intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến động và phân bố số lượng tàu thuyền khai thác nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê xa bờ biển Nam bộ giai đoạn 2014 - 2015

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

65
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu về biến động và phân bố số lượng tàu thuyền khai thác của nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê xa bờ Nam Bộ thời gian từ tháng 7/2014 đến tháng 6/2015 cho thấy: Tàu thuyền khai thác tính theo đơn vị ngày tàu của nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê biến động mạnh theo thời gian nghiên cứu, cường lực khai thác 6 tháng đầu năm 2015 thấp hơn so với 6 tháng cuối năm 2014. Trong đó, lưới kéo chiếm 80% tổng cường lực khai thác, lưới rê (10,5%) và lưới vây (9,5%).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến động và phân bố số lượng tàu thuyền khai thác nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê xa bờ biển Nam bộ giai đoạn 2014 - 2015

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2017<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> BIẾN ĐỘNG VÀ PHÂN BỐ SỐ LƯỢNG TÀU THUYỀN KHAI THÁC<br /> NGHỀ LƯỚI KÉO, LƯỚI VÂY VÀ LƯỚI RÊ XA BỜ BIỂN NAM BỘ<br /> GIAI ĐOẠN 2014 – 2015<br /> FLUCTUATIONS AND DISTRIBUTIONS ON FISHING VESSELS OF TRAWL, PURSE-SEIN<br /> AND GILL-NET ON THE OFF-SHORE SOUTH REGION FROM 2014 TO 2015<br /> Nguyễn Như Sơn1, Tô Văn Phương2, Đinh Xuân Hùng1<br /> Ngày nhận bài: 25/5/2017; Ngày phản biện thông qua: 14/9/2017; Ngày duyệt đăng: 25/9/2017<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Kết quả nghiên cứu về biến động và phân bố số lượng tàu thuyền khai thác của nghề lưới kéo, lưới vây<br /> và lưới rê xa bờ Nam Bộ thời gian từ tháng 7/2014 đến tháng 6/2015 cho thấy: Tàu thuyền khai thác tính theo<br /> đơn vị ngày tàu của nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê biến động mạnh theo thời gian nghiên cứu, cường lực<br /> khai thác 6 tháng đầu năm 2015 thấp hơn so với 6 tháng cuối năm 2014. Trong đó, lưới kéo chiếm 80% tổng<br /> cường lực khai thác, lưới rê (10,5%) và lưới vây (9,5%);<br /> Nghề lưới kéo có cường lực khai thác 6 tháng năm 2014 hoạt động ổn định hơn năm 2015 và phân bố<br /> chủ yếu ở khu vực biển Cà Mau, Kiên Giang và phía Nam Côn Đảo; Nghề lưới vây có cường lực khai thác<br /> hoạt động mạnh vào tháng 12/2014 và thấp nhất tháng 3/2015. Lưới vây đánh bắt rộng khắp vùng biển Nam<br /> Bộ và có xu hướng mở rộng ra khu vực Nam quần đảo Trường Sa; Cường lực khai thác của nghề lưới rê trong<br /> thời gian nghiên cứu là 315.226 ngày tàu, hoạt động đánh bắt cao nhất vào tháng 10/2014 và thấp nhất vào<br /> tháng 4/2015. Lưới rê tập trung khai thác ở khu vực biển Cà Mau, Kiên Giang và phía Đông Nam Côn Đảo.<br /> Từ khóa: cường lực khai thác, lưới kéo, lưới vây, lưới rê<br /> ABSRACT<br /> The study results on fluctuations and distributions of fishing effort of trawl, purse-sein and gill-net on the<br /> off-shore South Region from July 2014 to June 2015 show that: i) fishing effort of trawl, purse-sein and gill-net<br /> by fishing-day strongly fluctuated overtime; ii) the fishing effort in the first 6 months in 2015 was lower than<br /> the last 6 months in 2014. In which, the trawl accounted for 80 percent of the total effort, followed by gill-net<br /> (10.5%) and purse-sein (9.5%).<br /> The trawl operated in last 6 months in 2014 that was more stable than that in 2015 in the sea of Ca<br /> Mau Province, Kien Giang Province and the Southern Con Dao island. The operation of purse-sein was the<br /> strongest in December 2014 and the lowest in March 2015. The purse-sein widely/throughout operated on the<br /> South Region that tend to expand to the South of Spratly islands. The total of purse-sein effort was 315.226<br /> fishing days during the study time in which the strongest was in October 2014 and the lowest was in April<br /> 2015. The gill-net mainly operated on the sea of Ca Mau Province, Kien Giang Province and the Southern<br /> Con Dao Island.<br /> Keywords: fishing effort, trawl, purse-sein, gill-net<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Phân viện Nghiên cứu Hải sản phía Nam - Viện Nghiên cứu Hải sản<br /> Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 64 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2017<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> cơ sở khoa học cho công tác quản lý nhằm<br /> xây dựng chiến lược phát triển nghề cá xa bờ<br /> <br /> Ngành thủy sản có vị trí rất quan trọng trong<br /> nền kinh tế Việt Nam và đã đạt được nhiều<br /> <br /> theo hướng bền vững.<br /> <br /> thành tựu trong những năm qua. Năm 2016,<br /> <br /> II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> tổng sản lượng thủy sản đạt hơn 6,7 triệu tấn,<br /> <br /> 1. Tài liệu nghiên cứu<br /> - Nguồn số liệu sử dụng: từ Tiểu dự án I.9<br /> điều tra tổng thể hiện trạng đa dạng sinh học<br /> và biến động nguồn lợi hải sản biển Việt Nam.<br /> - Đối tượng nghiên cứu: nghề lưới kéo,<br /> lưới vây và lưới rê công suất từ 90 CV trở lên<br /> hoạt động khai thác hải sản xa bờ vùng biển<br /> Nam bộ.<br /> - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7/2014<br /> đến tháng 6/2015.<br /> - Địa điểm nghiên cứu: Bình Thuận, Bà Rịa<br /> - Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến<br /> Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và<br /> Kiên Giang.<br /> <br /> kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 7 tỷ<br /> USD. So với năm 2015, tổng sản lượng tăng<br /> 2,5%, kim ngạch xuất khẩu tăng 6,5% [4]. Tuy<br /> nhiên, khai thác thủy sản đang gặp phải các<br /> bất cập trong áp lực khai thác, suy giảm nguồn<br /> lợi, tổn thất sau thu hoạch lớn,….<br /> Vùng biển Nam Bộ có khoảng 26.357 tàu<br /> cá trên 20 CV hoạt động đánh bắt từ tuyến<br /> lộng trở ra và 3.500 tàu cá của các tỉnh miền<br /> Trung tham gia khai thác [1, 2]. Với số tàu<br /> cá khai thác như vậy sẽ gây áp lực khai thác<br /> không nhỏ cho vùng biển xa bờ Nam bộ (vùng<br /> lộng và vùng khơi) và cũng là nguyên chính<br /> dẫn đến nguồn lợi thủy sản ở vùng biển này<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Thiết kế điều tra<br /> Số liệu hoạt động nghề cá thương phẩm<br /> được thu thập bằng tiếp cận thu mẫu theo<br /> không gian và thời gian của sổ nhật ký khai<br /> thác. Để đảm bảo độ tin cậy 90 % theo tiêu<br /> chuẩn của FAO [3], số lượng sổ nhật ký được<br /> thu tại một số tỉnh có nghề khai thác phát triển<br /> là 32. Tổng số sổ nhật ký trong thời gian nghiên<br /> cứu được thể hiện ở Bảng 1.<br /> <br /> bị suy thoái trong tương lai nếu như không có<br /> các giải pháp quản lý phù hợp. Mặt khác, tàu<br /> cá hoạt động khai thác ở vùng biển xa bờ Nam<br /> bộ diễn ra không đều trong năm, đặc biệt là<br /> hoạt động đánh bắt của số lượng tàu cá các<br /> tỉnh miền Trung. Vì vậy, phân tích biến động<br /> và phân bố cường lực nghề lưới kéo, lưới rê<br /> và lưới vây hoạt động khai thác hải sản ở vùng<br /> biển xa bờ Nam bộ theo mùa vụ, sẽ cung cấp<br /> <br /> Bảng 1. Tổng hợp số lượng mẫu thu của 03 nghề khai thác tại vùng biển Nam bộ<br /> Tháng/<br /> Năm<br /> <br /> 2014<br /> <br /> 2015<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> Lưới kéo<br /> <br /> 192<br /> <br /> 192<br /> <br /> 192<br /> <br /> 192<br /> <br /> 192<br /> <br /> 192<br /> <br /> 192<br /> <br /> 192<br /> <br /> 192<br /> <br /> 192<br /> <br /> 192<br /> <br /> 192<br /> <br /> 2.304<br /> <br /> Lưới vây<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 1.920<br /> <br /> Lưới rê<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 160<br /> <br /> 1.920<br /> <br /> 412<br /> <br /> 412<br /> <br /> 412<br /> <br /> 412<br /> <br /> 412<br /> <br /> 412<br /> <br /> 412<br /> <br /> 412<br /> <br /> 412<br /> <br /> 412<br /> <br /> 412<br /> <br /> 412<br /> <br /> 4.944<br /> <br /> Nghề<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Thông tin cần thu thập được xây dựng<br /> dựa trên bộ chỉ số nghề cá theo hướng<br /> dẫn của FAO năm 2002, gồm các chỉ số:<br /> tổng số ngày tàu khai thác trong tháng,<br /> <br /> hệ số hoạt động tàu, số lượng tàu, thời<br /> gian, năng suất, thành phần sản lượng,<br /> tổng sản lượng và ngư trường, được thể<br /> hiện dưới Hình 1.<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 65<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2017<br /> + Tính hệ số hoạt động của tàu (BAC):<br /> được sử dụng để mô tả xác suất hoạt động<br /> của nghề ở một ngày bất kỳ trong tháng, được<br /> tính theo công thức:<br /> (2)<br /> Trong đó: BACi là hệ số hoạt động của<br /> nghề đánh bắt trong tháng i; Di là tổng số ngày<br /> hoạt động trung bình thực tế của nghề đánh<br /> bắt trong tháng i và Bi là tổng số ngày trong<br /> tháng i.<br /> + Tính số ngày hoạt động tiềm năng (A):<br /> Theo hướng dẫn của FAO, số ngày hoạt động<br /> tiềm năng phụ thuộc vào loại nghề, phương<br /> pháp, tập quán khai thác, điều kiện thời tiết và<br /> được cán bộ điều tra tổng hợp vào cuối mỗi<br /> tháng và được tính theo công thức:<br /> A = Bi - (A0i + C)<br /> <br /> Hình 1. Mã hóa các ô biển sử dụng trong hoạt động<br /> ghi sổ nhật ký khai thác<br /> <br /> Trong đó, Bi là Số ngày dương lịch trong<br /> tháng thứ i; A0i là Số ngày nghỉ được tổng hợp<br /> <br /> 2.2. Phương pháp phân tích số liệu<br /> Trước khi phân tích các chỉ số, số liệu<br /> được loại nhiễu bằng phương pháp thống kê.<br /> Những giá trị bất thường, quá cao hoặc quá<br /> thấp so với giá trị trung bình của từng loại nghề<br /> sẽ được loại bỏ.<br /> <br /> theo kinh nghiệm (lưới kéo có A0i = 0 ngày; lưới<br /> vây có A0i = 7 ngày là nghỉ trăng do các nghề<br /> có sử dụng ánh sáng trong khai thác; lưới rê<br /> có A0i = 5 ngày - nghỉ trăng và nước chảy); C là<br /> Số ngày thời tiết không thuận lợi. Theo kết quả<br /> điều tra từ ngư dân và các nhà quản lý, trong<br /> <br /> + Tính cường lực khai thác (Effort, E):<br /> Ei = Fi x Ai x BACi<br /> <br /> (3)<br /> <br /> điều kiện thời tiết trên biển có gió từ cấp 6 trở<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Trong đó: Ei - Cường lực khai thác của<br /> nghề đánh bắt trong tháng i (ngày tàu); Fi -<br /> <br /> lên thì tàu lưới kéo, lưới vây và lưới rê gần như<br /> không hoạt động. Như vậy, khi tính số ngày<br /> <br /> Số lượng tàu của nghề đánh bắt trong tháng<br /> <br /> tiềm năng cho các nghề khai thác chúng tôi sẽ<br /> <br /> i (tàu); Ai - Số ngày tàu cá có thể hoạt động<br /> <br /> loại ra số ngày thời tiết không thuận lợi (cấp 6<br /> <br /> đánh bắt trong tháng i (ngày); BACi - Hệ số<br /> <br /> trở lên) và những ngày nghỉ Tết (cổ truyền) [5],<br /> <br /> hoạt động của tàu.<br /> <br /> được thể hiện dưới Bảng 2.<br /> <br /> Bảng 2. Thống kê số ngày thời tiết không thuận lợi và nghỉ tết theo các tháng điều tra<br /> Tháng/Năm<br /> <br /> Số ngày<br /> <br /> 2014<br /> <br /> 2015<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 13<br /> <br /> 12<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 11<br /> <br /> 66 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2017<br /> <br /> 3. Quan điểm tính toán cường lực khai thác<br /> Số lượng tàu cá do Tổng cục Thủy sản [1]<br /> cung cấp không có sự thay đổi trong khoảng<br /> thời gian nghiên cứu.<br /> <br /> 1.1. Đội tàu (F) khai thác hải sản<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> năm 2012 (31.794 chiếc). Trong đó, số lượng tàu<br /> <br /> Số lượng tàu cá các tỉnh ven biển Nam Bộ<br /> trong năm 2014 giảm khoảng 5.334 chiếc so với<br /> từ 90 CV trở lên chiếm 51% tổng số tàu, thể hiện<br /> <br /> 1. Hiện trạng khai thác của nghề lưới kéo,<br /> lưới rê và lưới vây xa bờ Nam Bộ<br /> <br /> dưới Bảng 3.<br /> <br /> Bảng 3. Phân bố số lượng tàu khai thác hải sản xa bờ của các tỉnh ven biển Nam bộ<br /> Nhóm nghề<br /> <br /> Lưới kéo<br /> <br /> Lưới rê<br /> <br /> Lưới vây<br /> <br /> Nghề câu<br /> <br /> Nghề khác<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 20 - 90<br /> <br /> 2.573<br /> <br /> 5.471<br /> <br /> 47<br /> <br /> 2.475<br /> <br /> 2.415<br /> <br /> 12.981<br /> <br /> ≥ 90<br /> <br /> 8.158<br /> <br /> 1.396<br /> <br /> 1.241<br /> <br /> 1.567<br /> <br /> 1.014<br /> <br /> 13.376<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 10.731<br /> <br /> 6.867<br /> <br /> 1.288<br /> <br /> 4.042<br /> <br /> 3.429<br /> <br /> 26.357<br /> <br /> Nhóm công suất (CV)<br /> <br /> lưới vây (0,6). Hoạt động khai thác của đội tàu<br /> <br /> 1.2. Hệ số hoạt động (BAC)<br /> Kết quả điều tra cho thấy, nghề lưới<br /> kéo hoạt động khai thác mạnh nhất, hệ số<br /> BAC trung bình khoảng 0,8; lưới rê (0,6) và<br /> <br /> xa bờ Nam Bộ biến đổi khác nhau theo thời<br /> gian, được thể hiện tại Bảng 4.<br /> <br /> Bảng 4. Hệ số BAC của nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê xa bờ Nam bộ<br /> giai đoạn 2014 - 2015<br /> 2014<br /> <br /> Tháng<br /> <br /> Nghề<br /> <br /> 2015<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> Lưới kéo<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> Lưới vây<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> Lưới rê<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> Tàu cá khai thác xa bờ ở khu vực Nam<br /> bộ mạnh nhất từ tháng 7/2014 đến tháng<br /> 2/2015, hệ số hoạt động khai thác của tàu cá<br /> khu vực này dao động từ 0,5 đến 0,9. Trong<br /> đó, tàu lưới kéo xa bờ có khoảng 6.526<br /> chiếc/tháng tham gia khai thác, tiếp đến là<br /> <br /> lưới rê (837 chiếc/tháng) và lưới vây (745<br /> chiếc/ tháng).<br /> 1.3. Số ngày hoạt động tiềm năng (A)<br /> Tính toán số ngày tiềm năng theo công<br /> thức (2-3) cho các nghề khai thác, thể hiện<br /> dưới Bảng 5.<br /> <br /> Bảng 5. Số ngày khai thác tiềm năng của nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê xa bờ Nam bộ<br /> giai đoạn 2014 - 2015<br /> Nghề<br /> <br /> 2014<br /> <br /> Tháng<br /> <br /> 2015<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> Lưới kéo<br /> <br /> 23<br /> <br /> 28<br /> <br /> 26<br /> <br /> 31<br /> <br /> 27<br /> <br /> 18<br /> <br /> 19<br /> <br /> 24<br /> <br /> 31<br /> <br /> 30<br /> <br /> 31<br /> <br /> 19<br /> <br /> Lưới vây<br /> <br /> 16<br /> <br /> 21<br /> <br /> 19<br /> <br /> 24<br /> <br /> 20<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12<br /> <br /> 17<br /> <br /> 24<br /> <br /> 23<br /> <br /> 24<br /> <br /> 12<br /> <br /> Lưới rê<br /> <br /> 18<br /> <br /> 23<br /> <br /> 21<br /> <br /> 26<br /> <br /> 22<br /> <br /> 13<br /> <br /> 14<br /> <br /> 19<br /> <br /> 26<br /> <br /> 25<br /> <br /> 26<br /> <br /> 14<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 67<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Trong thời gian nghiên cứu, thời tiết không<br /> thuận lợi tập trung vào tháng 7, tháng 12 năm<br /> 2014 và tháng 1, tháng 6 năm 2015. Do đó, số<br /> ngày khai thác tiềm năng của các nghề cũng bị<br /> ảnh hưởng.<br /> 2. Biến động và phân bố cường lực khai<br /> thác của đội tàu lưới kéo, lưới rê và lưới<br /> vây xa bờ Nam bộ<br /> <br /> Số 3/2017<br /> Cường lực khai thác của nghề lưới kéo,<br /> lưới vây và lưới rê xa bờ trong thời gian<br /> nghiên cứu đạt 3.011.550 ngày tàu, hàng<br /> tháng có khoảng 250.962 ngày tàu hoạt động<br /> khai thác. Cường lực khai thác cao nhất vào<br /> tháng 5/2015 (263.582 ngày tàu) và thấp<br /> nhất vào tháng 3/2015 (230.389 ngày tàu)<br /> (Hình 2).<br /> <br /> Hình 2. Biến động cường lực khai thác theo thời gian<br /> <br /> Năm 2014, cường lực khai thác trung bình<br /> khoảng 255.671 ngày tàu/tháng; cường lực<br /> khai thác biến động giảm dần từ tháng 7 đến<br /> tháng 9, tăng lại vào tháng 10, 11 và tiếp tục<br /> giảm vào tháng 12/2014. Cường lực khai thác<br /> 6 tháng đầu năm 2015 thấp hơn so với 6 tháng<br /> cuối năm 2014 khoảng 9.418 ngày tàu; cường<br /> lực khai thác thấp nhất vào tháng 3 và cao nhất<br /> vào tháng 5/2016.<br /> <br /> 2.1. Biến động và phân bố cường lực khai thác<br /> của nghề lưới kéo<br /> Cường lực khai thác của nghề lưới kéo<br /> xa bờ Nam Bộ trong giai đoạn 2014 - 2015<br /> là 2.409.467 ngày tàu, hoạt động cao nhất<br /> vào tháng 5/2015 (214.013 ngày tàu) và thấp<br /> nhất vào tháng 3/2015 (186.656 ngày tàu)<br /> (Hình 3).<br /> <br /> Hình 3. Cường lực khai thác của nghề lưới kéo biến động theo thời gian<br /> <br /> 68 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2