intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bình luận các sai sót từ việc hòa giải thành một vụ án dân sự

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

60
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này bình luận về sai sót trong hòa giải một vụ án dân sự liên quan đến xác định phạm vi hòa giải, điều kiện ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và công nhận nội dung thỏa thuận của đương sự.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bình luận các sai sót từ việc hòa giải thành một vụ án dân sự

  1. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP BÌNH LUẬN CÁC SAI SÓT TỪ VIỆC HÒA GIẢI THÀNH MỘT VỤ ÁN DÂN SỰ Nguyễn Thị Hạnh1 Vũ Thị Hương2 Tóm Tắt: Hòa giải vụ án dân sự là hoạt động tố tụng do Tòa án thực hiện để các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án dân sự. Hòa giải thành vụ án dân sự mang lại nhiều lợi ích thiết thực như tiết kiệm được tiền bạc (gánh nặng về chi phí tố tụng của đương sự sẽ được giảm bớt), thời gian cho các đương sự và Tòa án. Về nguyên tắc, kết quả hòa giải thành vụ án dân sự chỉ có hiệu lực thi hành khi nội dung thỏa thuận của các đương sự không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không xâm phạm lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng và lợi ích của người khác. Trong thực tiễn giải quyết tranh chấp dân sự tại Tòa án, hòa giải thành vụ án dân sự chiếm tỷ lệ cao, phản ánh sự nỗ lực của các Thẩm phán, Luật sư để có được kết quả đó. Song từ thực tiễn hòa giải vụ án dân sự của Tòa án cho thấy vẫn còn có các sai sót, vi phạm cần rút kinh nghiệm, khắc phục. Bài viết này bình luận về sai sót trong hòa giải một vụ án dân sự liên quan đến xác định phạm vi hòa giải, điều kiện ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và công nhận nội dung thỏa thuận của đương sự. Từ khóa: Bộ luật tố tụng dân sự; Bình luận; Hòa giải. Ngày nhận bài: 06/3/2017; Ngày hoàn thành biên tập: 10/5/2017; Ngày duyệt đăng: 1/6/2017 Abstract: The conciliation of civil case is a proceeding conducted by the court so that the relevant parties can agree to resolve the civil case disputes. The conciliation of civil case brings many advantages such as saving money (the litigation costs will be reduced), saving time for the litigants and courts. In principle, the result of conciliation shall be in effect unless the contents of conciliation agreement do not violate the law, social morality or goverment’s interests, common interests and other people’s interests. In the practice of resolving civil cases disputes in the court, there is a high rates of successful conciliation reflecting the efforts of judges and lawyers. However, it is also said that the conciliation in courts still have a lot of errors and violations. This article will discuss the errors in civil disputes conciliation of the courts involving in the determination of conciliation scope, conditions for deciding the recoginzation of conciliation agreement and contents of the conciliation agreement. Key words: Civil Procedure Code; Comment; Reconcile. Date of receipt: 06/3/2017; Date of revision: 10/5/2017; Date of approval: 1/6/2017 Hòa giải vụ án dân sự là hoạt động tố tụng do đương sự thương lượng và đi đến thoả thuận với Tòa án thực hiện để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải vụ án dân sự theo quy định của nhau về giải quyết vụ án dân sự. Theo nguyên tắc pháp luật tố tụng, pháp luật nội dung. Nếu các hòa giải trong tố tụng dân sự quy định tại Điều 10 đương sự hoà giải thành, vụ án sẽ được kết thúc Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (sau đây viết tắc không phải bằng phán quyết của bản án mà bằng là BLTTDS năm 2015) và các quy định về hòa giải chính sự thoả thuận của đương sự. Chính vì vậy, trong tố tụng dân sự, hoạt động hòa giải là một thủ hòa giải thành vụ án dân sự mang lại nhiều lợi ích tục bắt buộc khi giải quyết vụ án dân sự trừ những thiết thực. Hòa giải thành có thể tiết kiệm được tiền vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành bạc (gánh nặng về chi phí tố tụng của đương sự sẽ hòa giải được quy định tại Điều 206, Điều 207 được giảm bớt), thời gian cho các đương sự và Tòa BLTTDS năm 2015 và vụ án được giải quyết theo án. Việc thi hành án, sẽ có sơ sở thực hiện được thủ tục rút gọn. Khác với việc giải quyết vụ án hình thuận lợi hơn. Một lợi ích khác là các bên có thể sự hay vụ án hành chính, Toà án có trách nhiệm tiến giữ quan hệ sau hòa giải hơn so với khi giải quyết hành hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để các vụ án bằng xét xử. Đây là một điểm cộng nếu các 1 Thạc sỹ, Giảng viên Khoa đào tạo chung nguồn bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên, Học viện Tư pháp 2 Giảng viên Khoa đào tạo Luật sư, Học viện Tư pháp 20
  2. Soá 3/2017 - Naêm thöù Möôøi Hai bên vẫn sẽ còn tiếp tục làm việc, duy trì quan hệ 350.000.000 đồng và đồng ý trả thêm 10 triệu đồng với nhau trong tương lai, đặc biệt trong các quan cho vợ chồng anh Sơn. Bà Thu có lời khai: ông Tư hệ thương mại; thừa kế, hôn nhân và gia đình. hỏi mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang Tuy nhiên về nguyên tắc, kết quả hòa giải tên bà để vay tiền ngân hàng; việc ông Tư đưa giấy thành vụ án dân sự chỉ có hiệu lực thi hành khi nội chứng nhận quyền sử dụng đất của bà cho vợ chồng dung thỏa thuận của các đương sự không vi phạm anh Sơn bà không biết. Bà Thu yêu cầu vợ chồng điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, anh Sơn phải trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không xâm phạm lợi ích nhà nước, lợi ích công cho bà và xin vắng mặt khi Tòa án hòa giải, xét xử. cộng và lợi ích của người khác. Trong thực tiễn giải Tại biên bản hòa giải thành ngày 01/8/2016 thể quyết tranh chấp dân sự tại Tòa án, hòa giải thành hiện: anh Sơn và ông Tư có mặt tại phiên hòa giải. Hai vụ án dân sự chiếm tỷ lệ cao, phản ánh sự nỗ lực bên đã thỏa thuận các nội dung sau: Vợ chồng ông Tư của các Thẩm phán, Luật sư để có được kết quả đó. trả lại cho vợ chồng anh Sơn 350.000.000 đồng và trả Song từ thực tiễn hòa giải vụ án dân sự của Tòa án thêm 10.000.000 đồng trong thời hạn 02 tháng từ ngày cho thấy vẫn còn có các sai sót, vi phạm cần rút 01/8/2016 đến ngày 01/10/2016; anh Sơn trả lại cho kinh nghiệm, khắc phục. Chúng tôi xin dẫn chứng ông Tư giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bằng một tình tiết vụ việc sau: bà Thu; vợ chồng ông Tư chịu toàn bộ tiền án phí dân 1. Tình tiết vụ việc sự sơ thẩm là 350.000 đồng. Ngày 10/8/2016 Tòa án Ngày 08/12/2014 giữa vợ chồng ông Nguyễn huyện T đã ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của Văn Tư, bà Lê Thị Thanh (bên chuyển nhượng) và các đương sự số 01/2016/QĐST-DSTC với nội dung: vợ chồng anh Trần Tuấn Sơn, chị Nguyễn Thị Thu Ông Tư và bà Thanh có nghĩa vụ liên đới thanh toán Hà (bên nhận chuyển nhượng) đã xác lập hợp đồng trả cho anh Sơn tổng số tiền là 360.000.000đ trong chuyển nhượng quyền sử dụng 01 lô đất 130m2 ở thời hạn 02 tháng từ ngày 01/8/2016 đến ngày thôn N xã H, huyện T tỉnh B với giá 600.000.000 01/10/2016. Anh Sơn có trách nhiệm trả lại cho ông đồng. Diện tích đất chuyển nhượng chưa được cấp Tư giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Anh Sơn đã Nguyễn Thị Thu, số sổ là X013515 do UBND thị xã B giao cho ông Tư 350.000.000 đồng và hẹn khi nào cấp ngày 6/8/2003. Ông Tư và bà Thanh phải nộp ông Tư làm xong giấy chứng nhận quyền sử dụng 350.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. đất thì hai bên đi làm giấy sang tên chuyển nhượng Trong thời gian từ 01/8/2016 đến ngày ra quyết cho vợ chồng anh Sơn, anh Sơn sẽ trả hết tiền cho định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số vợ chồng ông Tư, bà Thanh. Ông Tư, bà Thanh đã 01/2016/QĐST-DSTC Toà án huyện T đã không mượn giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gửi kết quả hòa giải thành giữa vợ chồng ông Tư và mang tên bà Nguyễn Thị Thu, số sổ là X013515 do vợ chồng anh Sơn cho bà Thu. Vì vậy, trong hồ sơ UBND thị xã B cấp ngày 06/8/2003 và đưa cho vợ vụ án không có ý kiến đồng ý bằng văn bản của bà chồng anh Sơn để làm tin. Hợp đồng chuyển Thu đối với nội dung thỏa thuận của các đương sự nhượng quyền sử dụng đất ngày 08/12/2014 chữ tại biên bản hòa giải thành ngày 01/8/2016. ký của cả hai bên chuyển nhượng và nhận chuyển 2. Quan điểm và bình luận nhượng nhưng không được công chứng, chứng Nghiên cứu các tình tiết trong vụ án trên đối thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hai bên chiếu với quy định của pháp luật tố tụng, nội dung cũng chưa tiến hành việc giao nhận đất. Tranh chấp chúng tôi thấy quyết định công nhận sự thỏa thuận xảy ra giữa vợ chồng ông Tư, bà Thanh và vợ của các đương sự số 01/2016/QĐST-DSTC của chồng anh Sơn. Anh Sơn đã làm đơn khởi kiện yêu Tòa án huyện T đã có những sai sót sau: cầu vợ chồng ông Tư phải lại trả vợ chồng anh Thứ nhất, về việc xác định quan hệ pháp luật 350.000.000 đồng và trả tiền lãi từ ngày tranh chấp và phạm vi hòa giải của vụ án 08/12/2014 đến thời điểm xét xử sơ thẩm. Trong vụ án này, mặc dù anh Sơn khởi kiện Tòa án thụ lý vụ án. Trong quá trình giải quyết không yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng vụ án bà Thanh (vợ ông Tư) có văn bản ủy quyền quyền sử dụng đất xác lập giữa vợ chồng anh và cho ông Tư, chị Hà (vợ anh Sơn) có văn bản ủy vợ chồng ông Tư ngày 08/12/2014 là vô hiệu mà quyền cho anh Sơn tham gia tố tụng. Ông Tư trình chỉ có yêu cầu vợ chồng ông Tư, bà Thanh phải trả bày đồng ý trả cho vợ chồng anh Sơn, chị Hà vợ chồng anh 350.000.000 đồng và tiền lãi từ ngày 21
  3. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP 08/12/2014 đến thời điểm xét xử sơ thẩm nhưng hậu quả của giao dịch, không hòa giải để các bên chúng ta cần nhận diện chính xác yêu cầu khởi kiện thỏa thuận tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc thỏa của nguyên đơn là yêu cầu giải quyết hậu quả của thuận về hợp đồng vô hiệu hay có hiệu lực. Vì vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất xác khi giải quyết tranh chấp hợp đồng mà hợp đồng bị lập ngày 08/12/2014 vô hiệu. vô hiệu, khi tiến hành hòa giải, Tòa án chỉ lập biên Với các tình tiết vụ án: giữa các nguyên đơn và bản hòa giải mà không phải là biên bản hòa giải bị đơn đã xác lập, thực hiện quan hệ pháp luật về thành, trong biên bản hòa giải ghi nội dung thỏa hợp ðồng chuyển nhýợng quyền sử dụng ðất; thuận của các đương sự về việc giải quyết hậu quả nguyên ðõn khởi kiện yêu cầu bị ðõn trả lại số tiền của hợp đồng. Từ đó, Tòa án cũng không được ra đã nhận chuyển nhượng đất và tiền lãi từ thời điểm quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương nhận tiền đến thời điểm xét xử, người có quyền lợi sự mà phải ra bản án xử tuyên bố hợp đồng vô hiệu. nghĩa vụ liên quan yêu cầu nguyên đơn trả lại giấy Việc ra bản án và quyết định công nhận sự thỏa chứng nhận quyền sử dụng đất do bị đơn đã thế thuận của các đương sự là hoàn toàn khác nhau về chấp cho nguyên đơn chúng ta hoàn toàn có cơ sở hiệu lực thi hành, quyền kháng cáo của các đương sự khẳng định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ cũng như vấn đề án phí của vụ án. án này là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng Trong vụ án trên, do hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không phải tranh chấp “đòi tài quyền sử dụng đất xác lập giữa vợ chồng ông Tư và sản” như Tòa án huyện T đã xác định. Giải quyết vợ chồng anh Sơn vô hiệu nên Tòa án không được yêu cầu của nguyên đơn Tòa án phải giải quyết ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự quan hệ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng khi hòa giải thành tất cả các yêu cầu của đương sự đất xác lập ngày 08/12/2014. Chúng ta hoàn toàn mà phải ra bản án xử: tuyên bố hợp đồng chuyển có căn cứ khẳng định hợp đồng chuyển nhượng nhượng quyền sử dụng đất là vô hiệu. Và các đương quyền sử dụng đất xác lập giữa nguyên đơn và bị sự của vụ án thỏa thuận được về việc giải quyết hậu đơn đã vi phạm điều kiện có hiệu lực của giao dịch quả của hợp đồng phù hợp với pháp luật thì Tòa án dân sự nói chung và hợp đồng chuyển nhượng công nhận sự thỏa thuận của họ trong bản án. Do đó, quyền sử dụng đất nói riêng. Cụ thể, về hình thức Tòa án huyện T căn cứ vào kết quả hòa giải thành hợp đồng không có công chứng, chứng thực vi ngày 01/8/2016 ra quyết định công nhận sự thỏa phạm Điều 122, 128 khoản 2 Điều 689 Bộ luật dân thuận của các đương sự số 01/2016/QĐST-DST là không đúng quy định của pháp luật. sự năm 2005. Về nội dung đất chuyển nhượng chưa Thứ hai, về điều kiện công nhận kết quả hòa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vi phạm quy giải thành định tại điểm a, khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm Theo quy định tại khoản 3 Điều 321 BLTTDS 2013. Theo quy định tại Điều 122, 128 Bộ luật dân 2015 thì: “3. Trong trường hợp quy định tại khoản sự 2005 hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt đất xác lập giữa vợ chồng ông Tư và vợ chồng anh thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Sơn này 08/12/2014 vô hiệu toàn bộ do vi phạm cả thoả thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có điều kiện về hình thức và nội dung. Để giải quyết mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận yêu cầu của các đương sự trong vụ án, Tòa án phải nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của tuyên bố hợp đồng vô hiệu đương sự vắng mặt. Trường hợp thoả thuận của họ Theo các quy định của pháp luật tố tụng dân sự có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự (khoản 2 Điều 206 BLTTDS 2015 và nội dung vắng mặt thì thoả thuận này chỉ có giá trị và được hướng dẫn của Nghị quyết 05/2012/ NQ- HĐTP) thì, Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được trong trường hợp giao dịch dân sự vi phạm điều cấm đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng của pháp luật Tòa án không được hòa giải nếu việc văn bản”. Mặc dù bà Thu không phải là một bên hoà giải nhằm mục đích để các bên tiếp tục thực hiện trong quan hệ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử các giao dịch đó song Toà án vẫn phải tiến hành hoà dụng đất nhưng bà Thu là đương sự của vụ án, tham giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu đó. Chính vì vụ liên quan trong vụ án theo quy định tại khoản 4 vậy, phạm vi hòa giải vụ án dân sự đối với các tranh Điều 68 BLTTDS 2015 do ông Tư đã mượn giấy chấp về giao dịch vô hiệu cần xác định là: giải quyết chứng nhận quyền sử dụng đất của bà để thế chấp 22
  4. Soá 3/2017 - Naêm thöù Möôøi Hai cho vợ chồng anh Sơn. Bà Thu có yêu cầu vợ chồng bà Thanh phải trả cho chị Hà (vợ anh Sơn) là trái anh Sơn phải trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với nội dung hai bên thỏa thuận đã được ghi trong cho bà. Do bà Thu đề nghị giải quyết vụ án vắng mặt biên bản hòa giải, biên bản hòa giải thành, không bà nên bà Thu đã vắng mặt tại phiên hòa giải. Trong đúng với quy định của pháp luật, ảnh hưởng đến khi đó theo nội dung biên bản hòa giải thành ngày quyền lợi ích hợp pháp của chị Hà. 01/8/2016 thì các bên thỏa thuận anh Sơn có trách Thứ tư, về vấn đề xác định án phí trong quyết nhiệm trả lại cho ông Tư giấy chứng nhận quyền sử định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số dụng đất mang tên bà Nguyễn Thị Thu, số sổ là 01/2016/QĐST-DST X013515 do UBND thị xã B cấp ngày 6/8/2003 mà Theo tình tiết vụ án: các đương sự thỏa thuận không phải là trả cho bà Thu. vợ chồng ông Tư chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ Kết quả hòa giải thành ngày 01/8/2016 thể hiện thẩm là 350.000 đồng và Tòa án huyện T đã công trong nội dung biên bản hòa giải, biên bản hòa giải nhận sự thỏa thuận của các đương sự về nghĩa vụ thành chỉ được công nhận (trong bản án) nếu có sự chịu án phí của bị đơn. Tuy nhiên, nội dung quyết đồng ý của bà Thu bằng văn bản. Do đó, về mặt định công nhận sự thỏa thuận của đương sự về số nghiệp vụ, sau khi lập biên bản hòa thành phải gửi tiền án phí ông Tư, bà Thanh phải chịu 350.000 biên bản hòa giải thành ngày 01/8/2016 (hoặc đồng án phí dân sự sơ thẩm là không đúng với quy thông báo nội dung kết quả hòa giải có ảnh hưởng định của BLTTDS 2015 và Pháp lệnh về án phí, lệ đến quyền của bà Thu) cho bà Thu. Đồng thời Tòa phí Tòa án năm 2009. Bởi lẽ, theo qui định tại án cũng phải đề nghị bà Thu có ý kiến bằng văn khoản 3 Điều 141 BLTTDS 2015 về nghĩa vụ chịu bản đồng ý hay không đồng ý với nội dung thỏa án phí sơ thẩm và khoản 11 Điều 27 Pháp lệnh án thuận của các đương sự có ảnh hưởng đến quyền phí, lệ phí Tòa án năm 2009 thì trước khi mở phiên của bà. Việc Thẩm phán được phân công giải quyết tòa, Tòa án tiến hành hòa giải nếu các bên đương sự vụ án của Tòa án huyện T ra quyết định công nhận thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án sự thỏa thuận của các đương sự khi không có ý kiến thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ đồng ý bằng văn bản của bà Thu đối với nội dung thẩm. Theo nội dung quy định tại điểm b khoản 2 kết quả hòa giải có ảnh hưởng đến quyền của bà phần I danh mục mức án phí, lệ phí (Ban hành kèm trong biên bản hòa giải thành ngày 01/8/2016 theo theo Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009) đối quan điểm của chúng tôi là vi phạm quy định tại với giá trị tài sản có tranh chấp từ trên 4.000.000 khoản 3 Điều 212 BLTTDS 2015. đồng đến 400.000.000 đồng thì phải chịu mức án Thứ ba, về nội dung công nhận sự thỏa thuận phí là: 5% của phần giá trị tài sản có tranh chấp. về quyền và nghĩa vụ dân sự của các đương sự Do các đương sự trong vụ án thỏa thuận ông Tư, trong quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bà Thanh phải trả cho anh Sơn 360.000.000 đồng đương sự số 01/2016/QĐST-DST. nên phải chịu số tiền án phí dân sự sơ thẩm là: Nội dung biên bản hòa giải, biên bản hòa giải (360.000.000 đồng x 5%) : 2 = 9.000.000 đồng. thành ngày 01/8/2016 thể hiện hai bên đương sự đã Trên đây là quan điểm bình luận của chúng tôi thỏa thuận: Vợ chồng ông Tư trả cho vợ chồng anh về các sai sót trong hòa giải một vụ án dân sự cụ Sơn 360.000.000 đồng. Nhưng khi ra quyết định thể. Từ việc phân tích, bình luận trên cho thấy, để công nhận thỏa thuận của các đương sự số hòa giải vụ án dân sự đúng pháp luật, bảo đảm 01/2016/QĐST-DST, Tòa án huyện T lại chỉ quyết quyền lợi hợp pháp của các đương sự trong vụ án, định: Ông Tư, bà Thanh thanh toán trả cho anh lợi ích Nhà nước đòi hỏi Thẩm phán, Kiểm sát Sơn 360.000.000 đồng. Như vậy, nội dung quyết viên, Luật sư không chỉ có sự thông hiểu các quy định này không phù hợp với thỏa thuận của các bên định của pháp luật về hòa giải vụ án dân sự, có kiến đương sự trong biên bản hòa giải thành. Trong thức sâu rộng về pháp luật nội dung và pháp luật tố trường hợp này, Tòa án huyện T phải ra bản án tụng mà còn phải nắm vững tình tiết vụ án, có kỹ tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng năng xác định đúng yêu cầu của đương sự, quan hệ đất xác lập giữa vợ chồng ông Tư và vợ chồng anh pháp luật tranh chấp./. Sơn ngày 08/12/2014 vô hiệu và công nhận sự thỏa Tài liệu tham khảo thuận của các đương sự về việc vợ chồng ông Tư, 1. Bộ luật Dân sự năm 2005 bà Thanh trả cho vợ chồng anh Sơn, chị Hà số tiền 2. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 360.000.000 đồng. Việc không quyết định ông Tư, 3. Luật Đất đai năm 2013 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2