intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biểu hiện của LMP1 trên mẫu mô sinh thiết ung thư biểu mô vòm hầu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vi rút Epstein-Barr (EBV) từ lâu đã được xem là tác nhân có liên quan đến cơ chế bệnh sinh của ung thư biểu mô vòm hầu (NPC), tuy nhiên tác động của vi rút EBV đối với bệnh như thế nào vẫn còn chưa được hiểu rõ, đặc biệt trên dân số Việt Nam. Bài viết trình bày khảo sát sự biểu hiện của vi rút EBV thông qua LMP1 đối với NPC và mối tương quan với các đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học NPC (WHO 2017).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biểu hiện của LMP1 trên mẫu mô sinh thiết ung thư biểu mô vòm hầu

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX BIỂU HIỆN CỦA LMP1 TRÊN MẪU MÔ SINH THIẾT UNG THƯ BIỂU MÔ VÒM HẦU Trần Nguyễn Kim Thủy*, Nguyễn Văn Thành*, Nguyễn Vũ Thiện** TÓM TẮT 41 Kết quả: Sau khi đánh giá 72 trường hợp có Đặt vấn đề: Vi rút Epstein-Barr (EBV) từ lâu 26 trường hợp LMP1 (+) (36,11%) và 46 trường đã được xem là tác nhân có liên quan đến cơ chế hợp LMP1(–) (63,89%). Tỷ lệ biểu hiện LMP1 bệnh sinh của ung thư biểu mô vòm hầu (NPC), (+) ở nam (85,19%) nhiều hơn gấp 5 lần so với tuy nhiên tác động của vi rút EBV đối với bệnh nữ (14,81%) (p=0,03). Tỷ lệ biểu hiện LMP1 (+) như thế nào vẫn còn chưa được hiểu rõ, đặc biệt ở loại carcinôm tế bào gai không sừng hóa (loại trên dân số Việt Nam. Do đó dựa theo khuyến biệt hóa) DNKSCC (66,67%) nhiều hơn so với cáo của NCCN, chúng tôi tiến hành khảo sát biểu carcinôm tế bào gai không sừng hóa (loại không hiện của vi rút EBV thông qua prôtêin màng 1 biệt hóa) UNKSCC (33,33%) (p=0,01). Tỷ lệ của vi rút EBV (LMP1) bằng phương pháp hóa LMP1 biểu hiện (+) ở nhóm có di căn hạch sau mô miễn dịch qua đó giúp hiểu hơn về vai trò hầu (57,69%) nhiều hơn so với nhóm không di của vi rút EBV đối với NPC ở Việt Nam cũng căn hạch sau hầu (42,31%) (p=0,024). như cung cấp nguồn thông tin có giá trị trong Kết luận: Ảnh hưởng của vi rút EBV đối với tương lai nhằm hỗ trợ cho các nghiên cứu chẩn bệnh nhân NPC ở Việt Nam được đặt ra sau đoán, điều trị và tiên lượng bệnh. nghiên cứu của chúng tôi là hoàn toàn có cơ sở vì Mục tiêu: Khảo sát sự biểu hiện của vi rút các kết quả chúng tôi thu được đều được lấy mẫu EBV thông qua LMP1 đối với NPC và tương ở bệnh nhân Việt Nam, đặc biệt là vai trò tác quan của LMP1 với các đặc điểm lâm sàng và động của vi rút EBV thông qua LMP1 đến tình mô bệnh học NPC. trạng di căn của NPC. Phương pháp: Khảo sát biểu hiện LMP1 trên Từ khóa: Ung thư biểu mô vòm hầu, vi rút 72 mẫu sinh thiết nội soi mô bướu vòm hầu tại EBV, LMP1, KSCC, NKSCC, DNKSCC, bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh từ UNKSCC tháng 01/06/2018 đến 31/12/2019 bằng phương pháp hóa mô miễn dịch và đánh giá mối tương SUMMARY quan biểu hiện LMP1 với các đặc điểm tuổi, giới, THE EXPRESSION OF LATENT giai đoạn TNM theo AJCC 8th, mô bệnh học MEMBRANE PROTEIN 1 (LMP1) ON NPC theo WHO 2017. NASOPHARYNGEAL CARCINOMA BIOPSIES Background: Epstein-Barr Virus (EBV) has *Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh long been considered as the causative agent of **Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh the pathogenesis of nasopharyngeal carcinoma Chịu trách nhiệm chính: Trần Nguyễn Kim Thủy (NPC), however the effect of EBV on the NPC is Email: Ipad261214@gmail.com still not well understood, especially on the Ngày nhận bài: 11.10.2020 Vietnamese population. Therefore, we based on Ngày phản biện khoa học: 22.10.2020 the recommendation of the NCCN, we conducted Ngày duyệt bài: 1.11.2020 338
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 a study on the expression of EBV through LMP1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ (Latent Membrane Protein 1 of EBV) by the Ung thư biểu mô vòm hầu (NPC) từ lâu immunohistochemistry, thereby helping to better đã là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên understand the role of EBV for NPC in Viet Nam thế giới đặc biệt là ở những nước Châu Á vì and providing valuable future information to nơi đây có tần suất mắc bệnh cao hơn so với support diagnostic, therapeutic and prognostic những khu vực còn lại. Theo dữ liệu năm studies of disease. 2018, hơn 70% ca mắc mới được ghi nhận ở Objectives: Investigation of the expression of khu vực phía Đông Á và Đông Nam Á, trong EBV through LMP1 of the NPC and correlation đó ở Việt Nam có tần suất mắc bệnh cao of LMP1 with the clinical and histopathological đứng hàng thứ 3 (4,9%) sau Trung Quốc và features of the NPC. Indonesia [4]. Methods: Survey of LMP1 expression on 72 Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đề cập biopsies of NPC at Ho Chi Minh Oncology đến vai trò của vi rút Epstein-Barr (EBV) Hospital from 01/06/2018 to 31/12/2019 by the trong cơ chế bệnh sinh của NPC. Vi rút EBV immunohistochemistry and correlation between được biết là mục tiêu nghiên cứu cho hướng the expression of LMP1 with characteristics of điều trị bằng liệu pháp miễn dịch [14] và chế age, sex, stage of TNM AJCC 8th, tạo vắc xin nhằm hạn chế phát triển bướu và histopathology of the NPC (WHO 2017). phòng ngừa di căn [10] đối với bệnh nhân có Results: After assessing 72 cases, there were bệnh tiến triển và tái phát. 26 cases of LMP1 (+) (36.11%) and 46 cases of Ở Việt Nam, vai trò của vi rút EBV đối LMP1 (–) (63.89%). The prevalence of LMP1 với NPC chưa được nghiên cứu nhiều để làm (+) expression in men (84.6%) was 5 times rõ. Do đó chúng tôi đặt ra câu hỏi rằng vi rút higher than that of women (15.4%) (p = 0.036). EBV có thật sự ảnh hưởng và có mối liên hệ The rate of LMP1 (+) of Differentiated non đối với bệnh nhân NPC ở Việt Nam hay keratinizing squamous cell Carcinoma không ? Dựa theo khuyến cáo NCCN, chúng (DNKSCC) (65.38%) is much higher than that of tôi tiến hành đánh giá biểu hiện EBV thông Undifferentiated non keratinizing squamous cell qua việc đánh giá biểu hiện prôtêin màng 1 Carcinoma (UNKSCC) (34.62%) (p = 0.02). The của vi rút EBV (LMP1) trên mẫu mô bướu ở rate of LMP1 (+) with retropharyngeal node vòm hầu. Chúng tôi hy vọng dựa trên kết quả metastasis (57.69%) was higher than the rate of nghiên cứu này có thể làm rõ hơn vai trò của LMP1 (+) without retropharyngeal node vi rút EBV đối với NPC. metastasis (42.31%) (p = 0.024). Mục Tiêu Nghiên Cứu Conclusions: The impact of EBV on NPC Khảo sát sự biểu hiện của vi rút EBV patients in Vietnam which is considered after our thông qua LMP1 đối với NPC và mối tương study is completely reasonable because the quan với các đặc điểm lâm sàng, mô bệnh results we obtained above are all sampled in học NPC (WHO 2017). Vietnamese patients, especially the role of EBV through LMP1 on metastasis of NPC. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: NPC, EBV, HPV, LMP1, KSCC, Dân số chọn mẫu NKSCC, DNKSCC, UNKSCC Những trường hợp được chẩn đoán ung thư biểu mô vòm hầu bằng mẫu sinh thiết nội 339
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX soi từ tháng 01/06/2018 đến tháng (M1) và không có di căn xa (M0). Biểu hiện 31/12/2019 tại khoa Xạ 3 bệnh viện Ung LMP1 (+) khi có > 10% tế bào bướu bắt màu Bướu thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). [19]. Tiêu chí chọn mẫu. Bệnh được chẩn Cách bước tiến hành. Thu thập thông tin đoán ung thư biểu mô vòm hầu tại khoa Xạ 3 tuổi, giới tính, phân loại TNM, chẩn đoán bệnh viện Ung Bướu TP.HCM. Thu thập đủ giải phẫu bệnh dựa vào hồ sơ bệnh án. Thu thông tin bệnh án: tuổi, giới, đại thể bướu, thập khối nến và thực hiện kỹ thuật xử lý chẩn đoán lâm sàng, thông tin giai đoạn chuỗi mô (TMAs) cho các mẫu bướu nghiên TNM, chẩn đoán giải phẫu bệnh. cứu và nhuộm hóa mô miễn dịch LMP1. Bệnh nhân được chẩn đoán giải phẫu Khối nến được cắt mỏng với độ dầy 3 – 4μm bệnh bằng mẫu sinh thiết nội soi vòm hầu tại bằng máy cắt mỏng Microm HM340E. Sau bệnh viện Ung Bướu TP.HCM. Tiêu bản đó mẫu cắt mỏng được để khô qua đêm ở bướu Hematoxylin – Eosin (HE) và khối nến nhiệt độ 580C. Các mẫu nghiên cứu được mô bướu đủ mẫu để nhuộm HE và hóa mô nhuộm hóa mô miễn dịch LMP1 (CS1–4) miễn dịch vi rút EBV. Mô bướu đủ mẫu của Roche bằng máy nhuộm tự động được xác định bởi 1 bác sĩ giải phẫu bệnh có BenchMark ULTRA của Ventana. Tiêu bản kinh nghiệm ở bệnh viện Ung Bướu HE và hóa mô miễn dịch được đánh giá lại TP.HCM. bởi 1 bác sĩ giải phẫu bệnh ở bệnh viện Ung Tiêu chí loại trừ. Không thu thập đủ Bướu TP.HCM. LMP1 có biểu hiện dương thông tin bệnh án: tuổi, giới, đại thể bướu, màng kiểu chấm và/hay dương bào tương, chẩn đoán lâm sàng, thông tin giai đoạn LMP1 biểu hiện (+) khi > 10% tế bào bướu TNM, chẩn đoán giải phẫu bệnh. Bệnh tái bắt màu. phát, bệnh bỏ trị không đủ các thông tin bệnh Xử lý số liệu. Dữ liệu được nhập và phân án. Khối nến mô bướu không đủ mẫu để thực tích bằng phần mềm STADA/IC 13.0.2. hiện nhuộm HE hay hóa mô miễn dịch. Khảo sát mối tương quan giữa các biến số Mẫu nghiên cứu n=72 bằng phép kiểm 2, phép kiểm 2 có hiệu Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt chỉnh Fisher, Mann–Whitney. Tương quan ngang có ý nghĩa thống kê khi phép kiểm có p < Các yếu tố đánh giá. Nhóm tuổi chia 0,05. thành 2 nhóm >40 tuổi và ≤40 tuổi vì theo WHO 2017 nhóm > 40 tuổi có tiên lượng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU xấu hơn nhóm ≤40 tuổi. Giới tính gồm nam 1. Biểu hiện LMP1: và nữ. Phân giai đoạn TNM được dựa vào hệ Kết quả thống kê trong bảng 1 cho thấy thống phân loại AJCC 8th. Chúng tôi phân LMP1 (+) chiếm 36,11%, LMP1(–) chiếm bướu (T) thành 2 nhóm, bướu giai đoạn sớm 63,89%. (T1+T2) và bướu giai đoạn bướu tiến xa Bảng 1: Biểu hiện LMP1 (T3+T4) [8]. Khi đánh giá di căn hạch chia LMP1 Số lượng Tỷ lệ% thành nhóm có di căn hạch (N1-3) và không (+) 26 36,11 di căn hạch (N0), bên cạnh đó đánh giá mối (–) 46 63,89 tương quan LMP1 với di căn hạch sau hầu. Chúng tôi chia di căn xa thành 2 nhóm có Tổng số 72 100 340
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 2. Mối tương quan của biểu hiện (77,78%) cao gấp 3 lần so với nhóm ≤40 tuổi LMP1 và các đặc điểm lâm sàng và mô (22,22%) và tỷ lệ LMP1 (–) ở nhóm > 40 bệnh học NPC: tuổi (77,78%) cao gấp 3 lần so với nhóm ≤40 2.1 Nhóm tuổi tuổi (22,22%). Sự khác biệt này không có ý Tỷ lệ LMP1 (+) ở nhóm > 40 tuổi nghĩa thống kê (p=1,000). Biểu đồ 1: Biểu hiện LMP1 và tuổi 2.2 Giới tính Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ LMP1 (+) ở nam (85,19%) cao hơn 5 lần so với nữ (14,81%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,03). Biểu đồ 2: Biểu hiện LMP1 và giới tính 2.3 Mô bệnh học NPC (WHO 2017) tế bào gai không sừng hóa (loại biệt hóa) Dựa theo kết quả bảng 2 cho thấy trong (DNKSCC) (66,67%) có tỷ lệ cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi chỉ đánh giá được biểu hiện LMP1 (+) ở loại mô học carcinôm biểu hiện LMP1 trên 2 loại kiểu hình phụ của tế bào gai không sừng hóa (loại không biệt nhóm mô bệnh học không sừng hóa, biểu hóa) (UNKSCC) (33,33%) (p=0,01). hiện LMP1 (+) ở loại mô bệnh học carcinôm 341
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Bảng 2: Biểu hiện LMP1 theo mô bệnh học NPC Mô học LMP1 (+) LMP1 (–) Tổng số n % n % n DNKSCC 18 66,67 16 35,56 34 UNKSCC 9 33,33 29 64,44 35 Phép kiểm/ꭓ2 p=0,01 DNKSCC: Differentiated non keratinizing squamous cell Carcinoma, UNKSCC: Undifferentiated non keratinizing squamous cell Carcinoma 2.4 Giai đoạn TNM Bảng 3: Biểu hiện LMP1 và các giai đoạn TNM LMP1 (+) LMP1 (–) Tổng số Bướu (T) n % n % n T1+T2 13 30,23 30 66,67 43 T3+T4 14 44,83 15 33,33 19 Phép kiểm/ 2 p=0,12 LMP1 (+) LMP1 (–) Tổng số Di căn hạch (N) n % n % n N0 4 50 4 50 8 N1–3 23 37,50 41 62,50 64 Phép kiểm/ 2 p=0,44 LMP1 (+) LMP1 (–) Tổng số Hạch sau hầu n % n % n % (+) 15 55,56 14 31,11 29 100 (–) 12 44,44 31 68,89 43 100 Phép kiểm/2 p=0,04 LMP1 (+) LMP1 (–) Tổng số Di căn xa (M) n % n % n % M0 27 39,13 42 60,87 69 100 M1 0 0 3 100 3 100 Phép kiểm/Fisher p=0,24 Dựa vào kết quả bảng 3 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa biểu hiện LMP1 (+) với bướu (T), di căn hạch (N), di căn xa (M). IV. BÀN LUẬN chỉ có một nghiên cứu của tác giả Parikhit B Dựa theo kết quả của những nghiên cứu ghi nhận được 90% LMP1 (+) [13]. Sự khác trên thế giới ghi nhận tỷ lệ LMP1 (+) dao biệt về biểu hiện LMP1 giữa các nghiên cứu động trong khoảng 20 – 60% [18]. Bên cạnh 342
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 nêu trên có thể do việc sử dụng kháng thể Mặc dù dựa theo WHO 2017 ghi nhận khác nhau giữa các nghiên cứu như nghiên nhóm bệnh nhân NPC >40 tuổi có tiên lượng cứu của tác giả Jeon Y K [7], Sarp S [16] và xấu hơn so với nhóm ≤40 tuổi nhưng chúng Shao J Y [17] đều sử dụng kháng thể CS1-4 tôi không ghi nhận được sự khác biệt (biểu (hãng Dako), tác giả Hu L F sử dụng kháng đồ 1) trong khi đó một số nghiên cứu nêu thể S12 [6], tác giả Parikhit B sử dụng kháng trên cho thấy LMP1 (+) ưu thế ở nhóm > 45 thể CS1-4 (hãng Abcam) [13]. Từ kết quả tuổi [13]. Do đó chúng tôi nghĩ rằng sự khác của các nghiên cứu nêu trên chúng tôi đặt ra biệt này là do mốc tuổi khác nhau giữa các vai trò của vi rút EBV có liên quan đến bệnh nghiên cứu. Đặc biệt nghiên cứu của tác giả sinh NPC ở Việt Nam. Tuy nhiên vì nghiên Abdelmajid K lại chứng minh LMP1 có ảnh cứu của chúng tôi không khảo sát vi rút hưởng đến nhóm tuổi vị thành niên (< 30 Human Papilloma (HPV) nên chúng tôi cũng tuổi), kết quả của tác giả phù hợp tương ứng đặt ra vấn đề rằng liệu vi rút HPV có ảnh với các nghiên cứu miễn dịch khi chứng hưởng đến kết quả của nghiên cứu hay minh rằng kháng thể IgA và IgG kháng vi rút không vì WHO 2017 ghi nhận rằng vi rút EBV thấp hơn hẳn ở lứa tuổi vị thành niên HPV có liên quan đến bệnh sinh của NPC. (
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX vùng không phải dịch tễ của NPC, KSCC có loại mô bệnh học NKSCC, đặc biệt là liên quan đến hút thuốc lá và nghiện rượu UNKSCC. Qua kết quả này giúp phát triển nặng, nhưng khi so sánh ở những vùng bệnh phương thức vắc xin phòng ngừa hiệu quả ở NPC khác nhau thì mối liên hệ của KSCC và nhóm NPC có mô bệnh học NKSCC, đặc vi rút EBV có tỷ lệ dương tính cao nhất ở biệt là UNKSCC. vùng dịch tễ của NPC [12]. Dựa vào những Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả trên cho thấy vi rút EBV không chỉ thấy chưa có bằng chứng rõ ràng chứng minh liên quan với loại mô bệnh học carcinôm tế về vai trò của LMP1 trong việc thúc đẩy tiến bào gai không sừng (NKSCC) mà có thể có triển của bướu (T). Mặc dù có nghiên cứu liên quan với KSCC. Nhưng trong nghiên trước đây chứng minh có mối liên hệ giữa cứu của tác giả Beena U ghi nhận vi rút EBV LMP1 và tiến triển của bướu (T) [6]. có mối liên hệ chặt chẽ với hóa NKSCC hơn Khi chúng tôi đánh giá biểu hiện của so với KSCC, chính sự không hằng định LMP1 đối với di căn hạch sau hầu (bảng 3) trong mối liên quan của vi rút EBV với ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê KSCC này giúp đưa ra giả thiết ngoài vi rút (p=0,04). Phối hợp kết quả nghiên cứu của EBV có thể còn một cơ chế sinh ung thư chúng tôi và các nghiên cứu của Horikawa T khác đối với KSCC [3]. [5], Hu L F [6] cho thấy ủng hộ giả thiết Khi so sánh những kết quả ghi nhận đối LMP1 có vai trò trong thúc đẩy di căn hạch, với loại mô bệnh học NKSCC, các nghiên yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến tiên lượng cứu cho thấy sự khác biệt không đồng nhất. sống còn bệnh nhân NPC, mặc dù có vài Nghiên cứu của tác giả Parikhit B ghi nhận nghiên cứu không ủng hộ cho giả thiết này biểu hiện LMP1 (+) nhiều nhất đối với loại [2], [7]. Tuy nhiên với giả thiết này sẽ cung mô học Carcinôm không biệt hóa (UC) (17 cấp một cái nhìn sâu sắc để giúp phát triển trường hợp), kế đến carcinôm không sừng liệu pháp nhắm trúng đích chống lại LMP1 hóa (NKC) (11 trường hợp) và thấp nhất là mang lại lợi ích điều trị cho nhóm bệnh nhân carcinôm tế bào gai (SCC) (8 trường hợp), này [3]. Các nghiên cứu của tác giả sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê Abdelmajid K [2], Horikawa [5], Jeon Y K (p=0,005) [13]. Nghiên cứu của tác giả Hu L [7] và nghiên cứu của chúng tôi chưa làm rõ F và Sarp S cho thấy tỷ lệ cao LMP1 (+) ở được vai trò của LMP1 đối với tình trạng di loại mô bệnh học UC (66% và 73,2%) [6], căn xa của NPC. Mặc dù trong báo cáo tổng [16]. kết của tác giả Zhao Y ghi nhận những Nghiên cứu của các tác giả Abdelmajid K trường hợp NPC có biểu hiện LMP1 (+) có [2], Horikawa T [5], Jeon Y K [7] không ghi nguy cơ di căn (di căn hạch vùng và di căn nhận được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê xa) cao gấp 1,98 đến 2,27 lần so với những giữa biểu hiện LMP1 và mô bệnh học NPC. trường hợp biểu hiện LMP1 (–) [19]. Những Mặc dù vẫn chưa có sự thống nhất giữa nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đều cho các nghiên cứu nhưng nhìn chung các kết thấy LMP1 có liên quan đến tình trạng xâm quả gợi ý đến mối liên hệ giữa vi rút EBV và nhiễm và di căn qua việc tham gia bộc lộ 344
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 những gen liên quan đến điều hòa sự di căn 3. Beena U et al. (2014), "Nasopharyngeal của bướu E-cadherin, MMP, c-Met, VEGF, carcinoma, an analysis of histological EGFR và COX-2 bằng các con đường tín subtypes and their association with EBV, a hiệu NF– κB, PI3K/Akt, JAK/STAT [9]. Bên study of 100 cases of Pakistani population", cạnh đó những thử nghiệm lâm sàng đều tìm Asian Journal of Medical Sciences, 5 (4), 16- 20. thấy được LMP1 ở cả mẫu bướu di căn xa và 4. Chen Y P, et al., (2019), "Nasopharyngeal hạch cổ [9]. carcinoma", The Lancet, 394 (10192), 64-80. 5. Horikawa T, et al., (2001), "Induction of c- V. KẾT LUẬN Met proto-oncogene by Epstein-Barr virus Ảnh hưởng của vi rút EBV đối với bệnh latent membrane protein-1 and the correlation nhân NPC ở Việt Nam được đặt ra sau with cervical lymph node metastasis of nghiên cứu của chúng tôi là hoàn toàn có cơ nasopharyngeal carcinoma", The American sở vì các kết quả chúng tôi thu được nêu trên journal of pathology, 159 (1), 27-33. đều được lấy mẫu ở bệnh nhân Việt Nam. 6. Hu L F, et al., (1995), "Differences in the Tuy nhiên, để chứng minh được rõ hơn về growth pattern and clinical course of EBV- vai trò của vi rút EBV đối với bệnh nhân LMP1 expressing and non-expressing NPC ở Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn do nasopharyngeal carcinomas", European nhiều yếu tố nguy cơ khác của NPC mà Journal of Cancer, 31 (5), 658-660. trong nghiên cứu này chúng tôi chưa thể 7. Jeon Y K, et al., (2004), "Molecular khảo sát như hút thuốc lá, nghiện rượu, vi rút characterization of epstein‐barr virus and HPV. Do đó cần có những nghiên cứu theo oncoprotein expression in nasopharyngeal dõi trên diện rộng trong tương lai để có được carcinoma in Korea", Head & Neck: Journal for the Sciences and Specialties of the Head cái nhìn tổng quát và sâu sắc hơn, qua đó and Neck, 26 (7), 573-583. phát triển và hoàn thiện phương thức điều trị 8. Li S, et al., (2018), "Dosimetric comparisons cho bệnh nhân NPC, đặc biệt là nhóm bệnh of volumetric modulated arc therapy and có liên quan với vi rút EBV. tomotherapy for early T-stage nasopharyngeal carcinoma", BioMed research international, TÀI LIỆU THAM KHẢO 2018. 1. Nguyễn Trọng Minh, (2017), "Khảo sát sự 9. Li X, et al., (2006), "Recombinant adeno- hiện diện của Epstein-Barr Virus trên mẫu associated virus mediated RNA interference sinh thiết bệnh nhân ung thư vòm mũi họng inhibits metastasis of nasopharyngeal cancer tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy", cells in vivo and in vitro by suppression of TẠP CHÍ Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ Epstein-Barr virus encoded LMP-1", MINH, Tập 21, Số 1. International journal of oncology, 29 (3), 595- 2. Abdelmajid K, et al., (2005), "EBV latent 603. membrane protein 1 abundance correlates 10. Lin M C, et al., (2017), "Therapeutic with patient age but not with metastatic vaccine targeting Epstein-Barr virus latent behavior in north African nasopharyngeal protein, LMP1, suppresses LMP1-expressing carcinomas", Virology journal, 2 (1), 39. 345
  9. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX tumor growth and metastasis in vivo", BMC 15. Rassekh C H, et al., (1998), "Combined cancer, 17 (1), 18. Epstein‐Barr virus and human papillomavirus 11. Lin Z, et al., (2014), "Human papillomavirus infection in nasopharyngeal carcinoma", The 16 detected in nasopharyngeal carcinomas in Laryngoscope, 108 (3), 362-367. white Americans but not in endemic Southern 16. Sarp S, et al., (2001), "Bcl-2 and LMP1 Chinese patients", Head & neck, 36 (5), 709- expression in nasopharyngeal carcinomas", 714. American journal of otolaryngology, 22 (6), 12. Ou S H, et al., (2006), "Epidemiology of 377-382. nasopharyngeal carcinoma in the United 17. Shao J Y, et al., (2004), "Epstein-Barr virus States: improved survival of Chinese patients LMP1 status in relation to apoptosis, p53 within the keratinizing squamous cell expression and leucocyte infiltration in carcinoma histology", Annals of oncology, 18 nasopharyngeal carcinoma", Anticancer (1), 29-35. research, 24 (4), 2309-2318. 13. Parikhit B, et al., (2016), "Expression of 18. Tsao S W, et al., (2002), "The significance Epstein Barr Virus encoded EBNA1 and of LMP1 expression in nasopharyngeal LMP1 oncoproteins in nasopharyngeal carcinoma", Elsevier, 12, 473-487. carcinomas from Northeast India", Asian Pac 19. Zhao Y, et al., (2012), "LMP1 expression is J Cancer Prev, 17 (7), 3411-3416. positively associated with metastasis of 14. Queenie F, et al., (2018), "Role of epstein– nasopharyngeal carcinoma: evidence from a Barr virus in the Pathogenesis of Head and meta-analysis", Journal of clinical pathology, Neck Cancers and its Potential as an 65 (1), 41-45. immunotherapeutic Target", Frontiers in Oncology, 8. 346
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2