YOMEDIA
ADSENSE
Biểu hiện gen mã hóa IL-2 của người với Chaperone Groesl và Thioredoxin trong tế bào Escherichia coli BL21 (DE3)
70
lượt xem 6
download
lượt xem 6
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Trong thí nghiệm này, đoạn tín hiệu tiết pelB được thiết kế phía trước trình tự protein IL-2 và biểu hiện kèm với chaperone GroESL và thioredoxin để tăng tính tan và hiệu quả cắt tín hiệu tiết pelB. Trình tự tín hiệu tiết pelB dự đoán sẽ bị cắt bỏ cùng với alanin (Ala) và Met ở đầu N trong quá trình chuyển từ tế bào chất ra khoang chu chất để tạo protein IL-2 trưởng thành.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Biểu hiện gen mã hóa IL-2 của người với Chaperone Groesl và Thioredoxin trong tế bào Escherichia coli BL21 (DE3)
J. Sci. & Devel., Vol. 11, No. 6: 777-783 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 11, số 6: 777-783<br />
www.hua.edu.vn<br />
<br />
<br />
<br />
BIỂU HIỆN GEN MÃ HÓA IL-2 CỦA NGƯỜI VỚI CHAPERONE GROESL<br />
VÀ THIOREDOXIN TRONG TẾ BÀO Escherichia coli BL21 (DE3)<br />
Lê Thị Lan Anh1*, Lê Phương Hoàng Anh1, Đào Trọng Khoa1, Lê Thị Thu Hồng1,<br />
Phùng Thu Nguyệt1, Nguyễn Hữu Đức2, Nguyễn Thị Hằng2, Trương Nam Hải1<br />
1<br />
Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;<br />
2<br />
Khoa Công nghệ sinh học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội<br />
Email*: leanhbio@gmail.com<br />
Ngày gửi bài: 26.04.2013 Ngày chấp nhận: 25.09.2013<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Interleukin-2 (IL-2) là một trong các cytokine đóng vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch. IL-2 thúc đẩy sự hoạt<br />
hóa của các tế bào T, vì vậy thường được sử dụng trong điều trị ung thư bằng các liệu pháp miễn dịch như ung thư<br />
biểu mô thận ác tính và ung thư hắc tố. Gen mã hóa il-2 cải biến thay thế Cys125 bằng Ser đã được đưa vào vector<br />
biểu hiện pET22b(+) có gắn trình tự tiết pelB (pelB signal sequence) để biểu hiện trong E. coli BL21 (DE3). Để tăng<br />
hiệu quả biểu hiện protein đúng cấu trúc và tính tan của protein, IL-2 được biểu hiện cùng với chaperone GroESL và<br />
thioredoxin (Trx). Kết quả cho thấy các protein IL-2 biểu hiện cùng GroESL và Trx có kích thước khoảng 20 kDa vẫn<br />
tồn tại ở dạng không tan trong tế bào chất và gắn với tín hiệu tiết pelB.<br />
Từ khóa: Biểu hiện, chaperone, interleukin-2, thioredoxin, tín hiệu tiết pelB.<br />
<br />
<br />
Co-expression of Human Interleukin-2 Gene with Chaperone GroESL<br />
and Thioredoxin in Escherichia coli BL21 (DE3)<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
Interleukin 2 (IL-2), one of the cytokines plays an important role for the immune response. IL-2 promotes the<br />
activation of T cells and so often used in immunotherapy such as kidney epithelial malignant and melanoma cancer.<br />
Gene encoding il-2 modified Cys125 to Ser was inserted into pET22b(+) harboring pelB secrete signal for expression<br />
in E. coli BL21(DE3) cells. To enhance the correct protein folding and solubility, IL-2 was simultaneously expressed<br />
with chaperone GroESL and thioredoxin (Trx). The results indicated that IL-2 proteins co-expressed with GroESL and<br />
Trx of 20 kDa were still existed in insoluble form and consisted of the pelB secret signal.<br />
Keywords: Chaperone, expression, interleukin-2, thioredoxin, pelB secret signal.<br />
<br />
<br />
et al., 2005). Các sản phẩm IL-2 tái tổ hợp<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ thương mại hiện nay được FDA cấp phép sử<br />
Gen mã hóa il-2 người lần đầu tiên được dụng hỗ trợ điều trị ung thư chủ yếu sản xuất<br />
tách dòng vào năm 1983 và cấu trúc của protein trong E. coli và đã được sử dụng trong nhiều<br />
này đã được mô phỏng vào năm 1992. Cho đến thập kỷ qua.<br />
nay, gen il-2 của người đã được biểu hiện trong IL-2 của người có trọng lượng phân tử<br />
nhiều sinh vật chủ khác nhau như Escherichia khoảng 15 kDa gồm 133 axit amin. Trong trình<br />
coli (E. coli), Pichia pastoris và trong tế bào tự này chứa 3 gốc Cys tại các vị trí 58, 105, 125,<br />
động vật (Hyung et al., 2005). Tuy nhiên kết trong đó hai gốc Cys58 và Cys105 tạo cầu<br />
quả biểu hiện IL-2 cao nhất là trong tế bào E. disulfide. Việc hình thành chính xác cầu<br />
coli và sản phẩm IL-2 tái tổ hợp có hoạt tính disulfide này sẽ quyết định đến hoạt tính sinh<br />
sinh học tương đương với IL-2 tự nhiên (Liang học của IL-2. Để ngăn cản sự tạo thành cầu<br />
<br />
777<br />
Biểu hiện gen mã hóa IL-2 của người với chaperone groesl và thioredoxin trong tế bào Escherichia coli BL21 (DE3)<br />
<br />
<br />
<br />
disulfide không mong muốn giữa Cys125 với Acrylamide, TEMED, protein Marker<br />
Cys58 và Cys105, đột biến thay thế Cys125 (Fermentas, Đức), EDTA (Serva, Đức), X- Gal<br />
thành Ser đã được nghiên cứu. Ngoài ra, 3 axit (Sigma, Mỹ), phenol, methanol, isoamyalcohol,<br />
amin đầu tiên tại đầu N của protein IL-2 là EtBr, Glyxerol, IPTG, Ethanol, Chloroform<br />
điểm glycosyl hóa được nhận biết bởi trình tự (Rohde, Đức), agar (Fluka, Đức), ampicillin<br />
Ala-Pro-Thr. IL-2 trong tự nhiên tồn tại ở dạng (Merck, Đức), agarose (Gibco, Mỹ), MgSO4 (Bio-<br />
glycosyl hóa có tính thấm cao với màng tế bào, Labs, Mỹ), cao nấm men (Gibco, Mỹ), peptone,<br />
vì vậy liều lượng lớn IL-2 sẽ gây nên độc tính glucose, NaCl, CaCl2, kháng thể kháng IL-2,<br />
của protein này trong cơ thể. Do đó, IL-2 dạng kháng thể kháng chuột (Sigma, Mỹ).<br />
thương phẩm dùng làm thuốc tiêm cần được<br />
thiết kế mới để loại bỏ alanine ở đầu N và đột 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
biến gốc Cys125 thành Ser.<br />
2.2.1. Thiết kế vector biểu hiện gen mã hóa<br />
Các protein tái tổ hợp biểu hiện trong E. il-2 có tín hiệu pelB<br />
coli được bắt đầu với formyl-methionine ở đầu N<br />
Trình tự gen il-2 được thiết kế dựa trên<br />
(Marcker and Sanger, 1964) và có thể ảnh<br />
trình tự gen il-2 người trên Ngân hàng Dữ liệu<br />
hưởng đến chức năng của protein (Millan et al.,<br />
Gen Quốc tế NCBI với số đăng kí NP_000577.<br />
2007). Việc sử dụng peptide tín hiệu (signal<br />
Plasmid tái tổ hợp được thiết kế có trình tự đoạn<br />
peptide) biểu hiện protein trong khoang chu<br />
gen il-2 cải biến Cys125 thành Ser có gắn trình<br />
chất giúp protein tiết loại bỏ được methionin<br />
tự tín hiệu tiết pelB ở đầu N và được tổng hợp<br />
(Met) và cuộn xoắn đúng cấu trúc. Trong thí<br />
bởi hãng Gen Script (Mỹ).<br />
nghiệm này, đoạn tín hiệu tiết pelB được thiết<br />
kế phía trước trình tự protein IL-2 và biểu hiện Plasmid tái tổ hợp pET22_IL-2_pelB được<br />
kèm với chaperone GroESL và thioredoxin để biến nạp vào tế bào khả biến E. coli DH10B<br />
tăng tính tan và hiệu quả cắt tín hiệu tiết pelB. bằng sốc nhiệt. Chủng tái tổ hợp được sàng lọc<br />
Trình tự tín hiệu tiết pelB dự đoán sẽ bị cắt bỏ trên môi trường LB chứa kháng sinh ampicillin<br />
cùng với alanin (Ala) và Met ở đầu N trong quá (Amp) nồng độ cuối cùng 100 µg/ml và được nuôi<br />
trình chuyển từ tế bào chất ra khoang chu chất cấy trong môi trường lỏng cho tách chiết DNA<br />
để tạo protein IL-2 trưởng thành. plasmid. Các plasmid tái tổ hợp này được cắt<br />
kiểm tra bằng cặp enzyme hạn chế Not I và Nde<br />
I đồng thời được tinh sạch để kiểm tra trình tự<br />
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP gen bằng phương pháp giải trình tự thế hệ mới<br />
2.1. Vật liệu và hóa chất (New Generation sequencing).<br />
<br />
* Chủng vi sinh vật 2.2.2. Thiết kế chủng biểu hiện E. coli BL21<br />
Chủng E. coli DH10B được sử dụng làm mang plasmid tái tổ hợp pET22_IL-2_pelB<br />
chủng tách dòng gen; chủng E. coli BL21 (DE3) và chaperone GroESL<br />
được sử dụng làm chủng biểu hiện gen. Để tạo được chủng E. coli BL21 biểu hiện<br />
protein IL-2 và chaperone GroESL, trước hết<br />
* Plasmid<br />
chúng tôi biến nạp plasmid pKY106 mang<br />
Plasmid pJET1/blunt được sử dụng làm chaperone GroESL vào tế bào E. coli BL21 và<br />
vector tách dòng; plasmid pET22b(+) được sử chọn lọc trên môi trường LB có tetracyline nồng<br />
dụng làm vector biểu hiện; plasmid pKY106 độ 12,5 µg/ml để tạo chủng E. coli BL21 mang<br />
mang chaperon GroESL được biểu hiện kèm với chaperone GroESL. Chủng E. coli tái tổ hợp này<br />
IL-2; plasmid pET22-thio được sử dụng làm được sử dụng làm tế bào khả biến và biến nạp<br />
vector biểu hiện kèm với IL-2. plasmid tái tổ hợp pET22IL-2 vào, và chọn lọc<br />
* Hóa chất và enzyme dùng trong sinh học trên môi trường LB chứa 2 loại kháng sinh là<br />
phân tử: SDS, tris HCl, Acrylamide/Bis- ampicillin nồng độ 50 µg/ml và tetracyline nồng<br />
<br />
<br />
778<br />
Lê Thị Lan Anh, Lê Phương Hoàng Anh, Đào Trọng Khoa, Lê Thị Thu Hồng,<br />
Phùng Thu Nguyệt, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Thị Hằng, Trương Nam Hải<br />
<br />
<br />
độ 12,5 µg/ml. Chủng E. coli BL21 chứa cả 2 30 phút. Tiếp đến, tiến hành siêu âm 3 lần mối<br />
plasmid pKY106 và pET22IL-2 sẽ phát triển trên lần 20 giây. Mẫu sau khi siêu âm được ly tâm ở<br />
môi trường chứa cả hai loại kháng sinh trên. 13000 vòng/phút trong 5 phút. Chuyển pha tan<br />
(phần dịch phía trên) sang ống eppendorf mới.<br />
2.2.3. Thiết kế chủng biểu hiện E. coli BL21 Còn phần cặn tế bào (pha không tan) được hòa<br />
mang plasmid tái tổ hợp pET22_IL-2_pelB lại trong 100µl đệm TE. Tiếp đó, bổ sung 20µl<br />
và thioredoxin đệm xử lý protein vào cả pha tan và pha không<br />
Để tạo được chủng E. coli BL21 biểu hiện tan. Biến tính ở 100ºC trong 15 phút. Cuối cùng,<br />
protein IL-2 và thioredoxin, quá trình thực hiện thu toàn bộ mẫu và chạy điện di protein.<br />
cũng giống với thiết kế chủng E. coli BL21 biểu<br />
2.2.6. Kỹ thuật Western blot<br />
hiện protein IL-2 và chaperone GroESL. Trước<br />
hết chúng tôi biến nạp plasmid pET22thio mang Chạy điện di biến tính protein bằng SDS-<br />
Trx vào tế bào E. coli BL21 và chọn lọc trên môi PAGE với các mẫu tương ứng. Sau đó chuyển<br />
trường LB có kanamycin nồng độ 25 µg/ml để protein sang màng PVDF trong dung dịch đệm<br />
tạo chủng E. coli BL21 mang Trx. Chủng E. coli (Tris-HCl 48mM, Glycine 39mM, ethanol 20%)<br />
tái tổ hợp này được sử dụng làm tế bào khả biến để lạnh trong 15 phút ở 15 V. Màng sau khi<br />
và biến nạp plasmid tái tổ hợp pET22IL-2 vào chuyển được phủ trong dung dịch sữa đã tách bơ<br />
và chọn lọc trên môi trường LB chứa 2 loại (skim milk) 5% trong dung dịch TBS1x (Tris-<br />
kháng sinh là ampicillin nồng độ 50 µg/ml và HCl 1M, pH = 7.5, NaCl 5M ), ở 4ºC qua đêm.<br />
kanamycin nồng độ 25 µg/ml. Chủng E. coli Sau đó, tiến hành rửa màng bằng dung dịch<br />
BL21 chứa cả 2 plasmid pET22thio và TTBS 1x (TBS 1x bổ sung 0,1% Tween-20) 3<br />
pET22IL-2 sẽ phát triển trên môi trường chứa lần, mỗi lần 10 phút. Tiếp đó, rửa màng bằng<br />
cả hai loại kháng sinh trên. dung dịch TBS 1x, rửa 3 lần mỗi lần 5 phút.<br />
Phủ kháng thể 1 (kháng thể kháng IL-2 của<br />
2.2.4. Cảm ứng để biểu hiện protein tái tổ hợp<br />
chuột) pha loãng 5000 - 10000 lần trong sữa<br />
Nuôi cấy qua đêm một khuẩn lạc (sản phẩm skim milk 5%. Lắc ở nhiệt độ phòng (25ºC) trong<br />
biến nạp) trong môi trường LB lỏng có bổ sung<br />
1 giờ. Rửa màng một lần nữa lần lượt trong<br />
Amp đến nồng độ cuối cùng là 100 µg/ml (môi<br />
dung dịch TTBS 1x và TBS 1x. Phủ kháng thể 2<br />
trường LBAmp) lắc 200 vòng/phút ở 37ºC qua<br />
(kháng thể kháng chuột) trong 1 giờ. Rửa màng<br />
đêm. Dịch nuôi cấy được chuyển sang môi<br />
lần cuối và hiện màu bằng dung dịch hiện màu<br />
trường LBAmp để đạt OD600 ban đầu là 0,1nm<br />
TMB (Tetramethylbenzidine (TMB) liquid<br />
nuôi trong 2 giờ ở 37ºC cho đến khi OD600 đạt<br />
substrate system for membranes).<br />
0,6 – 0,7nm, lấy mẫu ra tiến hành cảm ứng<br />
bằng 1mM IPTG. Mẫu được thu sau cảm ứng 4<br />
giờ. Protein tổng hợp được kiểm tra bằng điện di 3. KẾT QUẢ<br />
protein trên gel polyacrylamide SDS-PAGE và<br />
3.1. Biểu hiện protein IL-2 gắn tín hiệu tiết<br />
kiểm tra tính bắt cặp đặc hiệu với kháng thể<br />
pelB tái tổ hợp<br />
kháng IL-2 bằng western blot.<br />
Đoạn gen il-2 được gắn thêm trình tự tín<br />
2.2.5. Phương pháp thu protein tan và hiệu tiết pelB để giúp cho protein IL-2 sau khi<br />
không tan tổng hợp được chuyển từ nhân qua màng và ra<br />
Dịch tế bào được li tâm 5000 vòng/phút khoang chu chất. Trong quá trình vận chuyển,<br />
trong 5 phút loại dịch nổi. Tủa tế bào được hòa tín hiệu tiết pelB sẽ được cắt bởi các peptidase<br />
lại trong dung dịch đệm TE (Tris 20mM, EDTA trên màng tế bào chất để tạo protein IL-2 dạng<br />
10mM, PMSF 0,05mM). Mẫu được để tủ lạnh - đơn không có methionine ở đầu N với kích thước<br />
80°C trong 1 giờ. Sau đó làm tan ở 50°C trong khoảng 15 kDa.<br />
<br />
<br />
<br />
779<br />
Biểu hiện gen mã hóa IL-2 của người với chaperone groesl và thioredoxin trong tế bào Escherichia coli BL21 (DE3)<br />
<br />
<br />
<br />
kDa M 1 2 3 4 5 6 7 1 2 M 3 4 5 6<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
IL-2 pelB<br />
IL-2 TQ<br />
<br />
<br />
(a) (b)<br />
<br />
<br />
kDa M 1 2 3 4 5 6 7 1 2 M 3 4 5 6<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
IL-2 pelB<br />
IL-2 TQ<br />
<br />
<br />
(a) (b)<br />
<br />
<br />
Hình 1. Điện di đồ kiểm tra protein tái tổ hợp IL-2 trên SDS-PAGE (a)<br />
và bằng kỹ thuật Western blot (b)<br />
Ghi chú: a) M: Thang chuẩn protein (Fermentas); 1-4: Các dòng tế bào E. coli BL21 (DE3) mang plasmid tái tổ hợp pET22_IL-<br />
2_pelB; 5: Dòng tế bào E. coli BL21 không mang plasmid tái tổ hợp; 6: Đối chứng âm (không cảm ứng bởi IPTG); 7: Đối chứng<br />
dương (IL-2 Trung Quốc).<br />
b) M: Thang chuẩn protein (Fermentas); 1-4, 6: Các dòng tế bào E. coli BL21 (DE3) mang plasmid tái tổ hợp pET22IL-2;<br />
5: Đối chứng dương (IL-2 Trung Quốc).<br />
<br />
<br />
Quan sát kết quả điện di trên hình 1a cho kết quả kiểm tra bằng kỹ thuật Western blot<br />
thấy, các protein IL-2 được tổng hợp đều có cũng đã khẳng định protein IL-2 biểu hiện có<br />
kích thước khoảng gần 20 kDa (đường chạy 1- khả năng liên kết đặc hiệu với kháng thể<br />
4), cao hơn protein chuẩn Trung Quốc có kích kháng IL-2 của chuột. Một số dòng tế bào có<br />
thước khoảng 15 kDa (đường chạy số 7). Kết hai băng protein biểu hiện (đường chạy 2, 8;<br />
quả này cho thấy protein IL-2 được biểu hiện hình 1b) có thể do protein IL-2 bị phân cắt<br />
vẫn còn gắn với tín hiệu tiết pelB. Ngoài ra trong quá trình biểu hiện.<br />
<br />
780<br />
Lê Thị Lan Anh, Lê Phương Hoàng Anh, Đào Trọng Khoa, Lê Thị Thu Hồng,<br />
Phùng Thu Nguyệt, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Thị Hằng, Trương Nam Hải<br />
<br />
<br />
3.2. Khảo sát tính tan của protein tái tổ Sự biểu hiện quá mức của protein trong<br />
hợp IL-2 trong E. coli BL21(DE3) chủng chủ sẽ dẫn đến sự biểu hiện các protein<br />
Protein IL-2 biểu hiện vẫn còn gắn tín hiệu sai cấu trúc và tồn tại dạng không tan.<br />
tiết pelB có thể là do protein được biểu hiện ở Chaperon heat shock GroESL đóng vai trò<br />
dạng không tan (inclusion bodies), vì vậy quan trọng biểu hiện cùng với protein đích làm<br />
protein khó có thể đi qua được màng tế bào chất tăng tính tan của protein biểu hiện dạng không<br />
nơi chứa các enzyme peptidase tham gia vào tan trong E. coli và đã được chứng minh là đạt<br />
quá trình cắt tín hiệu tiết pelB. Do vậy, để kết quả như mong muốn (Martinez et al.,<br />
khẳng định protein IL-2 biểu hiện vẫn còn gắn 2010). Trong thí nghiệm này, chúng tôi tiến<br />
tín hiệu tiết pelB hay không, chúng tôi tiến hành biểu hiện kèm chaperone plasmid<br />
khảo sát tính tan của IL-2. Kết quả kiểm tra pKY106 (chứa 2 protein GroEL và GroES) cùng<br />
được biểu hiện trên hình 2. với plasmid pET22_IL-2_pelB trong dòng tế<br />
Kết quả điện di trên hình 2 cho thấy, toàn bào E. coli BL21. Kết quả biểu hiện được biểu<br />
bộ protein tái tổ hợp được tổng hợp đều tồn tại ở hiện trong hình 3.<br />
dạng không tan (đường chạy số 3 và số 6) và Kết quả điện di trên hình 3 cho thấy, cả<br />
không thấy xuất hiện băng protein IL-2 ở pha hai protein GroEL và GroES đều biểu hiện ở<br />
tan (đường chạy 2, 5). Kết quả này có thể được<br />
mức cao và đúng kích thước khoảng 60 và 14<br />
giải thích là do các protein biểu hiện có thể cuộn<br />
kDa cùng với IL-2 có kích thước khoảng 20<br />
chặt vào nhau, vì vậy rất khó để vận chuyển<br />
kDa (đường chạy 3, 5, 7, 8, 10). Kích thước<br />
qua màng ra khoang chu chất. Để tăng khả<br />
phân tử của protein IL-2 chứng tỏ tín hiệu tiết<br />
năng biểu hiện protein ở dạng tan và giúp<br />
protein cuộn xoắn đúng cấu trúc, chúng tôi đã pelB của protein này vẫn vẫn chưa được cắt.<br />
tiến hành nghiên cứu biểu hiện protein đích Điều này cho thấy mặc dù IL-2 đã được biểu<br />
cùng với chaperone hoặc với Trx (Bazewicz et hiện kèm với chaperon nhưng chưa làm tăng<br />
al., 2012). tính tan của IL-2, protein vẫn bị cuộn xoắn và<br />
chưa được vận chuyển ra ngoài màng tế bào, do<br />
3.3. Biểu hiện đồng thời plasmid tái tổ hợp vậy mà vẫn protein IL-2 biểu hiện vẫn chứa<br />
pET22_IL-2_pelB và chaperon GroESL tín hiệu tiết pelB.<br />
<br />
<br />
1 2 3 M 4 5 6 7 8 kDa<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
35<br />
<br />
<br />
25<br />
<br />
18,4<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
14,4<br />
IL-2-pelB<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Điện di SDS-PAGE kiểm tra tính tan của protein tái tổ hợp IL-2<br />
<br />
1-3: Dòng tế bào E. coli BL21 (DE3) mang plasmid tái tổ hợp pET_IL-2_pelB dòng số 1 (1: protein tổng số; 2: protein tan; 3:<br />
protein không tan); 4-6: Dòng tế bào E. coli BL21(DE3) mang plasmid tái tổ hợp pET_IL-2_pelB dòng số 2 (4: protein tổng số;<br />
5: protein tan; 6: protein không tan); 7: Đối chứng dương (IL-2 Trung Quốc; 8: Dòng tế bào E. coli BL21(DE3) không mang<br />
plasmid tái tổ hợp.<br />
<br />
<br />
<br />
781<br />
Biểu hiện gen mã hóa IL-2 của người với chaperone groesl và thioredoxin trong tế bào Escherichia coli BL21 (DE3)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1 2 3 4 5 M 6 7 8 9 10 11 12 13 14 kDa<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GroEL<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
IL-2-pelB<br />
<br />
<br />
GroES<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Điện di đồ kiểm tra kết quả đồng biểu hiện protein IL-2<br />
gắn tín hiệu tiết pelB và chaperone GroELS<br />
<br />
1 – 13: Các dòng tế bào E. coli BL21 (DE3) biểu hiện protein tái tổ hợp IL-2 gắn tín hiệu tiết pelB; 14: Đối chứng dương (IL-2<br />
chuẩn Trung Quốc); M: Thang chuẩn protein.(fermentas).<br />
<br />
<br />
<br />
3.4. Biểu hiện đồng thời protein tái tổ hợp khuẩn. Để cải thiện tính tan của protein biểu<br />
IL-2 với Trx hiện trong E. coli ngoài các phương pháp tối ưu<br />
Ngoài việc biểu hiện cùng với chaperone điều kiện biểu hiện như nhiệt độ, môi trường<br />
GroESL, chúng tôi tiến hành biểu hiện protein nuôi cấy và nồng độ chất cảm ứng IPTG, một số<br />
đích cùng với Trx để nhằm nâng cao tính tan nghiên cứu đã cho rằng việc biểu hiện protein<br />
của protein khi biểu hiện trong E. coli. Hai kèm với một số chaperone làm tăng lượng<br />
vector pET22_IL-2_pelB và pET22thio- protein biểu hiện đúng cấu trúc trong bộ máy vi<br />
kanamycine chứa trình tự protein Trx được biến khuẩn (Martinez, 2010) như DnaK (DnaK,<br />
nạp đồng thời và biểu hiện trong tế bào E. coli DnaJ và GrpE) và GroESL (GroEL và GroES)<br />
BL21 (DE3). Kết quả phân tích protein trên gel giúp ngăn cản sự hình thành protein dạng<br />
SDS-PAGE trên hình 4a cho thấy, Trx được không tan và giúp protein cuộn xoắn đúng cấu<br />
biểu hiện tốt có kích thước khoảng 25 kDa. Tuy trúc. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng<br />
nhiên, protein IL-2 vẫn được biểu hiện kèm với tôi cho thấy mặc dù protein IL-2 đã biểu hiện<br />
tín hiệu tiết pelB với kích thước khoảng 20 kDa đồng thời cùng với các chaperone GroESL và<br />
(đường chạy 1-6), cao hơn so với đối chứng Trx nhưng tất cả protein IL-2 vẫn đều ở dạng<br />
protein IL-2 IBT. Kết quả Western blot cũng không tan và tín hiệu cắt pelB vẫn chưa được<br />
khẳng định IL-2 đã được biểu hiện cùng với loại bỏ. Kết quả này trái ngược với công bố của<br />
protein Trx trong E. coli (Hình 4b). Takashi Yasukawa et al. (1995) cho rằng biểu<br />
hiện kèm với chaperones GroESL làm tăng tính<br />
4. THẢO LUẬN tan của 4 trong 8 protein nghiên cứu khi biểu<br />
Các kết quả biểu hiện IL-2 với tín hiệu pelB hiện trong E. coli, trong khi protein thioredoxin<br />
trong E. coli BL21 (DE3) cho thấy protein này giúp làm tăng hiệu quả tính tan của 8 protein<br />
chủ yếu tồn tại ở dạng không tan trong tế bào nghiên cứu. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của<br />
chất. Các protein có nguồn gốc từ Eukaryote chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của<br />
thường bị biểu hiện ở dạng không tan là một Gabrielhea Halfmann et al. (1993) khi biểu hiện<br />
trong những bất lợi khi biểu hiện trong hệ vi IL-2 gắn tín hiệu tiết OmpA hay PhoA đã<br />
<br />
782<br />
Lê Thị Lan Anh, Lê Phương Hoàng Anh, Đào Trọng Khoa, Lê Thị Thu Hồng,<br />
Phùng Thu Nguyệt, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Thị Hằng, Trương Nam Hải<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Kết quả biểu hiện protein IL-2 đồng thời với Trx (a) và Western blot (b)<br />
<br />
1,2, 4-7: Các dòng tế bào E. coli BL21 biểu hiện đồng thời hai protein IL-2 và Trx; 3: Mẫu IL-2 chuẩn Trung Quốc; M: Thang<br />
chuẩn protein (Fermentas); 8: Mẫu đối chứng âm không cảm ứng IPTG.<br />
Các đường chạy tương tự như bản điện di (a)<br />
<br />
<br />
không làm tăng tính tan của protein khi biểu hiện của protein IL-2 cùng với chaperone<br />
hiện kèm với chaperone GroESL. Như vậy, kết GroESL và thioredoxin vẫn không làm tăng<br />
quả của chúng tôi có thể được giải thích do tính tan của protein tái tổ hợp và không loại bỏ<br />
protein IL-2 cuộn xoắn quá nhanh sau khi tổng được tín hiệu tiết pelB khỏi cấu trúc của IL-2.<br />
hợp, khiến các trình tự tín hiệu tiết không thể<br />
hướng protein đi vào bộ máy vận chuyển TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
protein, do vậy chaperone và thioredoxin không Hyung JC, H.S., Hye J.L., Hye S.C., Nimish N.D.,<br />
kịp tham gia vào quá trình làm tan và cắt tín Minh Q.P., William E.B. (2005). Comparative<br />
hiệu tiết pelB. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, production of human interleukin-2 fused with<br />
green fluorescent protein in several recombinant<br />
với những protein cso cầu nối disulfide như IL- expression systems. Biochem Engin J., 24: 225-<br />
2, khi được đồng biểu hiện vời Trx sẽ tạo protein 233.<br />
tan và có hoạt tính sinh học tốt hơn do Trx làm Liang, S.M., et al. (1985). Characterization of human<br />
giảm tính khử trong khoang chu chất và giúp interleukin 2 derived from Escherichia coli.<br />
protein cuộn xoắn được tốt hơn. Tuy nhiên, Biochem J, 229(2): 429-439.<br />
nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng protein IL- Marcker, K. and Sanger F. (1964). N-Formyl-<br />
Methionyl-S-Rna. J Mol Biol, 8: 835-840.<br />
2 tạo ra vẫn tồn tại dạng không tan và còn gắn<br />
Fernandez-San Millan, A., et al. (2007). Expression of<br />
trình tự tín hiệu tiết pelB. Mặc dù kết quả nghiên recombinant proteins lacking methionine as N-<br />
cứu này chưa làm tăng tính tan của protein IL-2 terminal amino acid in plastids: human serum<br />
nhưng đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về albumin as a case study. J Biotechnol, 127(4): 593-<br />
604.<br />
việc biểu hiện protein này đồng thời với hai hệ<br />
thống chaperone GroESL và Trx, từ đó giúp cho Bazewicz, C.G., et al. (2012). Expanding the utility of<br />
4-cyano-L-phenylalanine as a vibrational reporter<br />
việc định hướng và lựa chọn các hệ biểu hiện thích of protein environments. J Phys Chem B, 116(35):<br />
hợp đối với gen mã hóa il-2 ở người. 10824-10831.<br />
Martinez-Alonso, M., et al. (2010). Side effects of<br />
chaperone gene co-expression in recombinant<br />
5. KẾT LUẬN protein production. Microb Cell Fact, 9: 64.<br />
Protein IL-2 được biểu hiện trong dòng tế Halfmann, G., et al. (1993). Targeting of interleukin-2<br />
bào E. coli BL21 (DE3) có gắn tín hiệu tiết pelB to the periplasm of Escherichia coli. J Gen<br />
ở dạng không tan trong tế bào chất. Sự biểu Microbiol, 139(10): 2465-2473.<br />
<br />
<br />
783<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn