intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biểu hiện CK19 và mối liên quan với các yếu tố lâm sàng – mô bệnh học có ý nghĩa tiên lượng ở carcinôm tế bào gan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Cytokeratin 19 (CK19) là một dấu hiệu cho mức độ ác tính của u và tiên lượng xấu ở carcinôm tế bào gan (HCC). Tuy nhiên, vai trò của CK19 trong tương tác với các đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và nguy cơ tái phát sớm ở HCC vẫn chưa rõ ràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 108 trường hợp carcinôm tế bào gan được phẫu thuật cắt gan từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biểu hiện CK19 và mối liên quan với các yếu tố lâm sàng – mô bệnh học có ý nghĩa tiên lượng ở carcinôm tế bào gan

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 BIỂU HIỆN CK19 VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI CÁC YẾU TỐ LÂM SÀNG – MÔ BỆNH HỌC CÓ Ý NGHĨA TIÊN LƯỢNG Ở CARCINÔM TẾ BÀO GAN Đặng Minh Xuân1, Nguyễn Đức Duy1, Hoàng Anh Vũ2, Đoàn Thị Phương Thảo1, Nguyễn Thanh Tú1 TÓM TẮT 79 biểu hiện CK19 và tỉ lệ tái phát u sớm. Kết luận: Mục tiêu: Cytokeratin 19 (CK19) là một dấu Biểu hiện CK19 cần kết hợp với các yếu tố lâm hiệu cho mức độ ác tính của u và tiên lượng xấu ở sàng và mô học hơn là yếu tố tiên lượng độc lập carcinôm tế bào gan (HCC). Tuy nhiên, vai trò của nguy cơ tái phát sớm ở bệnh nhân HCC. CK19 trong tương tác với các đặc điểm lâm sàng, Từ khóa: carcinôm tế bào gan, CK19, tái phát mô bệnh học và nguy cơ tái phát sớm ở HCC vẫn sớm chưa rõ ràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 108 trường hợp carcinôm tế bào gan SUMMARY được phẫu thuật cắt gan từ tháng 01/2018 đến tháng CK19 EXPRESSION IN CORRELATION 12/2018 và theo dõi sau điều trị tại Bệnh viện Đại WITH CLINICALLY AND học Y Dược TP. Hồ Chí Minh; tiến hành nhuộm HISTOLOGICALLY PROGNOSTIC hoá mô miễn dịch với CK19 trên các mẫu bệnh FACTORS OF TUMOR RECURRENCE phẩm. Nguy cơ tái phát u sớm được định nghĩa là IN HEPATOCELLULAR CARCINOMA tái phát trong vòng 24 tháng sau phẫu thuật. Kết Background: Cytokeratin 19 (CK19) is a quả: Tỉ lệ biểu hiện CK19 là 21,3%. Biểu hiện marker of tumor aggressiveness and poor prognosis CK19 có xu hướng dương tính ở u có nguy cơ tiến in hepatocellular carcinoma (HCC). However, the triển, nhưng không thể hiện mối liên quan với các role of CK19 in the interaction with đặc điểm mô bệnh học có ý nghĩa tiên lượng của clinicopathological features and the risk of early HCC (độ mô học u, tình trạng xâm nhập mạch, giai tumor recurrence in HCC remains unclear. đoạn u, tình trạng xơ hoá và phân loại mô học u). Methods: A retrospective study of 108 cases of Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa hepatocellular carcinoma who underwent liver resection from 01/2018 to 12/2018 and were followed up at the University Medical Center, Ho 1 Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Đại học Y Chi Minh City. Immunohistochemical staining for Dược Thành phố Hồ Chí Minh CK19 was performed on tissue samples. Early 2 Trung tâm sinh học phân tử - Đại học Y Dược tumor recurrence was defined as recurrence within Thành phố Hồ Chí Minh 24 months after surgery. Results: The rate of CK19 3 Bộ môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh – Đại học Y expression was 21.3%. CK19 expression tended to Dược Thành phố Hồ Chí Minh be positive in tumors with a higher risk of Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Duy progression but did not show an association with ĐT: 0904974422 histopathological features of prognostic Email: duy.nd1@umc.edu.vn significance in HCC (tumor grade, vascular Ngày nhận bài: 30/09/2024 invasion, tumor stage, fibrosis status, and tumor Ngày phản biện khoa học: 14/10/2024 histological classification). There was no Ngày duyệt bài: 15/10/2024 624
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 statistically significant correlation between CK19 vai trò tiên lượng tái phát của CK19 trong expression and the rate of early tumor recurrence. HCC và mối liên quan với các yếu tố lâm sàng Conclusion: CK19 expression should be – mô bệnh học khác không đồng nhất trong các considered alongside clinical and histological nghiên cứu [3]. factors rather than as an independent prognostic Tại Việt Nam và các nước Đông Nam Á, tỉ factor for early recurrence risk in HCC patients. lệ HCC tái phát sớm cao hơn và thời gian sống Keywords: hepatocellular Carcinoma, CK19, còn ngắn hơn so với các nước phương Tây. early tumor recurrence Điều này có thể do tỉ lệ nhiễm HBV cao, cũng như các vấn đề kinh tế xã hội khác. HCC liên I. ĐẶT VẤN ĐỀ quan đến HBV đã được chứng minh có các đặc Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là ung điểm phân tử và hành vi sinh học đặc trưng so thư gan nguyên phát phổ biến nhất và là với HCC do các nguyên nhân khác như nhiễm nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng thứ HCV hoặc do rượu [2,7]. Vì thế, chúng tôi cho tư trên thế giới. Tiên lượng của HCC thường rằng vai trò tiên lượng của CK19 có thể khác kém, đặc biệt ở giai đoạn tiến triển hoặc tái nhau tùy vào từng nhóm bệnh nhân ở các vùng phát u sớm sau điều trị khỏi bệnh. Tái phát u địa lý khác nhau. Nghiên cứu này được thực sớm, thứ phát do u di căn tiềm ẩn trong gan, hiện nhằm khảo sát biểu hiện của CK19 trong thường được ghi nhận trong vòng 2 năm sau HCC và mối liên quan giữa biểu hiện CK19 phẫu thuật cắt u hoặc điều trị tại chỗ với các đặc điểm lâm sàng – mô bệnh học có ý (TACE/RFA) và chiếm hơn 70% trường hợp nghĩa tiên lượng và tỉ lệ tái phát sớm. HCC tái phát. Đây là yếu tố liên quan đến đặc điểm của u nguyên phát nhiều hơn bệnh lí gan II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nền so với tái phát muộn và giảm tỉ lệ sống còn 2.1. Đối tượng nghiên cứu toàn bộ [1]. Do đó, việc xác định các dấu ấn Trên 108 trường hợp phẫu thuật cắt u gan sinh học và cơ chế phân tử đáng tin cậy để dự có kết quả giải phẫu bệnh là HCC tại Bệnh đoán tái phát u sớm có ý nghĩa lâm sàng quan viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh trong trọng. năm 2018. Cytokeratin 19 (CK19) là một protein sợi Tiêu chuẩn lựa chọn: trung gian loại I, và là dấu ấn của tế bào gốc/tế - Mẫu phẫu thuật cắt u gan với kết quả giải bào đầu dòng gan hoặc thể hiện biệt hoá hướng phẫu bệnh là HCC đường mật. CK19 có thể được tái biểu hiện - Có đầy đủ hồ sơ bệnh án điện tử trong HCC, cho thấy quá trình hồi biệt hoá và - Có đầy đủ lam và block chuyển đổi biểu mô-trung mô của tế bào gan Tiêu chuẩn loại trừ: ung thư. Trong nhiều nghiên cứu, HCC biểu - Bệnh nhân có hai ung thư trở lên ngoài hiện CK19 dương tính có liên quan với các yếu ung thư gan, ung thư di căn gan. tố nguy cơ tiến triển u như tỉ lệ xâm nhập, - Chất lượng mẫu block paraffin không kháng thuốc và khả năng di căn cao hơn so với còn đủ để thực hiện hóa mô miễn dịch. nhóm âm tính. Đồng thời, biểu hiện CK19 liên 2.2. Phương pháp nghiên cứu quan đến giảm sống còn, tăng khả năng tái Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ phát u sớm ở bệnh nhân HCC và được gợi ý hồi cứu. như một phân loại HCC tiến triển. Tuy nhiên, Quy trình nghiên cứu: 625
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 - Các bước tiến hành nghiên cứu: dẫn của nhà sản xuất Dako. Block u được chọn o Thu thập thông tin: tuổi, giới tính, tình khi có số lượng tế bào u hiện diện nhiều nhất trạng nhiễm viêm gan siêu vi, giai đoạn bệnh và ít hoại tử nhất theo BCLC, kết quả xét nghiệm cận lâm sàng o Đánh giá kết quả nhuộm CK19. và thời gian tái phát u được thu thập từ hồ sơ - Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được hẹn bệnh án điện tử. tái khám mỗi 3 – 6 tháng và được làm siêu âm o Định danh và thu thập dữ liệu về đặc bụng. Nếu có tổn thương nghi ngờ mới xuất điểm mô bệnh học của HCC trên tiêu bản hiện ở gan, bệnh nhân sẽ được chụp CT scan nhuộm HE, theo tiêu chuẩn của TCYTTG bụng có cản quang. Bệnh nhân sẽ được xác 2019 định là tái phát nếu xuất hiện một nốt gan với o Tiến hành nhuộm dấu ấn CK19 sử dụng đặc điểm CT scan điển hình của HCC. máy nhuộm HMMD tự động BenchMarkXT Biến số nghiên cứu: Các biến số nghiên của hãng Roche -Ventana và kháng thể kháng cứu quan trọng được định nghĩa theo Bảng 1. CK19 đơn dòng (A53-B/A2.26) theo hướng Bảng 1: Định nghĩa các biến số quan trọng được sử dụng trong nghiên cứu STT Tên biến Định nghĩa Giá trị biến 1 Tuổi Hiệu số năm chẩn đoán và năm sinh - 2 Giới tính Giới tính ghi nhận trong hồ sơ bệnh án Nam, Nữ < 400 ng/ml 3 Nồng độ AFP Xét nghiệm nồng độ AFP trong máu trước mổ ≥ 400 ng/ml < 2 cm, Đường kính lớn nhất của u lớn nhất tính bằng centimét ghi 4 Kích thước u 2-5cm, nhận từ mô tả đại thể của phiếu trả lời kết quả giải phẫu bệnh > 5 cm 0-A 5 Giai đoạn u Ghi nhận trong hồ sơ bệnh án theo phân độ BCLC B-C Phân nhóm mô Theo tiêu chuẩn chẩn đoán và phân nhóm HCC của Thông thường 6 bệnh học TCYTTG năm 2019 Khác Phân độ mô 1-2 7 Theo phân loại của Edmondson – Steiner học 3-4 Tình trạng xâm Sự hiện diện tế bào u trong lòng mạch máu – mạch lymphô Không 8 nhập mạch trên các tiêu bản chứa u Có 9 Xơ gan Theo tiêu chuẩn Ishak – Knodell Không, Có Biểu hiện Đánh giá trên tế bào u. Kết quả dương tính khi > 5% tế bào u Âm tính 10 CK19 bắt màu Dương tính Phân tích dữ liệu: Dữ liệu thu thập được xem là có ý nghĩa thống kê ở tất cả phép kiểm. phân tích bằng phần mềm thống kê Stata 14.0, Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được lựa chọn các phép kiểm định phù hợp (2, thông qau Hội đồng Đạo đức bệnh viện Đại Fisher và hồi quy Cox), giá trị p < 0,05 được học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, số 91/GCN- 626
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 HĐĐĐ, ngày 01/12/2023. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 2: Mối liên quan giữa biểu hiện CK19 với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Biểu hiện CK19 Đặc điểm p Tổng (n=108) Âm tính (n=85) Dương tính (n=23) Tuổi¥ (n = 108) 56,02 (12,60) 55,54 (12,99) 57,78 (11,12) 0,452a Giới tính (n = 108) Nam 89 (82,41) 74 (83,15) 15 (16,85) 0,027b Nữ 19 (17,59) 11 (57,89) 8 (42,11) AST (U/L) (n = 105) ≤ 90 86 (81,90) 71 (82,56) 15 (17,44) 0,205b > 90 19 (18,10) 13 (68,42) 6 (31,58) ALT (U/L) (n = 105) ≤ 60 81 (77,14) 66 (81,48) 15 (18,52) 0,563b > 60 24 (22,86) 18 (75,00) 6 (25,00) AFP (ng/mL) (n = 54) < 400 43 (79,63) 40 (93,02) 3 (6,98) 0,006b ≥ 400 11 (20,37) 6 (54,55) 5 (45,45) Điểm ALBI (n = 106) > -2,6 66 (62,26) 52 (78,79) 14 (21,21) 0,876c ≤ -2,6 40 (37,74) 31 (77,50) 9 (22,50) GGT (mg/L) (n = 61) ≤ 50 22 (36,07) 17 (77,27) 5 (22,73) 0,504b > 50 39 (63,93) 33 (84,62) 6 (15,38) WBC (G/L) (n = 107) ≤ 8,65 72 (67,29) 59 (81,94) 13 (18,06) 0,214c > 8,65 35 (32,71) 25 (71,43) 10 (28,57) Hb (g/L) (n = 107) > 114 107 (100) 84 (78,50) 23 (21,50) PLT (G/L) (n = 107) < 225 73 (68,22) 57 (78,08) 16 (21,92) 0,876c ≥ 225 34 (31,78) 27 (79,41) 7 (20,59) PT (s) (n = 106) < 13 59 (55,66) 48 (81,36) 11 (18,64) 0,548c ≥ 13 47 (44,34) 36 (76,60) 11 (23,40) HbsAg (n = 92) Âm tính 25 (27,17) 18 (72,00) 7 (28,00) 0,374c Dương tính 67 (72,83) 54 (80,60) 13 (19,40) 627
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Biểu hiện CK19 Đặc điểm p Tổng (n=108) Âm tính (n=85) Dương tính (n=23) Anti - HCV (n = 92) Âm tính 67 (72,83) 52 (77,61) 15 (22,39) 0,870c Dương tính 25 (27,17) 19 (76,00) 6 (24,00) Giai đoạn bệnh (theo BCLC) (n = 105) 0-A 67 (63,81) 52 (77,61) 15 (22,39) 0,874c B-C 38 (36,19) 30 (78,95) 8 (21,05) ¥ Báo cáo trung bình và độ lệch chuẩn, Kiểm định t với phương sai bằng nhau a b Kiểm định chính xác Fisher, c Kiểm định Chi bình phương Nghiên cứu này cho thấy có 23/108 ca ca có nhiễm HCV. Đa số bệnh nhân trong dương tính với CK19, tỷ lệ dương tính là nghiên cứu có nồng độ AFP 400 56,02 ± 12,60 tuổi, nhỏ nhất là 9 tuổi và lớn ng/mL cao hơn đáng kể so với nhóm ≤ 400 nhất là 82 tuổi. Nghiên cứu của chúng tôi cho ng/mL (45,46% so với 6,98%, thấy đa số bệnh nhân là nam giới (chiếm p = 0,006). Những bệnh nhân HCC được phẫu 82,41%). Tỷ lệ bệnh nhân nữ dương tính với thuật thường đến khám ở giai đoạn sớm với CK19 cao hơn nam giới (42,11 % và 16,85%, 63,81% các ca được chẩn đoán ở giai đoạn p = 0,027). Đa số bệnh nhân HCC có nhiễm 0/A. HBV (67 ca, 72,83%) trong khi chỉ có 27,17 số Bảng 3: Mối liên quan giữa biểu hiện CK19 và các đặc điểm mô bệnh học Biểu hiện CK19 Đặc điểm Tổng Âm tính Dương tính p (n=108) (n=85) (n=23) Kích thước u (n = 108) < 2 cm 11 (10,19) 9 (81,82) 2 (18,18) 0,932a 2 - 5 cm 73 (67,59) 58 (79,45) 15 (20,55) > 5 cm 24 (22,22) 18 (75,00) 6 (25,00) Phân nhóm mô học u (n = 108) Dạng thông thường 74 (68,52) 57 (77,03) 17 (22,97) 0,386a Dạng viêm gan thoái hóa mỡ 17 (15,74) 15 (88,24) 2 (11,76) Dạng tế bào sáng 8 (7,41) 7 (87,50) 1 (12,50) Dạng bè lớn 5 (4,63) 3 (60,00) 2 (40,00) Dạng xơ hóa 2 (1,85) 2 (100) 0 (0) Dạng kỵ màu 1 (0,93) 1 (100) 0 (0) Dạng giàu lymphô bào 1 (0,93) 0 (0) 1 (100) 628
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu hiện CK19 Đặc điểm Tổng Âm tính Dương tính p (n=108) (n=85) (n=23) Độ mô học (n = 108) Độ 1 - 2 48 (44,44) 40 (83,33) 8 (16,67) 0,293b Độ 3 - 4 60 (55,56) 45 (75,00) 15 (25,00) Xâm nhập mạch máu vi thể (n = 108) Không 69 (63,89) 57 (82,61) 12 (17,39) 0,187b Có 39 (36,11) 28 (71,79) 11 (28,21) Hoại tử u (n = 108) Không 73 (67,59) 59 (80,82) 14 (19,18) 0,437b Có 35 (32,41) 26 (74,29) 9 (25,71) Điểm HAI (n = 108) ≤8 24 (22,22) 18 (75,00) 6 (25,00) 0,615b >8 84 (77,78) 67 (79,76) 17 (20,24) Xơ gan (n = 108) Không 28 (25,93) 22 (78,57) 6 (21,43) 0,984b Có 80 (74,07) 63 (78,75) 17 (21,25) Gan thoái hóa mỡ (n = 108) Không - nhẹ 92 (85,19) 71 (77,17) 21 (22,83) 0,514a Trung bình - nặng 16 (14,81) 14 (87,50) 2 (12,50) a Kiểm định chính xác Fisher b Kiểm định Chi bình phương Trong các đặc điểm mô bệnh học, nghiên ca), dạng viêm gan thoái hoá mỡ (11,8%; 2/15 cứu này cho thấy kích thước u từ 2 đến 5 cm ca). Phân nhóm ít gặp trong nghiên cứu gồm: chiếm hơn ½ số ca. Phân độ mô học theo HCC xơ hoá (2 ca) và dạng kị màu (1 ca) có Edmondson-Steiner cho thấy không có sự CK19 âm tính; dạng giàu lymphô bào (1 ca) chênh lệch nhiều với tỉ lệ độ thấp (I, II) và độ dương tính với CK19. Chúng tôi không ghi cao (III, IV) lssần lượt là 55,6% và 44,4%, tỉ lệ nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hiện diện xâm nhập mạch máu vi thể và hoại tử CK19 với các yếu tố mô bệnh học khác, tuy u khoảng trên 30. Phân nhóm mô học biểu hiện nhiên tỷ lệ biểu hiện CK19 có xu hướng cao CK19 nhiều nhất là dạng tế bào lớn (40%; 2/5 hơn ở nhóm HCC dạng bè lớn, phân độ mô ca), các phân nhóm còn lại có tỉ lệ biểu hiện học cao và có hiện diện xâm nhập mạch máu theo thứ tự lần lượt là dạng thông thường vi thể (p >0,05). (23%; 17/74 ca), dạng tế bào sáng (12,5%; 1/8 629
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Biểu đồ 1: Mối liên hệ giữa biểu hiện CK19 và tỉ lệ tái phát u theo thời gian Tỉ lệ tái phát u sớm trong vòng 2 năm là tính với CK19 có xu hướng biểu hiện tỷ lệ tái 38,9% (42/108 ca), trong đó tỷ lệ tái phát sớm phát cao hơn và đề kháng với các phương pháp trong nhóm CK19 dương tính là 39,13% (9/23 điều trị thông thường. Do đó, CK19 đóng vai ca) và tỷ lệ tái phát sớm trong nhóm CK19 âm trò là một dấu hiệu tiên lượng quan trọng, giúp tính là 38,82% (33/85 ca). Chúng tôi không tìm dự đoán khả năng tái phát khối u và hướng dẫn thấy sự khác biệt về nguy cơ tái phát sớm ở các chiến lược điều trị [3]. nhóm dương tính với CK19 so với nhóm âm Tỉ lệ biểu hiện CK19 trong nghiên cứu là tính (HR = 1,06, KTC 95% = 0,508 – 2,217, 21,3%, tương tự với các nghiên cứu trong nước p=0,875). [2] và thế giới, dao động từ 10%-33,3% [7]. Biểu hiện CK19 dương tính, trong nghiên cứu IV. BÀN LUẬN này, thường gặp ở nữ giới HCC là loại ung thư nguyên phát thường (p = 0,027), nồng độ AFP ≥ 400ng/ml gặp nhất ở gan và liên quan đến tiên lượng xấu. (p=0,006). Nồng độ AFP trong máu trước mổ CK19 là một dấu ấn miễn dịch thường được ở ngưỡng ≥ 400ng/ml là yếu tố tiên lượng độc biểu hiện trong các tế bào ống mật và tế bào lập với HCC tái phát sớm trong nhiều nghiên gốc của tế bào gan, và sự hiện diện của nó cứu [1]. Nghiên cứu phân tích tổng hợp của trong HCC có liên quan đến diễn tiến bệnh Zhou J trên 750 bệnh nhân cho thấy những ca nhanh hơn và kết cục kém hơn. HCC dương bệnh dương tính với CK19 có tỷ lệ nữ giới cao 630
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 hơn (p=0,007), đi kèm tăng AFP trong máu CK19 cần đánh giá kết hợp với các đặc điểm (p=0,047), độ biệt hóa kém (p
  9. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 kích thước u, giai đoạn bệnh và xâm nhập patients with hepatocellular carcinoma. mạch. Điều này có thể gợi ý rằng CK19 phản Abdominal Imaging. 2012;37(3):439-446. ánh tính đa dạng mô học của HCC hơn là một 4. Durnez A, Verslype C, et al. The yếu tố tiên lượng độc lập về tính xâm lấn hoặc clinicopathological and prognostic relevance of nguy cơ tái phát. cytokeratin 7 and 19 expression in hepatocellular carcinoma. A possible progenitor cell origin. Histopathology. VI. LỜI CẢM ƠN 2006;49(2):138-51. Chúng tôi cám ơn bệnh viện Đại học Y 5. Tsuchiya A, Kamimura H, et al. Dược TP. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ kinh phí cho Hepatocellular carcinoma with progenitor cell nghiên cứu này theo hợp đồng số features distinguishable by the hepatic 233/2023/HĐ-ĐHYD. stem/progenitor cell marker NCAM. Cancer Letters. 2011;309(1):95-103. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Uenishi T, Kubo S, et al. Cytokeratin 19 1. Phạm Ngọc Hùng, Trần Công Duy Long. expression in hepatocellular carcinoma predicts Đánh giá một số yếu tố liên quan đến tái phát early postoperative recurrence. Cancer Sci. sớm sau phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư tế 2003;94(10):851-7. bào gan. Tạp chí Y học Việt Nam. 7. Yen YH, Kee KM, et al. Hepatitis B virus- 2024;538(3):191-195. related hepatocellular carcinoma has superior 2. Đỗ Thị Yến, Trịnh Tuấn Dũng, et al. Giá trị overall survival compared with other của hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán ung thư etiologies. PLOS ONE. 2024,19(3):e0290523. biểu mô tế bào gan. Journal of 108 - Clinical 8. Zhuo JY, Lu D, et al. CK19-positive Medicine and Phamarcy. 2021;17(7):76-80. Hepatocellular Carcinoma is a Characteristic 3. Chung GE, Lee JH, et al. Prognostic Subtype. J Cancer. 2020;11(17):5069-5077. implications of tumor vascularity and its relationship to cytokeratin 19 expression in 632
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
37=>1