intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến đổi văn hóa gia đình thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: ViShizuka2711 ViShizuka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

70
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài viết này, sử dụng khái niệm “Gia đình là tập hợp những người có quan hệ hôn nhân và huyết thống sống trong cùng một nhà, tạo thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, thường gồm có cha mẹ, vợ chồng và con cái”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến đổi văn hóa gia đình thực trạng và giải pháp

Nghiên cứu - Trao đổi<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BIẾN ĐỔI VĂN HÓA GIA ĐÌNH<br /> THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP<br /> ? Nguyễn Thị Hoài Hương *<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1. Những vấn đề chung về gia đình<br /> 1.1. Khái niệm: gia đình, văn hóa gia đình<br /> - Khái niệm gia đình:<br /> Đến nay, có một số khái niệm gia đình như sau:<br /> + “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với<br /> nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan<br /> hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền<br /> giữa họ với nhau theo quy định của Luật này” (Luật<br /> Hôn nhân và gia đình năm 2000, Điều 8, khoản 10).<br /> + “Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi<br /> dưỡng con người, là môi trường quan trọng hình<br /> thành và giáo dục nhân cách góp phần vào sự nghiệp<br /> xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. (Luật Hôn nhân và gia nhân và huyết thống là đặc điểm cơ bản phổ biến,<br /> đình, 2000, Lời nói đầu) vừa là nhân tố liên kết các thành viên trong gia đình.<br /> Văn hóa gia đình được hình thành thông qua giao<br /> Trong bài viết này, sử dụng khái niệm “Gia đình là<br /> tiếp giữa cha mẹ, ông bà với con cháu, chủ yếu là giao<br /> tập hợp những người có quan hệ hôn nhân và huyết<br /> tiếp trực tiếp. Nó diễn ra trong nhóm nhỏ. Nhỏ về số<br /> thống sống trong cùng một nhà, tạo thành một đơn<br /> lượng người tham gia và hẹp về không gian. Nó chịu<br /> vị nhỏ nhất trong xã hội, thường gồm có cha mẹ, vợ<br /> sự chi phối từ các giá trị, chuẩn mực được hình thành<br /> chồng và con cái”. Do vậy, khái niệm gia đình này bao<br /> trong đời sống gia đình, dòng họ. Nó tạo nên nền nếp<br /> gồm cả gia đình khiếm khuyết do thiếu vắng chồng<br /> gia đình và duy trì gia phong. Các kinh nghiệm nghề<br /> hoặc vợ và không xét đến gia đình hôn nhân đồng giới.<br /> nghiệp và kỹ năng sống cũng truyền bá thông qua<br /> - Khái niệm văn hóa gia đình: là nền nếp của gia mối liên hệ này. Nó là nhân tố đầu tiên và nhạy cảm<br /> đình, gia tộc: Gia đình, gia tộc nào có nền nếp tốt nhất đối với quá trình xã hội hóa cá nhân.2<br /> thường được dân gian gọi là có gia phong. Gia phong<br /> 1.2. Phân loại gia đình trong xã hội hiện nay<br /> theo Từ điển tiếng Việt của Đào Duy Anh là “thói nhà,<br /> tập quán giáo dục trong gia tộc”; theo Từ điển tiếng Gia đình hình thành từ rất sớm và trải qua một quá<br /> Việt của Viện Ngôn ngữ học là “nền nếp riêng của một trình phát triển lâu dài. Lịch sử nhân loại có những<br /> gia đình phong kiến, nếp nhà”.1 Theo Mai Quỳnh Nam, hình thức hôn nhân: tạp hôn, đối ngẫu, một vợ một<br /> “Văn hóa gia đình được coi là văn hóa nhóm nhỏ hay chồng thì cũng có các hình thức gia đình: tập thể, cặp<br /> tiểu văn hóa” trong văn hóa đại chúng. Văn hóa gia đôi, cá thể và cũng có các loại gia đình: một thế hệ,<br /> đình phản ánh các quan hệ gia đình. Quan hệ hôn hai thế hệ và nhiều thế hệ.<br /> *<br /> TS., Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> 36 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br /> Ñaø Naüng<br /> Nghiên cứu - Trao đổi<br /> <br /> <br /> Trong xã hội hiện nay có thể phân loại gia đình tế, xã hội của con trai ở gia đình vẫn còn mạnh, dẫn<br /> theo các kiểu như sau: đến tình trạng chọn lọc giới tính thai nhi. Tỷ số giới<br /> tính khi sinh theo Tổng điều tra Dân số năm 2009 là<br /> - Phân theo quy mô hộ gia đình: gia đình đa thế<br /> 111, xu hướng mất cân bằng giới tính này là đáng lo<br /> hệ và gia đình hạt nhân nhưng xu hướng gia đình hạt<br /> ngại, đặc biệt tập trung ở một số vùng, miền và một<br /> nhân chiếm ưu thế.<br /> số nhóm xã hội như ở một số tỉnh đồng bằng sông<br /> - Phân theo tình trạng kết hôn: cùng vùng miền, Hồng: Hưng Yên 130,7; Hải Dương 120,2; Bắc Ninh<br /> khác vùng miền; người cùng tộc người, khác tộc 119,4 (Ban chỉ đạo Trung ương, năm 2010).4<br /> người hoặc hôn nhân có yếu tố nước ngoài hay còn<br /> Về quy mô hộ gia đình, theo số liệu của Tổng cục<br /> gọi là hôn nhân đa văn hóa.<br /> Thống kê năm 2014, cả nước có 24.265 nghìn hộ,<br /> Gia đình dù ở thời đại nào cũng đóng vai trò quan tăng gấp đôi so với 1.4.1989, gấp rưỡi so với 1.4.1999<br /> trọng trong đời sống của mỗi con người. Chức năng và tăng gần 2 triệu hộ so với 1.4.2009. Trong thời kỳ<br /> cơ bản của gia đình bao hàm các nội dung cơ bản là: 2009 - 2014, tỷ lệ tăng bình quân hàng năm về số hộ<br /> chức năng tái sản xuất con người; chức năng kinh tế là 1,6%/năm. Quy mô gia đình nhỏ (hộ có từ 2 đến<br /> và tổ chức đời sống gia đình; chức năng giáo dục và 4 người) là hiện tượng phổ biến ở nước ta (64,7%),<br /> chức năng thỏa mãn các nhu cầu tâm sinh lý, tình cảm. đặc biệt ở khu vực thành thị (66,8%). Số hộ độc thân<br /> 2. Thực trạng biến đổi trong giá trị văn hóa gia chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng đang có xu thế tăng nhanh<br /> đình hiện nay trong 5 năm trở lại đây.5<br /> <br /> 2.1. Tác động của chính sách dân số và điều kiện 2.2. Ảnh hưởng của việc làm và điều kiện sống<br /> kinh tế ảnh hưởng đến quy mô gia đình có số lượng mới đến sự biến đổi văn hóa gia đình truyền thống<br /> thành viên ít và gia đình hạt nhân gia tăng trong ứng xử, giao tiếp, mức độ quan tâm lẫn nhau<br /> <br /> Chính sách dân số có tầm quan trọng rất lớn đối Khác với lối sống nông nghiệp, cuộc sống hiện đại<br /> với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước với các yêu cầu sinh hoạt, việc làm khiến các thành<br /> và nâng cao đời sống nhân dân. Kể từ tháng 10 năm viên ít có thời gian dành cho nhau. Bữa cơm gia đình<br /> 1988, Hội đồng Bộ trưởng ký quyết định về chính dần ít đi. Sự kết nối giữa các thành viên, đặc biệt là<br /> sách dân số và kế hoạch hóa gia đình để giảm nhanh đối với những gia đình lớn nhiều thế hệ chung sống<br /> tốc độ tăng dân số nước ta. Đến nay trải qua gần 30 trở nên hiếm hoi. Ở các đô thị có đông cư dân nhập<br /> năm thực hiện và bổ sung sửa đổi, chính sách dân số cư như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội… cư dân<br /> đã được lồng ghép vào chính sách phát triển kinh tế - các vùng miền đến sinh sống và làm việc, đa phần<br /> xã hội. Trên cơ sở thống nhất giữa lý luận với thực tiễn là những gia đình hạt nhân. Gia đình bên nội, ngoại<br /> và quan điểm phát triển, chủ trương, chính sách dân chủ yếu ở lại quê nhà. Việc thăm viếng có sự thưa thớt<br /> số của Việt Nam chuyển từ tập trung vào giảm sinh tính theo kỳ nghỉ lễ, nghỉ tết hoặc nhiều ít phụ thuộc<br /> sang chính sách dân số toàn diện, khuyến khích sự vào các nguyên nhân khác nhau khách quan, chủ<br /> tự nguyện của người dân trong thực hiện chính sách. quan (kinh tế eo hẹp, đi lại xa, không có thời gian...).<br /> Theo đó, thời gian sum họp gia đình ở đô thị thường<br /> Số liệu gần đây cho thấy, tỷ lệ tăng dân số được là những buổi chiều, tối hoặc cuối tuần, kỳ nghỉ.<br /> khống chế ở khoảng 1,05%/năm. Số người tăng bình<br /> quân hàng năm của Việt Nam đã giảm từ mức gần 1,2 2.3. Vấn đề thực thi quyền con người, quyền trẻ<br /> triệu người/năm (giai đoạn 1979 - 1999) xuống còn em, bình đẳng giới… được tôn trọng và cải thiện<br /> 952 nghìn người/năm (giai đoạn 1999 - 2009). Mức Mức độ trọng nam khinh nữ nhìn chung có sự cải<br /> sinh giảm xuống rõ rệt từ 30,1‰ (1979) xuống còn thiện rõ rệt. Khuynh hướng gia trưởng gần như bị xóa<br /> 17,23‰ (2014), số lượng trẻ em sinh ra giảm đáng kể.3 mờ. Con cái được tự do chọn lựa, quyết định trong<br /> việc làm, tình yêu, hôn nhân và có thể chủ động định<br /> Theo Pháp lệnh Dân số, mỗi gia đình chỉ được có<br /> đoạt tương lai. Giữa các thành viên trong gia đình có<br /> từ một đến hai con, vì thế tỷ lệ chọn giới tính khi sinh<br /> sự chia sẻ nghĩa vụ và trách nhiệm, đặc biệt là công<br /> được đặt ra đối với các gia đình vốn còn tư tưởng<br /> việc nội trợ và chăm sóc con cái.<br /> trọng nam. Các nghiên cứu cũng cảnh báo sự mất<br /> cân bằng giới tính. Một số kỳ vọng, phân biệt đối xử Giới trẻ ngày nay có quyền tự định đoạt trong<br /> của cha mẹ về con trai, con gái, đặc biệt về giá trị kinh cuộc sống nên sự định hướng của bố mẹ chỉ mang<br /> Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br /> Ñaø Naüng<br /> 37<br /> Nghiên cứu - Trao đổi<br /> <br /> <br /> tính chất tham khảo. Một số thanh niên tự do yêu diễn ra thường xuyên theo cấp ngày, nhưng việc giải<br /> đương, sống thử trước hôn nhân gây nên những bi trí ngoài nhà (mua sắm, coi phim, nghe nhạc…) hoặc<br /> kịch trong xã hội (đặc biệt là công nhân, người lao gặp gỡ họ hàng, du lịch nghỉ mát thì diễn ra chủ yếu<br /> động làm việc xa nhà, thuê phòng trọ sống chung) ở cấp quý hoặc cấp năm. Người dân nhận xét tích<br /> hoặc chấp nhận sống với nhau không đăng ký kết cực đối với những sinh hoạt chung của gia đình bao<br /> hôn có thể gây ra nhiều hậu quả về quyền lợi cho các gồm sinh hoạt trong nhà và bên ngoài. Điểm đánh<br /> bên khi ly hôn, nhất là đối với phụ nữ. Theo kết quả giá trung bình của các hoạt động (ăn cơm, giải trí, du<br /> nghiên cứu, tỷ lệ người không đăng ký kết hôn hay lịch, nghỉ mát, thăm hỏi họ hàng) đều trên 3,5 điểm<br /> có thái độ chấp nhận việc chung sống không đăng ký theo thang đo từ 1 = rất không hài lòng đến 5 = rất<br /> kết hôn có chiều hướng tăng lên.6 hài lòng.<br /> Nhận thức và dư luận xã hội đã thông thoáng hơn Cũng theo kết quả cuộc khảo sát này, phụ nữ luôn<br /> với các trường hợp có thai trước khi cưới, có con ngoài đảm nhận vai trò nội trợ trong gia đình. Mặc dù có sự<br /> giá thú, ly hôn… Đồng thời, quan niệm tự do hôn chia sẻ công việc nhà của nam giới nhưng vẫn chiếm<br /> nhân dường như là một hợp đồng hôn nhân nên việc tỷ lệ thấp hơn nữ giới, thể hiện ít nhiều sự bất bình<br /> đến với nhau và ly hôn là chuyện bình thường nếu họ đẳng giới trong gia đình. Tuy nhiên, người dân hài<br /> cảm thấy không phù hợp. Theo số liệu của Cục Thống lòng cao đối với sự phân công lao động theo giới hiện<br /> kê Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010 thành phố có tại. Có 58,7% số gia đình không bao giờ xảy ra những<br /> 47.772 cặp kết hôn và 8.616 cặp ly hôn, tỷ lệ ly hôn so bất hòa nghiêm trọng. Có 34,5% ít khi xảy ra và 0,5%<br /> với kết hôn chiếm 5,54%. Tuy nhiên, chính sự “tự do” xảy ra bất hòa rất ít.8<br /> này làm mất đi tính chuẩn mực trong văn hóa truyền<br /> - Vai trò của người cao tuổi: Hiện nay, gia đình đang<br /> thống tốt đẹp của hôn nhân một vợ một chồng và<br /> đóng vai trò chủ yếu trong phụng dưỡng, chăm sóc<br /> gây ra những hệ lụy khác cho con cái khi chẳng may<br /> người cao tuổi giúp giảm áp lực cho nhà nước về chi<br /> bố mẹ chia tay (về tâm lý, tình cảm, cuộc sống…),<br /> phí trong điều kiện nền kinh tế và ngân sách quốc<br /> thậm chí để lại gánh nặng cho người thân và xã hội,<br /> gia. Tuy nhiên, người cao tuổi sống dựa vào con cháu<br /> nếu con cái buồn chuyện bố mẹ mà bỏ học, đi bụi…<br /> tạo nên những khó khăn, vì bản thân cuộc sống còn<br /> 2.4. Vai trò của gia đình nhiều vất vả của con cháu. Một vấn đề khác là những<br /> Gia đình là tổ ấm, nơi bình yên nhất, nơi tạo nên biến đổi nhanh chóng của xã hội đang làm cho một<br /> động lực, sự hi sinh, tình yêu thương, động viên tiếp bộ phận không nhỏ người già cảm thấy thiếu được<br /> sức cho mọi thành viên... luôn thiết thân của mỗi tôn trọng hơn trước đây. Ý thức về tự do cá nhân của<br /> người. Ở khía cạnh này, giá trị văn hóa gia đình mang các thành viên gia đình tăng lên, trong một chừng<br /> tính trường tồn, bền vững. Dù vậy, thực tế sự hài lòng mực nhất định đã làm cho mối quan hệ ông bà - cha<br /> về đời sống tinh thần trong gia đình qua một khảo sát mẹ - con cháu không thuận chiều như trước đây và<br /> gần đây cho thấy: đời sống tinh thần của mỗi cá nhân làm tăng những mâu thuẫn và xung đột thế hệ.9<br /> dường như không chịu ảnh hưởng bởi quy mô gia 3. Một số kiến nghị chính sách<br /> đình với số lượng người sống chung và cũng không<br /> Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm<br /> phụ thuộc vào đặc điểm hôn nhân, quy mô gia đình.<br /> 2020, tầm nhìn 2030 với mục tiêu xây dựng gia đình<br /> Yếu tố thực sự có tác động đáng kể đến mức độ hài<br /> Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm<br /> lòng về đời sống tinh thần chính là kinh tế của bản<br /> của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội đã nêu<br /> thân và gia đình (thu nhập, tài sản), đặc biệt là sự hài<br /> bật quan điểm gia đình là tế bào của xã hội, là môi<br /> lòng về thu nhập.7<br /> trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo<br /> Kết quả khảo sát chất lượng cuộc sống người dân dục nhân cách, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền<br /> Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 cho thấy, hầu hết thống tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn<br /> người dân trong mẫu khảo sát đều tham gia sinh nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ<br /> hoạt chung cùng gia đình (ăn cơm, giải trí trong và quốc. Đồng thời, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,<br /> ngoài nhà, gặp gỡ họ hàng,…), ngoại trừ hoạt động hạnh phúc là một trong những mục tiêu quan trọng<br /> du lịch/nghỉ mát có hơn 30% người dân chưa tham của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn<br /> gia cùng gia đình. Việc ăn cơm và giải trí trong nhà 2011 - 2020, đồng thời cũng là trách nhiệm của mọi<br /> <br /> <br /> 38 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br /> Ñaø Naüng<br /> Nghiên cứu - Trao đổi<br /> <br /> <br /> gia đình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, 4<br /> Dẫn theo: Nguyễn Hữu Minh, “Các mối quan hệ trong<br /> hiện đại hóa đất nước. gia đình Việt Nam: Một số vấn đề cần quan tâm”, Xã hội học,<br /> số 4(120), 2012, 94.<br /> Với những ưu điểm và hạn chế trong thực trạng<br /> Tạp chí Con số và Sự kiện. Số 12/2014 (493). https://<br /> 5<br /> gia đình hiện nay, theo tôi, cần có một số giải pháp<br /> www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=422&ItemID=14204<br /> mang hàm ý chính sách như sau: 6<br /> Nguyễn Hữu Minh và Trần Thị Hồng, “Thái độ của<br /> 1. Tiếp tục tuyên truyền các chính sách về dân số, thanh thiếu niên Việt Nam về hôn nhân và gia đình”, Nghiên<br /> gia đình của Đảng và Nhà nước. cứu Gia đình và Giới, Số 4/2011, 3-14. Theo Nghị quyết<br /> 35/2000/QH10, kể từ ngày 01.01.2001, nếu nam nữ chung<br /> 2. Tăng cường giáo dục nhận thức về hôn nhân, sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì<br /> gia đình. Hạn chế tình trạng sống chung không đăng không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Tuy nhiên,<br /> ký kết hôn và lựa chọn giới tính thai nhi. số liệu Điều tra Gia đình Việt Nam 2006 cho thấy, trong số<br /> những người kết hôn từ năm 2001 (thời điểm mà Luật Hôn<br /> 3. Tăng cường vai trò giáo dục về cách thức xử lý<br /> nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực), tỷ lệ chưa đăng ký<br /> các mối quan hệ trong đời sống gia đình, đặc biệt ở kết hôn là 31,9%. Tỷ lệ này ở nhóm kết hôn trước năm 2001<br /> giai đoạn tiền hôn nhân và thời kỳ đầu của đời sống là 30,4%. Nếu so sánh nhóm thanh niên và vị thành niên<br /> hôn nhân, phòng chống các hành vi bạo lực gia đình. 14 - 25 tuổi ở hai cuộc điều tra quốc gia, Điều tra Gia đình<br /> Thực hiện bình đẳng giới để giảm áp lực công việc Việt Nam 2006 và Điều tra thanh niên và vị thành niên Việt<br /> cho nữ giới, bảo đảm sự phát triển của người phụ nữ Nam 2009 có thể thấy rằng, tỷ lệ thanh niên được điều tra<br /> nhưng đồng thời củng cố mối quan hệ đầm ấm trong năm 2009 chấp nhận chung sống không đăng ký kết hôn<br /> gia đình. tăng lên khoảng 4 lần.<br /> 7<br /> Dương Thị Thu Hương, “Các yếu tố tác động đến mức<br /> 4. Có các giải pháp chính sách phù hợp bảo đảm độ hài lòng về đời sống tinh thần”, Xã hội học, Số 4 (120)/<br /> sự chăm sóc của xã hội và gia đình đối với người cao 2012, 71.<br /> tuổi, góp phần giảm bớt áp lực kinh tế cho các thành 8<br /> Viện Nghiên cứu Phát triển, Báo cáo tóm tắt Điều tra<br /> viên trong gia đình, đồng thời ngăn chặn những mâu chất lượng cuộc sống dân cư, 2013, 5-6.<br /> thuẫn và xung đột giữa các thế hệ. 9<br /> Nguyễn Hữu Minh, “Các mối quan hệ trong gia đình<br /> 5. Tôn trọng, thấu hiểu và chia sẻ các trách nhiệm Việt Nam: Một số vấn đề cần quan tâm”, Xã hội học, Số<br /> giữa các thành viên trong gia đình, góp phần xây 4(120), 2012, 97.<br /> dựng văn hóa gia đình, thực sự là tổ ấm của mỗi TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thành viên trong gia đình. 1. Dương Thị Thu Hương. “Các yếu tố tác động đế<br /> N.T.H.H. mức độ hài lòng về đời sống tinh thần”. Xã hội học. Số 4<br /> (120)/2012, 64-75.<br /> 2. Nguyễn Hữu Minh và Trần Thị Hồng. “Thái độ của<br /> thanh thiếu niên Việt Nam về hôn nhân và gia đình”. Nghiên<br /> cứu Gia đình và Giới. Số 4/2011, 3-14.<br /> 3. Nguyễn Hữu Minh. “Các mối quan hệ trong gia đình<br /> Việt Nam: Một số vấn đề cần quan tâm”. Xã hội học. Số<br /> 4(120)/2012, 91-100.<br /> 4. Tạp chí Con số và Sự kiện. Số 12/2014 (493).<br /> 5. Viện Nghiên cứu Phát triển. 2013. Báo cáo tóm tắt<br /> Điều tra chất lượng cuộc sống dân cư.<br /> CHÚ THÍCH<br /> 6. https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=422&<br /> 1<br /> www.thaiphiendn.edu.vn/assets/thuvien/VAN%20 ItemID=14204<br /> HOA%20GIA%20DINH.doc<br /> 7. http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/ly-luan-van-<br /> 2<br /> Mai Quỳnh Nam, “Văn hóa đại chúng và văn hóa gia hoa-hoc/llvhh-nhung-van-de-chung/1593-ngo-duc-thinh-<br /> đình”, Xã hội học, số 4 (72), 2000, 18-19. nghien-cuu-he-gia-tri-van-hoa-truyen-thong.html<br /> 3<br /> http://www.dansokhhgd.soctrang.gov.vn/index.php/ 8. http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/truyen<br /> dan-s-va-phat-tri-n/kinh-t-2/99-ch-truong-chinh-sach- thong-hientai/2013/20145/Phat-huy-nhung-gia-tri-van-<br /> dan-s-khhgd-t-sau-d-i-m-i hoa-tot-dep-cua-gia-dinh.aspx<br /> <br /> Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br /> Ñaø Naüng<br /> 39<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1