intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến động dấu ấn HBV RNA huyết tương ở bệnh nhân viêm gan vi rút b mạn tính điều trị bằng Tenofovir Disoproxil Fumarate

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá sự biến động của dấu ấn HBV RNA huyết tương ở bệnh nhân viêm gan virút B mạn tính (CHB) điều trị bằng Tenofovir Disoproxil Fumarate (TDF). Phương pháp nghiên cứu: 37 bệnh nhân CHB được thu thập máu ngoại vi tại ba thời điểm: khi bắt đầu, sau 3 và 6 tháng điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến động dấu ấn HBV RNA huyết tương ở bệnh nhân viêm gan vi rút b mạn tính điều trị bằng Tenofovir Disoproxil Fumarate

  1. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 reactive protein and its change with mortality ahead of print]. in peritoneal dialysis patients.BMC Nephrol. 6. Li H, Lu X, Xiong R, et al. (2017). 18(1):211. doi: 10.1186/s12882-017-0624-4. High Neutrophil-to- Lymphocyte Ratio Predicts 3. Ozcicek A, Ozcicek F, Yildiz G, et al. (2017). Cardiovascular Mortality in Neutrophil-to-lymphocyte ratio as a possible Chronic Hemodialysis Patients.Mediators Inflamm. indicator of epicardial adipose tissue in patients 2017;2017:9327136. doi: 10.1155/2017/9327136. undergoing hemodialysis.Arch Med Sci. 2017 Feb Epub 2017 Feb 21. 1;13(1):118-123. 7. Lu X, Wang S, Zhang G, et al. (2018). 4. Thang LV, Loc ND, Dung NH, et al. (2019). High Neutrophil-to-Lymphocyte Ratio is a Significant Predicting 3-yearmortality based on the tumor Predictor of Cardiovascular and All-Cause Mortality in necrosis factor alpha concentration in low-flux Patients Undergoing Peritoneal Dialysis. Lu X, Wang hemodialysis patients.Ther Apher Dial. 2019 Dec 19. S, Zhang G, Xiong R, Li H. Kidney Blood Press Res. doi: 10.1111/1744-9987.13463. [Epub ahead of print]. 2018;43(2):490-499. 5. Thang LV, Loc ND, Kien NT, et al. (2020). 8. Woziwodzka K, Dziewierz A, Pawica M, et al. Interleukin 6 is a better predictor of 5-year (2019). Neutrophil-to-lymphocyte ratio predicts cardiovascular mortality than high-sensitivity C- long-term all-cause mortality in patients with reactive protein in hemodialysis patients using chronic kidney disease stage 5.Folia Med Cracov. reused low-flux dialyzers.Int Urol Nephrol. 2020 2019;59(4):55-70. Apr 18. doi: 10.1007/s11255-020-02461-7. [Epub BIẾN ĐỘNG DẤU ẤN HBV RNA HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ BẰNG TENOFOVIR DISOPROXIL FUMARATE Nguyễn Đình Ứng*; Nguyễn Trọng Chính*; Hoàng Tiến Tuyên*; Nguyễn Thái Sơn*; Phạm Châu*; Đỗ Quốc Thịnh*; Nguyễn Thị Bạch Liễu*; Trần Thị Kim Anh*; Vũ Nguyễn Quỳnh Anh*; Đỗ Thị Lệ Quyên*; Hoàng Xuân Cường*; Nguyễn Hồng Thắng*; Hồ Hữu Thọ*. TÓM TẮT 14 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá sự biến động của dấu ấn HBV KINETICS OF THE SERUM HBV RNA IN PATIENTS RNA huyết tương ở bệnh nhân viêm gan virút B mạn WITH CHRONIC HEPATITIS B TREATED WITH tính (CHB) điều trị bằng Tenofovir Disoproxil Fumarate (TDF). Phương pháp nghiên cứu: 37 TENOFOVIR DISOPROXIL FUMARATE bệnh nhân CHB được thu thập máu ngoại vitại ba thời Aims: To evaluate the kinetics of the serum HBV điểm: khi bắt đầu, sau 3 và 6 tháng điều trị. Toàn bộ RNA level in patients with chronics hepatitis B (CHB) mẫu máu được tách chiết DNA và RNA tổng số, định treated Tenofovir disoproxil fumarate (TDF). lượng nồng độ HBV RNA, HBV DNA bằng phản ứng Methods: 37 patients with CHB were collected Realtime RT-PCR. Số liệu thu thập được phân tích peripheral blood at three points: at the baseline, after bằng phần mềm thống kê SPSS 22.0. Kết quả: Tỉ lệ 3 and 6 months of treatment. All of samples was bệnh nhân phát hiện được HBV RNA trong máu ngoại extracted DNA and RNA total, quantified HBV pgRNA, vi suy giảm một cách đáng kể theo thời gian điều trị HBV DNA level by Realtime RT-PCR. The data was TDF (thời điểm ban đầu, sau 3 và 6 tháng điều trị lần analyzed by SPSS 22.0. Results: The percentage of lượt là 86,49%, 48,65% và 32,43% tương ứng, p< patients detected HBV RNA in peripheral blood have 0,05). Biến động nồng độ HBV RNA sau 6 tháng điều significantly decreased with TDF treatment (at the trị TDF không thấy có sự liên quan đến tình trạng baseline, 3 and 6- monthwas 86.49%, 48,65% and HBeAg tại thời điểm ban đầu (p > 0,05). Kết luận: 32.43%, respectively, p 0.05). Conclusion: thực hành lâm sàng. The kinetics of the serum HBV RNA in CHB patients Từ khóa: Viêm gan vi rút B mạn tính, HBV with TDF treatment is a potential biomarrker for pgRNA, chuyển đảo HBeAg. evaluatingoftreatment effection in clinical. Key word: Chronic Hepatitis B, HBV pgRNA, HBeAg seroconversion… *Học viện Quân y I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Ứng Dù đã có vaccine phòng bệnh hiệu quả từ Email: bsnguyenvanba@yahoo.com Ngày nhận bài: 25/5/2020 năm 1981, nhiễm vi rút viêm gan B (Hepatitis B Ngày ohanr biện khoa học: 11/6/2020 virus - HBV) vẫn tạo ra gánh nặng khổng lồ đối Ngày duyệt bài: 25/6/2020 ngành y tế các quốc gia, do khả năng lây nhiễm 54
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 âm thầm và nguy cơ tiến triển thành các biến được điều trị bằng TDF, làm cơ sở cho các chứng rất nguy hiểm như xơ và ung thư biểu mô nghiên cứu tiếp sau về vai trò của dấu ấn mới tế bào gan[1]. Ước tính hiện nay, số người này trong thực hành lâm sàng và công tác quản nhiễm HBV trên thế giới là hơn 2 tỷ, trong đó có lý lây nhiễm HBV trong cộng đồng ở nước ta. khoảng 240 triệu người nhiễm mạn tính [2]. Việt Nam là một trong những nước có tỉ lệ lưu hành II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG HBV cao nhất trên thế giới, với khoảng hơn 10 PHÁP NGHIÊN CỨU triệu người nhiễm mạn tính[3]. Hiện nay có hai 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh viêm gan vi rút B mạn tính - Bệnh nhân CHB (37 người) đến khám và (Chronic Hepatitis B-CHB), sử dụng Interferontrong điều trị ngoại trú tại khoa Truyền nhiễm, Bệnh ngắn hạn và/ hoặc các đồng đẳng nucleos(t)ide viện Quân y 103, Học viện Quân y; được lựa (Nucleos(t)ide analogues - NA) dài hạn. Tuy chọn theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiên, cả hai phác đồ trên đều không thể điều bệnh viêm gan virus B của Bộ Y Tế (2014). trị khỏi triệt để bệnh và khi ngừng thuốc, HBV - Toàn bộ BN đều được điều trị kháng vi rút nhanh chóng tái hoạt trong máu ngoại vi của với TDF: liều 300 mg/24h. bệnh nhân (BN) [4]. Chính vì vậy, việc theo dõi - Các BNđều được sinh thiết gan,bằng súng đánh giá hiệu quả điều trị và tiên lượng biến dưới siêu âm hướng dẫn, để khẳng định chẩn chứng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. đoán lâm sàng; sau đó được thu thập 5ml máu Những chỉ dấu vi rút đang được sử dụng như ngoại vi tại các thời điểm trước khi bắt đầu điều HBV DNA, HBeAg, HBsAgđều chưa đạt hiệu quả trị, sau 3và 6 tháng điều trị TDF. trong việc dự báo đáp ứng vi rút sớm, chuyển - Chứng dương RNA: được tổng hợp in-vitro đảo HBeAg huyết thanh và đáp ứng vi rút bền theo trình tự gen HBV có nguồn gốc từ Việt vững sau khi kết thúc điều trị [5]. Do nồng độ Nam, mã số MF674459.1 trên ngân hàng Gen HBV DNA bị suy giảm nhanh khi BN được điều trị quốc tế (https:// www.ncbi.nlm.nih.gov/ bằng các NA thế hệ mới (như tenofovir hoặc nuccore/MF674459.1), được chuyển vào vector entecavir), còn HBsAg thường được tổng hợp pJET1.2, mở vòng bằng enzyme cắt giới hạn XhoI. một cách dư thừa từ cả cccDNA và gen S được - Mồi và mẫu dò được thiết kế và tham khảo tích hợp vào bộ gen của tế bào gan bị nhiễm, trong công bố của Jie Wang và CS (2016), nhóm gây giảm vai trò của các yếu tố này trong dự tác giả đã chứng minh sự hiện diện của HBV báo đáp ứng điều trị và tiên lượng biến chứng pgRNA trong máu BN CHB [7]. Trình tự mồi/mẫu của bệnh[6]. dò được đánh giá bằng công cụ BLAST với trình Acid Ribonucleic tiền bộ gen của HBV tự tham chiếu MF674459.1 cho kết quả về khả (pregenomic RNA-pgRNA), được phiên mã trực năng bắt cặp đặc hiệu rất tốt. tiếp từ cccDNA trong nhân tế bào gan bị nhiễm, 2.2. Phương pháp nghiên cứu có vai trò làm khuôn mẫu để tổng hợp DNA với - Thiết kế nghiên cứu: theo phương pháp tiến enzyme reverse transcriptase xúc tác.Kết quả cứu, chọn mẫu theo phương cách thuận tiện. nghiên cứu gần đây đã xác nhậnHBVpgRNA - Tách chiết ARN tổng số: từ huyết tương của được giải phóng ra máu ngoại vi của BN CHBvà BN CHB bằng bộ sinh phẩm Anapure RNA Mini là một yếu tố tiên lượng sớm sự chuyển đảo Kit (ANABIO), quy trình thực hiện theo hướng HBeAg huyết thanh tốt hơn so với HBV DNA và dẫn của nhà cung cấp. HBsAg [5]. Ngoài ra, sự có mặt của HBV pgRNA - Phản ứng Realtime RT-PCR định lượng HBV trong máu ngoại vi còn liên quan chặt chẽ với pgRNA: được thực hiện trên hệ thống máy Rotor việc tái hoạt của vi rút sau khi ngừng NA[7]. Do Gene Q (QIAGEN), mỗi mẫu được chạy lặp lại 02 dó, chúng tôi tiến hành đánh giá sự biến động lần. Thành phần và chu trình nhiệt của phản ứng của dấu ấn HBV pgRNA ở máu ngoại vi BN CHB được trình bày tại bảng 1: Bảng 1. Thành phần của phản ứngRealtime RT-PCR Thành phần Nồng độ đầu Nồng độ cuối Đơn vị V (µl) Đệm RT-PCR đã bổ sung Enzym RTase 4 1 X 4,02 Mồi xuôi 10 0.5 µM 1,00 Mồi ngược 10 0,5 µM 1,00 Mẫu dò 10 0,2 µM 0,40 DEPC Water 7,58 RNA Template ng/µl 6,00 Tổng V phản ứng 20 55
  3. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 (Program: 50oC: 10 phút; 95oC: 15 phút; (94oC: tham gia nghiên cứu đều được giải thích đầy đủ 15 giây, 63oC: 30 giây, 72oC: 30 giây 45x); 25oC: ∞) về mục đích của nghiên cứu, quy trình thực 2.3. Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 22.0. hiện, những rủi ro có thể gặp, quyền lợi và xác 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Tất cả các BN nhận tham gia bằng văn bản. Thông tin về BN đều được bảo mật. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung của người tham gia nghiên cứu Bảng 2. Đặc điểm nhóm nghiên cứu tại thời điểm ban đầu Nhóm HBeAg(+) Nhóm HBeAg(-) Chung Đặc điểm p (n=22) (n=15) (n=37) Tuổi (năm) 39,61 ± 13,80 48,58 ± 14,58 43,02 ± 14,63 0,02 Giới tính (Nam) 30 (96,77%) 15 (78,95%) 45 (90,00%) 2log nồng độ sau 3 5 21,74 Sau 3 tháng điều trị tháng 18 48,65 < TDF Giảm < 2log nồng độ sau 3 0,0001 8 34,78 Sau 6 tháng điều trị tháng 12 32,43 TDF Mất nồng độ sau 3 tháng 9 39,13 Tổng số 37 100 Tổng số 23 100 Trong số 37 BN tham gia nghiên cứu, tại thời Trong số BN nhóm I (có nồng độ HBV RNA điểm ban đầu có 32 BN phát hiện được HBV RNA trong máu ngoại vi ≥ 2 log10 copies/ml) sau 3 trong huyết tương (chiếm 86,49%). Tỉ lệ phát tháng điều trị TDF đều có sự suy giảm về nồng hiện HBV RNA trong máu ngoại vi của BN giảm độ có 13/23 BN, trong đó suy giảm trên 2log dần theo thời gian điều trị thuốc kháng vi rút (tại nồng độ là 5/13 BN. Số trường hợp mất nồng độ thời điểm 3 tháng và 6 tháng lần lượt là 48,65 % sau 3 tháng điều trị chiếm tỉ trong lớn nhất với và 32,43 %, tương ứng, với p< 0,0001). 9/23 BN (39,12%). Đặc biệt, có một trường hợp 3.3. Nồng độ HBV RNA tại thời điểm bệnh nhân có sự tăng 1 log nồng độ sau 3 trước điều trị tháng. Một số nghiên cứu cũng nhận thấy có tỉ X± lệ nhất định bệnh nhân có tăng về nồng độ HBV Nhóm HBV RNA N % SD RNA trong máu ngoại vi ở những ngày đầu của ≥ 2log10 4,31 ± tiến trình điều trị, tuy nhiên xu hướng này không I 23 62,16 copies/ml 1,31 phổ biến và có thể được giải thích là do sự thích < 2log10 1,25 ± nghi của HBV trong điều kiện bị ức chế quá trình II 9 24,32 phiên mã ngược từ pg RNA để tạo HBV DNA. Vì copies/ml 0,52 III Âm tính 5 13,52 vậy, có một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân có sự giải phóng Tổng số 37 100 ra máu ngoại vi các virion chưa “trưởng thành”, Trong đó có 23/37 BN (62,16 %) phát hiện chứa HBV pgRNA chưa bị thoái biến, làm tăng sự có được dấu ấn HBV RNA trong máu ngoại vi với mặt của chúng trong máu ngoại vi của người bệnh. nồng độ ≥ 2 log10 copies/ml, 9/37 BN (24,32 %) Đi sâu tìm hiểu về trường hợp này, chúng tôi phát hiện được HBV RNA trong máu ngoại vi với nhận thấy ở BN này có sự tăng hoạt độ của nồng độ < 2 log10 copies/ml. Kết quả này tương enzyme gan trong quá trình điều trị, trái ngược đương với các nghiên cứu của Nguyễn Văn Diễn với xu thế giảm dần, dẫn đến bình thường hóa và CS năm 2019. về mặt sinh hóa ở các bệnh nhân khác (tình 3.4. Biến động dấu ấn HBV RNA trong trạng đáp ứng về mặt sinh hóa). Và tại thời điểm máu ngoại vi ở nhóm BN số I sau 3 tháng sau 3 tháng, BN chưa đạt được đáp ứng sinh hóa. 56
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 thấp hơn 2 log10 copies/ml và âm tính. Biến động về dấu ấn HBV RNA trên hai nhóm này hầu hết là âm tính tại tháng thứ 3 và thứ 6 (11/14 BN). Ngoài ra, 3 BN có sự tăng một cách bất thường về nồng độ tại tháng thứ 3 so với thời điểm ban đầu, sau lại trở về âm tính tại tháng thứ 6 điều trị TDF. Điều này có lẽ liên quan đến tương tác giữa cơ thể người bệnh, vi rút dưới tác dụng của thuốc điều trị. Tuy nhiên, các thuốc kháng vi rút vẫn có tác dụng giảm HBV RNA trong máu ngoại vi ở những giai đoạn điều trị ban đầu. Hình 1. Biến động enzyme gan của BN 3.7. Biến động của dấu ấn HBV RNA 01LTKS85 trong 3 tháng điều trị TDF theo đặc điểm HBeAg sau 3 tháng Điều này có thể liên quan đến giả thuyết đã HBeAg HBeAg được nêu ở một số nghiên cứu gần đây về mức Loại biến động Chung (+) (-) độ các dấu ấn vi rút ở máu ngoại vi của người HBV RNA (n=23) (n=5) (n=18) bệnh có liên quan với giai đoạn đáp ứng miễn Không giảm nồng dịch, khi cơ thể chủ tăng cường đào thải các tế 1 4 5 độ sau 3 tháng bào gan nhiễm vi rút. Giảm nồng độ sau 3.5. Biến động dấu ấn HBV RNA trong 3 6 9 3 tháng máu ngoại vi nhóm BN số I sau 6 tháng Mất nồng độ sau 3 HBV RNA 1 8 9 N % tháng (log10 copies/ml) Tổng số 23 trường hợp có HBeAg dương tính Không giảm nồng độ sau 6 tại thời điểm ban đầu, sau 3 tháng điều trị chỉ 4 17,40 tháng còn có 5 trường hợp HBeAg dương tính và 18 Giảm nồng độ sau 6 tháng 7 30,43 trường hợp HBeAg âm tính. Trong đó, nhớm Mất nồng độ sau 6 tháng 12 52,17 HBeAg(-) ở tháng thứ 3 có số lượng BN HBV Tổng số 23 100,00 RNA âm tính cao hơn các nhóm còn lại (8/18), Với nhóm BN số I (có nồng độ HBV RNA trong khi nhóm vẫn còn HBeAg cao nhất là số trong máu ngoại vi ở thời điểm ban đầu cao hơn giảm nồng độ HBV RNA (3/4 BN). 2 log10 copies/ml), sau 6 tháng điều trị TDF, hầu 3.8. Biến động của dấu ấn HBV RNA sau hết BN có sự suy giảm nồng độ HBV RNA trong 6 tháng theo đặc điểm HBeAg ban đầu máu ngoại vi 19/23 BN (chiếm 82,60%). Trong Loại biến động HBeAg (+) HBeAg (-) đó tới 12/23 BN (chiếm 52,17%) có nồng độ HBV RNA (n=23) (n=14) HBV RNA âm tính trong máu ngoại vi. Tuy nhiên, Không giảm nồng độ sau 4 0 sau 6 tháng vẫn có 04/23 BN hầu như không có 6 tháng (17,39%) (0,00%) sự suy giảm về nồng độ HBV RNA, trong đó có 1 Giảm nồng độ sau 6 6 1 trường hợp tăng 1 log nồng độ sau 6 tháng điều tháng (26,09%) (7,14%) trị. Như đã đề cập ở trên, điều này có lẽ liên Mất nồng độ sau 6 tháng 13(56,52%) 13(92,86%) quan đến sự thích nghi của vi rút với cơ thể P 0,057 người chủ, đồng thời cũng có thể do các cơ chế Khi đánh giá biến động về nồng độ HBV RNA miễn dịch qua trung gian tế bào của BN nhằm sau 6 tháng điều trị theo đặc điểm của dấu ấn loại trừ tế bào nhiễm bệnh. HBeAg tại thời điểm ban đầu. Kết quả cho thấy, 3.6. Biến động dấu ấn HBV RNA trong toàn bộ các BN không suy giảm nồng độ HBV máu ngoại vi của nhóm II và III RNA đều thuộc nhóm có HBeAg dương tính ở Nhóm Biến động HBV RNA N thời điểm ban đầu. Ngoài ra, có sự khác biệt về Âm tính ở tháng thứ 3 và 6 7 xu hướng suy giảm nồng độ HBV RNA sau 6 II Tăng lên ở tháng thứ 3 và tháng ở hai nhóm. Cụ thể, nhóm có HBeAg (+) 2 trở về âm tính ở tháng thứ 6 có tỉ lệ mẫu không phát hiện HBV RNA sau 6 Âm tính ở tháng thứ 3 và 6 4 tháng cao hơn so với nhóm có HBeAg (-), sự III Tăng lên ở tháng thứ 3 và khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p 1 trở về âm tính ở tháng thứ 6
  5. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 những BN này tuy không phát hiện được “kháng điều trị Tenofovir Disoproxil Fumarate, có ý nguyên e” trong máu ngoại vi (do có đột biến nghĩa thống kê (Thời điểm ban đầu, 3 tháng và precore) nhưng vi rút vẫn có hoạt động nhân lên 6 tháng lần lượt là 86,49%, 48,65% và 32,43% trong tế bào gan bị nhiễm. tương ứng, p< 0,05). 3.9. Biến động dấu ấn HBV RNA theo - Nồng độ HBV RNA định lượng được trong đáp ứng về vi rút học máu ngoại vi của người bệnh có xu hướng giảm Bảng 3. Biến động dấu ấn HBV RNA theo dần theo thời gian điều trị TDF đáp ứng vi rút sớm (EVR) - Một số trường hợp ghi nhận sự không suy HBV DNA HBV DNA giảm về nồng độ HBV RNA so với thời điểm Loại biến động dương tính âm tính trước điều trị, có thể liên quan đến tình trạng HBV RNA (n= 32 ) (n=5) đáp ứng miễn dịch của cơ thể BN với vi rút. Không giảm nồng độ - Biến động nồng độ HBV RNA sau 6 tháng 4 0 sau 3 tháng điều trị TDF không liên quan đến tình trạng Giảm nồng độ sau 3 HBeAg tại thời điểm ban đầu (p> 0,05) 13 1 tháng Mất nồng độ sau 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO 15 4 1. Liaw, Y.-F. and C.-M. Chu, Hepatitis B virus tháng infection. The Lancet, 2009. 373(9663): p. 582-592. Đáp ứng về vi rút là tại bất kỳ thời điểm xét 2. Ott, J., et al., Global epidemiology of hepatitis B nghiệm nào nồng độ HBV DNA âm tính trong virus infection: new estimates of age-specific máu ngoại vi của BN. Dựa theo tiêu chí này, HBsAg seroprevalence and endemicity. Vaccine, chúng tôi đánh giá sự biến động của dấu ấn HBV 2012. 30(12): p. 2212-2219. RNA trên hai nhóm HBV DNA dương tính và âm 3. Đức, Đ.Đ. and L.Đ. Hà, Dịch tễ học viêm gan virút B ở Việt Nam. Tạp chí Y học thực hành, tính tại thời điểm sau 3 tháng điều trị. Những BN 1997. 9: p. 1-3. có nồng độ HBV RNA không giảm sau 3 tháng 4. Honkoop, P., et al., Acute exacerbation of hoàn toàn thuộc nhóm có HBV DNA dương tính chronic hepatitis B virus infection after withdrawal (4/4), trong khi nhóm HBV DNA âm tính, 100% of lamivudine therapy. Hepatology, 2000. 32(3): p. 635-639. các mẫu bệnh đều có sự suy giảm hoặc âm tính 5. Bömmel, F., et al., Serum hepatitis B virus RNA của HBV RNA levels as an early predictor of hepatitis B envelope antigen seroconversion during treatment with V. KẾT LUẬN polymerase inhibitors. Hepatology, 2015. 61(1): p. - Nhóm nghiên cứu đã áp dụng thành công 66-76. quy trình định lượng HBV RNA trên mẫu huyết 6. European Association For The Study Of The, L., EASL clinical practice guidelines: Management tương của bệnh nhân viêm gan B mạn tính, kết of chronic hepatitis B virus infection. J Hepatol, quả phát hiện sự có mặt của HBV RNA trong 2012. 57(1): p. 167-85. máu ngoại vi của 86,49% số bệnh nhân ở thời 7. Wang, J., et al., Serum hepatitis B virus RNA is điểm ban đầu trước khi bắt đầu điều trị. encapsidated pregenome RNA that may be associated with persistence of viral infection and - Số bệnh nhân phát hiện HBV RNA trong rebound. Journal of hepatology, 2016. máu ngoại vi có sự suy giảm dần theothời gian ĐÁNH GIÁ KÊT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI LỚN BẰNG KẾT HỢP XƯƠNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT KHÔNG MỞ Ổ GÃY Đoàn Anh Tuấn*, Nguyễn Thái Sơn*, Vũ Nhất Định** TÓM TẮT đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy có sử dụng khung nắn chỉnh tự tạo. Đối tượng và phương 15 Mục tiêu: Đánh giá kêt quả điều trị gãy kín thân pháp: 62BN gãy kín thân xương đùi với 63 đùi gãy, xương đùi ở người lớn bằng phẫu thuật kết xương tuổi trung bình 32,98 ± 12,7 tuổi (từ 18 – 65) được nắn chỉnh kín bằng khung nắn chỉnh tự tạo và kết *Bệnh viện Xanh Pôn xương bằng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy tại *Bệnh viện 103 khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Xanh Pôn, Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Anh Tuấn trong thời gian từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 12 Email: datuansp@gmail.com năm 2015. Kết quả nghiên cứu được ghi nhận bao Ngày nhận bài: 1/6/2020 gồm thời gian nắn chỉnh, thời gian phẫu thuật, kết quả Ngày phản biện khoa học: 19/6/2020 liền xương, kết quả phục hồi chức năng. Kết quả: 54 Ngày duyệt bài: 5/7/2020 bệnh nhân với 55 xương đùi gãy kín sau điều trị kết 58
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2