 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nồng độ triglycerid huyết thanh sinh lý của người bình thường trưởng thành với p < 0,01. Bảng 2: Biến đổi nồng độ triglycerid huyết thanh theo bỏng hô hấp và kết quả điều trị. Nồng độ triglycerid tại các thời điểm Đặc điểm N0 N7 N14 N21 N28 Có 2,13 ± 1,98 ± *3,23 ± 2,07 ± Bỏng 3,46 ± 1,41 (n = 8) 1,67 0,70 1,38 0,89 hô hấp Không 1,81 ± 2,23 ± 2,34 ± 1,53 *1,91 ± 2,00 ± 56
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 (n=54) 1,28 1,48 0,85 1,06 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 < 0,05 > 0,05 Tử vong 2,09 ± 3,36 ± * 4,95 ± *4,31 ± 1,48 (n=11) 1,40 2,40 2,50 0,36 Kết quả Cứu sống 1,80 ± 1,95 ± * 2,06 ± *1,86 ± 2,02 ± (n = 51) 1,32 0,95 0,87 0,77 1,05 p > 0,05 > 0,05 < 0,05 < 0,05 > 0,05 So với nhóm BN không bỏng hô hấp, nồng độ triglycerid huyết thanh nhóm BN bỏng hô hấp tại thời điểm N21 tăng có ý nghĩa thống kê với pN21< 0,05. So với nhóm BN cứu sống, nồng độ triglycerid huyết thanh nhóm BN tử vong tại thời điểm N14, N21 tăng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3: Biến đổi nồng độ triglycerid huyết thanh theo diện tích bỏng, diện tích bỏng sâu. Nồng độ triglycerid tại các thời điểm Đặc điểm N0 N7 N14 N21 N28 ≥ 50% 1,72 ± *2,98 ± 2,26 ± 2,05 ± 2,50 ± 1,69 Diện tích (n =30) 1,02 1,93 1,16 0,63 bỏng < 50% 1,97 ± *2,01 ± 1,86 ± 1,98 ± 1,92 ± 1,03 (n = 32) 1,56 0,96 0,78 1,21 p > 0,05 > 0,05 < 0,05 > 0,05 > 0,05 ≥ 20% 1,85 ± *2,70 ± *3,25 ± 2,08 ± 1,75 ± Diện tích (n = 24) 1,02 1,81 2,10 1,18 0,55 bỏng sâu < 20% 1,86 ± *1,89 ± *1,98 ± 1,99 ± 2,25 ± (n = 38) 1,50 0,98 0,82 0,85 1,34 p > 0,05 < 0,05 < 0,05 > 0,05 > 0,05 So với nhóm BN có diện tích bỏng < 50% độ điện di khi siêu ly tâm phân tích, DTCT, nồng độ triglycerid huyết thanh lipoprotein được chia thành 4 nhóm, nhóm có diện tích bỏng ≥ 50% DTCT tại chylomicron, lipoproetin tỷ trọng rất thấp thời điểm N14 cao hơn có ý nghĩa thống kê (Very low density lipoprotein - VLDL), với p < 0,05. lipoproetin tỷ trọng thấp (Low density Tương tự, nồng độ triglycerid huyết thanh lipoprotein - LDL), lipoproetin tỷ trọng cao nhóm BN có diện tích bỏng sâu ≥ 20% (High density lipoprotein - HDL). Phần lớn DTCT tại thời điểm N7, N14 tăng cao hơn lipit của chylomicron và VLDL là nhóm BN có diện tích bỏng sâu < 20% triglycerid, trong khi HDL và LDL được hợp DTCT với p < 0,05. thành chủ yếu bởi cholesterolvà phospholipid. Gan và ruột là 2 nơi tổng hợp IV. BÀN LUẬN lipoprotein huyết tương, lipit được hấp thu từ Chuyển hóa lipit và lipoprotein huyết đường tiêu hóa kết hợp lại thành tương là một quá trình phức tạp. Dựa vào tốc chylomicron sau đó chuyển vào máu. Sau khi vào tuần hoàn, chylomicron chủ yếu 57
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN được đưa tới các mô mỡ dự trữ và phần nhỏ bình thường [2]. Asha K và cộng sự nghiên tới Gan. Lượng mỡ dự trữ chỉ là tạm thời, cứu trên 25 BN bỏng thấy nồng độ chúng luôn được đổi mới, huy động vào máu triglycerid huyết thanh tăng ở bệnh nhân về gan chủ yếu dưới dạng acid béo tự do, bỏng so với người bình thường [3]. Nguyễn triglycerid và phospholipid. Như Lâm nghiên cứu trên 42 bệnh nhân thấy Trong bỏng, chấn thương hoặc trạng thái nồng độ triglycerid huyết thanh thay đổi stress nặng, sự phân giải lipid là một trong số không đáng kể trong suốt thời gian sau bỏng các đápứng chuyển hóa của cơ thể. Mediator [4]. Rober K và cộng sự nghiên cứu trên 219 chính kích thích quá trình này là các hormon BN bỏng nặng thấy nồng độ triglycerid huyết loại adrenergic. Sự ức chế các thụ thể  - thanh tăng liên quan đến tổn thương chức adrenergic làm giảm tỷ lệ giải phóng acid năng các cơ quan và kết quả xấu trên lâm béo tự do vào huyết tương. Trong trường hợp sàng của các BN bỏng nặng [5]. bỏng nặng thấy trên 70% lượng acid béo tự Về cơ chế bệnh sinh, bỏng làm tổn do được giải phóng ra dưới dạng chưa oxy thương tế bào gan và gây thay đổi chuyển hoá sau đó sẽ được re-ester dưới dạng hóa lipid, ức chế lipoprotein mật độ rất thấp triglycerid. Do sự giải phóng các acid béo (VLDL) chuyển dạng thành lipoprotein mật tăng lên làm cho tỷ lệ re-ester cũng tăng lên độ thấp (LDL) [1], tăng nồng độ triglycerid đáng kể. Quá trình phân giải và re-ester các là do tăng giải phóng các acid béo tự do từ acid béo tự do trong huyết tương xảy ra ở các mô mỡ bởi sự kích thích của các yếu tố gan. Tỷ lệ tổng hợp triglycerid cũng phụ như: catecholamine, cortisol, cytokines, IL6, thuộc vào sự chuyển vận các acid béo không IL1... [6], [2]. no tới gan. Sau khi được tổng hợp tại gan, triglycerid được tung vào máu và tới các cơ Để điều chỉnh những thay đổi nồng độ quan dự trữ dưới dạng VLDL-TG (Very Low triglycerid huyết thanh ở BN bỏng Akcay Density Lipid – Triglycerid) tạo ra chu trình. M.N và cộng sự sử dụng Atorvaststin liều Rối loạn triglycerid huyết thanh sau bỏng 20mg/ngày điều trị cho 10 BN bỏng nặng là kết quả của nhiều nguyên nhân như tăng thấy có tác dụng làm giảm tổn thương các cơ chuyển hóa sau bỏng, tăng giải phóng các quan tổ chức so với nhóm chứng [7]. hormone, các chất trung gian gây viêm, rối Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là loạn chức năng các cơ quan, tổ chức. Đã có 1 tương thích với các nghiên cứu trên, nồng độ số tác giả nghiên cứu về thay đổi chuyển hóa triglyceride tăng dần và đạt đỉnh tại thời triglycerid ở bệnh nhân bỏng, đặc biệt là đưa điểm ngày thứ 14 sau bỏng, sau đó giảm dần ra công bố về sự thay đổi cũng như tầm quan về giá trị bình thường từ ngày 21 sau bỏng. trọng của việc điều chỉnh những rối loạn Bệnh nhân tử vong tăng cao hơn bệnh nhân triglycerid ở bệnh nhân bỏng và hiệu quả của được cứu sống, bệnh nhân bỏng hô hấp tăng nó đối với kết quả điều trị bỏng nói chung. cao hơn bệnh nhân không bỏng hô hấp, bệnh Combes và cộng sự nghiên cứu trên 20 BN nhân có diện tích bỏng càng lớn thì bị bỏng thấy nồng độ triglycerid tăng và đạt đỉnh vào ngày 4 - 6 sau bỏng [1]. Ahmed S.S triglyceride tăng càng cao. Về cơ chế bệnh nghiên cứu trên 96 BN bị bỏng thấy nồng độ sinh, chúng tôi thống nhất theo các nghiên triglycerid huyết thanh tăng so với người cứu trên. 58
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 V. KẾT LUẬN 3. Khubchandani A., Shaikh M., Sachde J., et Nồng độ triglycerid huyết thanh ở bệnh al (2011) Study of alterations in lipid profile nhân bỏng nặng tăng cao và đạt đỉnh vào after burn injury, indian journal burns, 9(1). 4. Nguyễn Như Lâm (2006) Nghiên cứu hiệu ngày thứ 14 sau bỏng. Bệnh nhân bỏng ≥ quả của nuôi dưỡng sớm đường ruột trong 50% hoặc diện tích bỏng sâu ≥ 20% diện tích điều trị bệnh nhân bỏng nặng, luận án tiến sỹ cơ thể, bệnh nhân bỏng hô hấp và bệnh nhân y học, Học viện quân y. tử vong có sự thay đổi nhiều hơn đáng kể 5. Kraft R., Herndon D.N., Finnerty C.C., et nồng độ các lipid huyết thanh so với nhóm al (2013) Association of postburn fatty acids bệnh nhân còn lại. and Triglycerides with clinical outcome in severely burned children, J Clin Endocrinol TÀI LIỆU THAM KHẢO Metab, 98(1):314-321. 6. Cree M.G., Wolfe R.R., et al (2008) 1. Coombes E.J., Shakespeare P.G., Batstone Postburn trauma insulin resistance and fat G.F. (1980) Lipoprotein changes after burn metabolism. Am J Physiol Endocrinol Metab, injury in man. Journal of Trauma and Acute 294:1-9. Care Surgery, 20 (11):971-975. 7. Akcay M.N., Akcay G., et al (2005) The 2. Sahib A.S. (2011) Dyslipidemia after burn effect of short-term treatment with injury: a potential therapeutic target, Asian atorvastatin on E selectin levels in severely journal of pharmaceutical and clinical burned patients. Int J Clin Pharmacol Res. research, 4(4):34-36. 25:65-69. NGHIÊN CỨU MICROALBUMIN NIỆU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2017 Phạm Thị Trang1, Nguyễn Thị Thùy Dung1, Nguyễn Thị Cần2 TÓM TẮT 9 đái tháo đường typ 2 và đánh giá mối liên quan Mục đích: Đánh giá vai trò của giữa microalbumin niệu với một số yếu tố ở microalbumin niệu trong chẩn đoán sớm biến bệnh nhân đái tháo đường typ 2. chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường. Bài báo Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Xác định tỷ lệ microalbumin niệu ở bệnh nhân Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 60 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị nội trú tại khoa Nội tiết - Đái tháo đường BV Hữu Nghị 1 Bệnh viện Quốc tế Vinh, Đa Khoa Nghệ An. 2 Trường Đại học Y khoa Vinh Kết quả: Tỷ lệ biến chứng thận sớm ở bệnh Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Trang nhân đái tháo đường typ 2 thông qua xét nghiệm Email: songtugp@gmail.com microalbumin niệu: Tỷ lệ MAU (+) ở bệnh nhân Ngày nhận bài: 28.7.2020 đái tháo đường typ 2 là 66,7%. Tỷ lệ MAU (+) Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 phụ thuộc vào các yếu tố tuổi, thời gian phát Ngày duyệt bài: 30.9.2020 59
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2