intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bloc nhĩ thất hoàn toàn sau phẫu thuật tim mở một số bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm chung và nhận xét một số yếu tố liên quan đến sự hồi phục của bloc nhĩ thất hoàn toàn (complete atrioventricular block- CAVB) sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh ở trẻ em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bloc nhĩ thất hoàn toàn sau phẫu thuật tim mở một số bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em

  1. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 4 BLOC NHĨ THẤT HOÀN TOÀN SAU PHẪU THUẬT TIM MỞ MỘT SỐ BỆNH TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM Phạm Văn Hưng1, Đặng Thị Hải Vân 2, Trần Quốc Hoàn3 Nguyễn Thanh Hải3, Cao Việt Tùng3 1 Bệnh viện Bạch Mai, 2Trường đại học Y Hà Nội ; 3Bệnh viện Nhi Trung ương TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm chung và nhận xét một số yếu tố liên quan đến sự hồi phục của bloc nhĩ thất hoàn toàn (complete atrioventricular block- CAVB) sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: Mô tả 46 bệnh nhân xuất hiện bloc nhĩ thất hoàn toàn (CAVB) sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ 01/2016 đến 06/2019. Kết quả: Trong 46 bệnh nhân CAVB sau phẫu thuật, có 27 bệnh nhân (58,7%) CAVB hồi phục, 19 bệnh nhân (41,3%) CAVB không hồi phục. Chẩn đoán thường gặp nhất là thông liên thất (n = 24), tứ chứng Fallot (n = 8), thông sàn nhĩ thất toàn bộ (n=6). Nhịp nhanh bộ nối (JET) xuất hiện ở 10 bệnh nhân mắc CAVB hồi phục và một bệnh nhân mắc CAVB không hồi phục (p 0,05). Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật ở nhóm CAVB hồi phục là 23,4 ngày thấp hơn nhóm không hồi phục là 30,9 ngày (p
  2. phần nghiên cứu Congenital Heart Surgery (RACHS-1) between the groups (p > 0.05). The median duration of hospital stay after surgery was 23,4 days for patients with transient CAVB and 30,9 days for patients with permanent CAVB (p
  3. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 4 Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo bệnh tim bẩm sinh Bệnh tim bẩm sinh Số bệnh nhân Tỷ lệ % Thất phải hai đường ra 4 8,7 Đảo gốc động mạch 2 4,4 Thông liên thất 24 52,2 Thông liên thất, gián đoạn quai ĐMC 2 4,4 Tứ chứng Fallot 8 17,3 Thông sàn nhĩ thất toàn bộ 6 13,0 Tổng 46 100,0 Nhận xét: Bệnh lý tim bẩm sinh hay gặp nhất là thông liên thất đơn thuần có 24 bệnh nhân (52,2%), tứ chứng Fallot có 8 bệnh nhân (17,3%) và thông sàn nhĩ thất toàn bộ có 6 bệnh nhân (13%). Các bệnh tim bẩm sinh đều có kèm thông liên thất. Bảng 2. Tỷ lệ các rối loạn nhịp khác kèm theo Loại rối loạn nhịp Số lượt rối loạn nhịp Tỷ lệ % Ngoại tâm thu thất 7 29,4 Nhịp nhanh thất 1 4,1 Rung thất 2 8,2 Nhịp nhanh bộ nối 12 46,0 Nhịp chậm xoang 2 8,2 Cuồng nhĩ 1 4,1 Tổng 25 100 Nhận xét: Có 15/46 bệnh nhân (32,6%) xuất hiện rối loạn nhịp khác kèm theo, trong đó có 8 bệnh nhân xuất hiện 2 rối loạn nhịp riêng biệt kèm theo, 1 bệnh nhân xuất hiện 3 rối loạn nhịp riêng biệt kèm theo. Các rối loạn nhịp hay gặp nhất là nhịp nhanh bộ nối chiếm 46%, ngoại tâm thu thất chiếm 29,4%. Trong 46 bệnh nhân, có 27 bệnh nhân (58,7%) hồi phục CAVB, 19 bệnh nhân (41,3%) có CAVB không hồi phục. Như vậy tỷ lệ hồi phục CAVB cao hơn không hồi phục. 54
  4. phần nghiên cứu Bảng 3. Thời gian hồi phục và đặt PACE vĩnh viễn sau phẫu thuật Trung bình Trung vị Giá trị Thời gian (ngày) (tứ phân vị) Nhỏ nhất- lớn nhất Thời gian hồi phục sau 6±5,3 5 (2-6) 1- 20 ngày phẫu thuật (n=27) Thời điểm đặt pace sau 25,7 ± 12,7 23 (15,5-32) 11- 62 ngày phẫu thuật (n=16) Nhận xét: Đa số bệnh nhân xuất hiện CAVB sớm trong khoảng thời gian 24 giờ đầu sau phẫu thuật với 91,3% (n=42), chỉ có 1 bệnh nhân xuất hiện CAVB muộn sau 72 giờ sau phẫu thuật (ngày thứ 6 sau phẫu thuật). Thời gian hồi phục CAVB trung bình là 6 ngày, sớm nhất là 1 ngày, muộn nhất là 20 ngày sau phẫu thuật. Thời gian đặt PACE vĩnh viễn trung bình là 25,7 ngày, sớm nhất là 11 ngày, muộn nhất là 62 ngày sau phẫu thuật. Bảng 4. Các yếu tố trước- trong phẫu thuật liên quan đến sự hồi phục Hồi phục Không hồi phục Yếu tố p (n=27) (n=19) Tuổi phẫu thuật trung bình (tháng) 5,5±4,8 11,5±11,4 0,02 Cân nặng phẫu thuật trung bình (kg) 5,0±1,2 6,2±2,6 0,065 Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể X±SD (phút) 151,5±57,6 147,2±39,1 0,77 Thời gian cặp ĐMC X±SD (phút) 98,1±37,6 103,5±31,8 0,61 Nhận xét: Tuổi phẫu thuật của nhóm CAVB hồi phục là thấp hơn so với nhóm không hồi phục. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  5. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 4 Về kết quả điều trị: Có 6/46 bệnh nhân tử vong Thời gian xuất hiện CAVB sau phẫu thuật chủ chiếm 13%, trong đó có 3 bệnh nhân trong nhóm yếu là sớm trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật. Đây hồi phục và 3 bệnh nhân trong nhóm không hồi là thời gian huyết động chưa ổn định sau những phục. Trong 24 bệnh nhân CAVB hồi phục, 100% tác động của tuần hoàn ngoài cơ thể, tổn thương bệnh nhân trở về nhịp xoang, 12 bệnh nhân trong cơ tim đặc biệt là vùng vách liên thất sau sửa chữa số này (50%) vẫn còn bloc nhánh phải tồn lưu tại dẫn đến tổn hại đường dẫn truyền thần kinh tại thời điểm ra viện. tim là nút nhĩ thất và bó His ngay sau phẫu thuật. Ngoài ra tình trạng thiếu máu cục bộ chưa được 4. BÀN LUẬN phục hồi gây toan chuyển hóa, nguy cơ chảy máu Trong 46 bệnh nhân xuất hiện CAVB sau phẫu cao, cộng thêm thở máy áp lực dương và nhu cầu thuật tim mở được đưa vào nghiên cứu, có 26 cao sử dụng các thuốc vận mạch, trở thành một bệnh nhân nam và 20 bệnh nhân nữ, tỷ lệ nam/ nữ là vòng xoắn bệnh lý làm tăng nguy cơ xuất hiện rối 1,3/1, tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu của Anderson loạn nhịp tim. (2012) là 1,05/1 và tương đương với nghiên cứu Về tỷ lệ hồi phục của CAVB sau phẫu thuật tim của Ayyildiz (2016) là 1,28/1[3],[4]. Tuổi phẫu mở tim bẩm sinh, trong nghiên cứu của chúng tôi thuật trung bình trong nghiên cứu của chúng có 27/46 (58,7%) bệnh nhân hồi phục, thời gian tôi là 7,8 tháng thấp hơn so với nghiên cứu của hồi phục trung bình là 6 ngày (1-20 ngày), trong Weindling (1998) là 3 tuổi và tương đương với đó có 22/27 bệnh nhân (81,5%) hồi phục trong nghiên cứu của Ayyildiz (2016) và Murray (2017) vòng 7 ngày sau phẫu thuật. Ở những bệnh nhân là 6 và 7 tháng [4],[6],[7]. Điều này chứng tỏ kỹ CAVB không hồi phục, thời điểm đặt PACE vĩnh thuật mổ cũng như hồi sức sau phẫu thuật tim viễn trung bình là ngày 25,7 (11-62 ngày) sau mở tại Bệnh viện Nhi Trung ương ngày càng được phẫu thuật. Trong nghiên cứu của Ayyildiz (2016) nâng cao. có 66 bệnh nhân (68,7%) có CAVB thoáng qua, 30 Các bệnh lý tim bẩm sinh trong nghiên cứu bệnh nhân mắc CAVB cần cấy máy tạo nhịp vĩnh hay gặp nhất là thông liên thất đơn thuần có 24 viễn. Thời gian hồi phục trung bình của CAVB bệnh nhân (52,2%), tứ chứng Fallot có 8 bệnh thoáng qua là 3 ngày (1-20 ngày) trong đó có nhân (17,3%) và thông sàn nhĩ thất toàn bộ có 6 56 bệnh nhân hồi phục ≤ 7 ngày (85%), 10 bệnh bệnh nhân (13%). Anderson (2012) nghiên cứu nhân hồi phục sau 7 ngày (15%). Thời gian đặt 767 bệnh nhân xuất hiện CAVB sau phẫu thuật máy tạo nhịp vĩnh viễn trung bình 10 ngày (7-21 tim mở tim bẩm sinh thì thông liên thất chiếm ngày) trong đó có 27 bệnh nhân ( 90%) được đặt tỷ lệ cao nhất 38,6%, thông sàn nhĩ thất 34,8%, ≤ 10 ngày. Chỉ có 3 bệnh nhân được đặt sau 10 tứ chứng fallot 26,6%[3]. Ayyildiz (2016) nghiên ngày, trong đó 1 bệnh nhân sau mổ thông sàn nhĩ cứu 96 bệnh nhân cũng cho thấy bệnh tim bẩm thất toàn bộ và xuất hiện JET kèm theo, 1 bệnh sinh hay gặp nhất là tứ chứng fallot 22,9% (n=22), nhân thông liên thất phải ECMO, 1 bệnh nhân thông sàn nhĩ thất toàn bộ 15,6% (n=15) và thông Tứ chứng Fallot bố mẹ muốn chờ đợi thêm trước liên thất 13,5% (n=13)[4]. Theo Weindling (1998) khi đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn [4]. Theo Socie các bệnh lý tim bẩm sinh hay gặp là thông liên (2017), tỷ lệ hồi phục là 41,7% ( 30/72) thời gian thất 18/51 (35,3%), Tứ chứng Fallot 7/51 (13,7%), hồi phục trung bình là 3 ngày ( 1-5 ngày) trong hẹp đường ra thất trái 8/51 (15,7%) …[6]. Từ các đó 90% bệnh nhân hồi phục ở thời điểm 7 ngày nghiên cứu này cho thấy các bệnh lý tim bẩm sinh sau phẫu thuật [5]. Tỷ lệ hồi phục và thời gian hồi hay gặp nhất phát triển CAVB sau phẫu thuật là phục CAVB trong nghiên cứu của chúng tôi tương thông liên thất, tứ chứng fallot và thông sàn nhĩ tự như trong các nghiên cứu trên. Về thời điểm thất toàn bộ, tương tự như trong nghiên cứu của đặt PACE vĩnh viễn ở những bệnh nhân có CAVB chúng tôi, và các bệnh lý tim bẩm sinh này đều có không hồi phục trong nghiên cứu của chúng tôi kèm thông liên thất. muộn hơn các nghiên cứu trên có lẽ là do tại Việt 56
  6. phần nghiên cứu Nam đặt PACE vĩnh viễn là một thủ thuật rất tốn 5. KẾT LUẬN kèm và được bảo hiểm chi trả rất hạn chế vì vậy Thông liên thất, tứ chứng Fallot và thông sàn không nhiều gia đình có đủ khả năng kinh tế và nhĩ thất toàn bộ là các bệnh lý tim bẩm sinh hay đồng ý đặt PACE vĩnh viễn theo đúng khuyến cáo. gặp nhất phát triển CAVB sau phẫu thuật. 81% Về các yếu tố liên quan đến sự hồi phục của bệnh nhân có CAVB hồi phục sẽ trở lại nhịp xoang CAVB sau phẫu thuật, chúng tôi thấy rằng không trong vòng 7 ngày sau phẫu. Xuất hiện JET kèm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian theo sau phẫu thuật là dấu hiện tốt cho sự hồi tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian cặp động mạch phục của CAVB sau phẫu thuật. chủ, điểm nguy cơ phẫu thuật theo RACHS-1 giữa nhóm hồi phục và không hồi phục. Kết quả TÀI LIỆU THAM KHẢO này của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của Ayyildiz (2016)[4]. Tuổi phẫu thuật của nhóm 1. Bộ môn Nhi Trường Đại học Y Hà Nội (2013), CAVB hồi phục là thấp hơn so với nhóm không Bài giảng nhi khoa tập 2, Nhà xuất bản Y học, Hà hồi phục. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với Nội, tr. 15, 34. p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0