intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bộ câu hỏi thi giáo viên dạy giỏi

Chia sẻ: Thùy Trang Đỗ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:49

572
lượt xem
134
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn chuyên ngành Sư phạm có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu, mời các bạn cùng tham khảo "Bộ câu hỏi thi giáo viên giỏi" dưới đây. Nội dung tài liệu cung cấp cho các bạn hệ thống các đề bài thi giáo viên dạy giỏi có đáp án, hy vọng tài liệu phục vụ hữu ích nhu cầu học tập và làm việc hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bộ câu hỏi thi giáo viên dạy giỏi

  1. PHẦN II : BÀI TỰ LUẬN   * Đề bài 1:  Câu 1: (2 điểm)  Chuẩn kiến thức, kỹ năng là gì?  (GV chỉ trình bày theo dạng : trả lời trực tiếp ­ gạch đầu dòng ­ liệt kê) Câu 2: (8 điểm)  Ngày 01 tháng 9 năm 2011 Bộ  GD­ĐT có công văn 5842/BGDĐT­VP về  việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung   dạy học GDPT. Đây là một trong những chỉ đạo quan trọng của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm tiếp tục thúc đẩy nỗ lực đổi mới   phương pháp dạy học của giáo viên, góp phần thiết thực nâng cao chất lượng dạy học và chất lượng thực hiện chương  trình giáo dục tiểu học.  Anh (Chị) hãy trình bày hiểu biết, quan điểm của bản thân về chủ trương này; dẫn chứng cách thức thực hiện và   nêu kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. II.  Đáp án bài tự luận :  a­ Là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức và kĩ năng của môn học, hoạt động GD mà HS cần phải và có   thể đạt được sau từng giai đoạn học tập. (0,5đ) b­ Được cụ thể hóa ở các chủ đề của môn học, ở các lĩnh vực học tập, yêu cầu về thái độ được xác định cho từng   lớp và cho cả cấp học. (0,5đ) c­ Là cơ sở để biên soạn SGK, quản lý dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở  từng môn học, hoạt động giáo dục   nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của chương trình, đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá trình GD ở tiểu  học. (1đ) 1. Phần mở bài : (1đ) ­ Nêu được lí do vì sao Bộ GD­ĐT có công văn trên và thời gian thực hiện từ năm học 2011­2012.  a. GV nhận thức được việc thực hiện công văn 5842 của Bộ nhằm : (2,5đ) ­ Để dạy và học phù hợp với chuẩn kiến thức kỹ năng, phù hợp với thời lượng dạy học và điều kiện thực tế các  nhà trường. (0,5đ) ­ Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng cắt giảm các nội dung quá khó, trùng lặp, chưa thực sự cần thiết đối   với học sinh, các câu hòi, bài tập đòi hỏi phải khai thác  quá sâu kiến thức lý thuyết, để  GV, HS dành thời gian cho các  nội dung khác, tạo thêm điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu của chương trình cấp học.  (1đ) ­ Thời gian dư do giảm bớt bài, giảm bớt nội dung trong từng bài, giáo viên không đưa thêm nội dung khác vào  dạy mà dùng để củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng đã học hoặc tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp cho học  sinh. Từng tổ khối thảo luận, thống nhất cách sử dụng thời gian dư cho hợp lý. (0,5đ) ­ Không tổ  chức kiểm tra đánh giá vào các nội dung, yêu cầu đã giảm bớt. Giáo viên tiểu học phải nắm vững   hướng dẫn điều chỉnh các nội dung các môn học cấp tiểu học để thực hiện trong quá trình dạy học. (0,5đ) b. GV trình bày những việc làm cụ  thể  để  thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học  ở lớp mình trực tiếp giảng   dạy : (2,5đ) ­ GV phải nắm vững yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cơ bản được quy định trong chương trình tiểu học đối với   từng môn học của khối lớp đang trực tiếp giảng dạy sẽ giúp giáo viên điều chỉnh dạy và học phù hợp với mức độ  của  HS nhưng vẫn đảm bảo HS phải nắm được chuẩn kiến thức.(1đ) ­ Phải tổ chức khảo sát chất lượng học sinh đầu năm học để  nắm được khả  năng học tập của từng HS trong   lớp. Từ đó  xác định nội dung cụ thể của  bài học trong sách giáo khoa cần  hướng dẫn cho từng nhóm đối tượng học   sinh. (0,5đ) ­ GV xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể của mình, báo cáo cho tổ trưởng chuyên môn, ban giám hiệu và ghi vào   kế hoạch dạy học tuần (lịch báo giảng).(1đ) c. GV nêu kết qủa chất lượng học tập, rèn luyện của học sinh sau khi GV thực hiện điều chỉnh việc dạy và học   ( kết quả chất lượng HK I hoặc HK II so với chất lượng khảo sát đầu năm.) (1,đ) 3. Phần kết luận : (1đ)
  2. ­ GV nêu quan điểm của mình về công văn 5842 của Bộ GD­ĐT, hoặc kiến nghị với các cấp quản lý giáo dục   nhắm giúp GV thực hiện điều chỉnh dạy và học  được thuận lợi. ./. * Đề bài 2:  “ Chất lượng giáo dục” là đạo đức nghề  nghiệp của mỗi nhà giáo. Là người đang trực tiếp giảng dạy, thầy (cô) hãy   trình bày hiểu biết, quan điểm của bản thân để nâng cao chất lượng của lớp mình. II. Nội dung: Trình bày đủ các phần theo đề bài như sau: ( 8 điểm ) 1. Hiểu biết về khái niệm chất lượng giáo dục. ( 1 điểm ) ­ Chất lượng là sản phẩm làm ra phù hợp với mục tiêu. ­ Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng yêu cầu về mục tiêu giáo dục. ­ Nhận thức rõ chất lượng chuyên môn của giáo viên quyết định đến chất lượng giáo dục. 2. Trình bày được những biện pháp đã và cần áp dụng để nâng cao chất lượng giáo dục( 2,5 điểm ) ­ Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. ­ Thực hiện tốt việc điều chỉnh nội dung dạy học. ­ Đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. ­ Phụ đạo hs yếu để củng cố kiến thức. ­ Quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. ­ Xây dựng cho hs tình cảm yêu trường, mến bạn tạo động lực để  các em hăng hái thi đua học tập. Giáo dục kĩ năng  sống cho hs. ­ Kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy của gv và học tập của hs. ­ Điều kiện cơ sở vật chất trường, lớp…. 3. Dẫn chứng cách thức thực hiện và việc làm cụ thể. ( 3 điểm ) ­ Duy trì sĩ số.­ Thực tiễn giảng dạy trong tiết học. ­ Khảo sát, thống kê đối tượng học sinh. ­ Phân tích chất lượng học sinh.  ­ Tiến hành phụ đạo, bồi dưỡng.  ­ Lập sổ theo dõi. ­ Sau mỗi đợt kiểm tra định kì có phân tíc h chất lượng học sinh. Đối chiếu, so sánh qua từng giai đoạn. Nhận xét,   đánh giá. ­ Tham gia dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm nâng cao tay nghề. ­ Phát huy lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo. ­ Liên hệ với PHHS kịp thời về kết quả học tập của các em. ­ Phối hợp chặt chẽ giữa ba lực lượng: Nhà trường – gia đình – xã hội. ­ Nêu được kết quả của việc thực hiện ­ Minh chứng.  4. Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục. ( 1,5 điểm ) ­ Gv có ảnh hưởng lâu dài đến thành tích học tập của hs. ­ Người gv phải có các kĩ năng cơ  bản, có khối lượng kiến thức chung và việc thực hiện giảng dạy đúng yêu   cầu, phải tự học tập, rèn luyện nâng cao tay nghề. ­ Đội ngũ gv chuẩn về  nghề  nghiệp, tốt về đạo đức, giỏi về  chuyên môn, tận tâm với nghề  và vững vàng về  chính trị…..
  3. * Đề bài 3:  Anh (chị) hãy cho biết thế nào là dạy học phát huy tính tích cực của học sinh?  Để dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, cần tiến hành các hoạt động nào ? Những hoạt động này có đặc   trưng gì ? Anh (chị) đã vận dụng việc dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh ở lớp mình như thế nào? Đáp án .Ý 1 (3 điểm): Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh là thay đổi cách dạy và cách học, chuyển cách dạy   thụ  động, truyền thụ  một chiều “đọc­ chép”, giáo viên làm trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm trung tâm. Trong  cách dạy này học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích   cực giữa người dạy và người học. Dạy và học tích cực là điều kiện tốt khuyến khích sự tham gia chủ động, sáng tạo và   ngày càng độc lập của học sinh vào quá trình học tập. (2 điểm)           ­ Hoạt động học tập của học sinh chính là hoạt động nhận thức. Hoạt động này chỉ có hiệu quả khi học sinh học   tập một cách tích cực, chủ động, tự giác, với một động cơ nhận thức đúng đắn. Qua đó sẽ thông hiểu, ghi nhớ những gì   đã nắm được qua hoạt động chủ động, nỗ lực của chính mình. (1 điểm)    2 (3 đi .Ý    ểm):  Để dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh giáo viên thường sử dụng các hoạt động :  ­ Đàm thoại khi giảng bài; (0,5 điểm) ­ Đặt ra những câu hỏi gợi mở, gợi ý nhằm khuyến khích HS suy nghĩ tích cực học tập; (0,5 điểm) ­ Thực hành (theo mẫu trong lớp hay ngoài lớp); (0,5 điểm) ­ Thảo luận theo cặp, nhóm, lớp; (0,5 điểm) ­ Tổ  chức hoạt động để  HS tìm tòi, khám phá, tự phản ánh việc học và tự đánh giá kết quả học tập của mình,…(1   điểm).  . Ý 3 (2 điểm):  Dấu hiệu đặc trưng của dạy và học tích cực:      ­ Người học được cuốn hút tham gia vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ  đạo, thông qua đó tự  lực   khám phá, tìm tòi kiến thức không thụ động trông chờ vào việc truyền thụ của giáo viên. (1 điểm)        ­ Người học được hoạt động, được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề, vận dụng   kiến thức vào thực tế cuộc sống theo khả năng nhận thức, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.(1 điểm)  . Ý 4 (2 điểm):  Vận dụng: Giáo viên nêu được dẫn chứng cụ thể trong thực tế giảng dạy về việc vận dụng dạy   học phát huy tính tích cực của học sinh./.
  4. Đề số 1: Thây, cô hay nêu cu thê chuân kiên th ̀ ̃ ̣ ̉ ̉ ́ ức, ky năng va yêu câu vê thai đô hoc sinh cân đat sau khi hoc ̃ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣   hêt môn toan l ́ ́ ơp 5. ́ ­ Đáp án: Chuân kiên th ̉ ́ ưc, ky năng va yêu câu vê thai đô hoc sinh cân đat sau khi hoc hêt môn toan l ́ ̃ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ớp 5: 1. Sô hoc:  ́ ̣ * Bô sung vê phân sô: ̉ ̀ ́ ­ Giơi thiêu phân sô thâp phân: Nhân biêt đ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ược phân sô thâp phân; Biêt đoc, viêt cac sô thâp phân. ́ ̣ ́ ̣ ́ ́ ́ ̣ ­ Hôn sô: Nhân biêt đ ̃ ́ ̣ ́ ược hôn sô va biêt hôn sô co phân nguyên va phân phân sô; Biêt đoc, viêt hôn sô; Biêt chuyên môt ̃ ́ ̀ ́ ̃ ́ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ́ ̃ ́ ́ ̉ ̣  hôn sô thanh thanh môt phân sô.  ̃ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ̣ * Sô thâp phân, cac phep tinh v ́ ́ ́ ơi sô thâp phân: ́ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ­ Khai niêm ban đâu vê sô thâp phân: Biêt nhân dang sô thâp phân; Biêt sô thâp phân gôm phân nguyên va phân thâp ́ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ̀ ̣   ́ ̣ ̀ ́ ́ ̣ phân; Biêt đoc va viêt sô thâp phân; Biêt viêt sô thâp phân khi biêt sô đ ́ ́ ́ ̣ ́ ́ ơn vi cua môi hang trong phân nguyên, phân thâp ̣ ̉ ̃ ̀ ̀ ̀ ̣   phân; Biêt sô đo đai l ́ ́ ̣ ượng co thê viêt d ́ ̉ ́ ưới dang phân sô thâp phân thi viêt đ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ược dưới dang sô thâp phân va ng ̣ ́ ̣ ̀ ược lai. ̣ ́ ̣ ­ So sanh hai sô thâp phân: Biêt cach so sanh hai sô thâp phân. (Thuôc qui tăc va biêt vân dung đê so sanh cac sô thâp ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ́ ́ ̣   phân); Biêt săp xêp môt nhom cac sô thâp phân theo th ́ ́ ́ ̣ ́ ́ ́ ̣ ứ tự tư be đên l ̀ ́ ́ ớn va ng ̀ ược lai. ̣ ́ ̣ ­ Phep công va phep tr ̀ ́ ừ cac sô thâp phân: Biêt công, tr ́ ́ ̣ ́ ̣ ừ cac sô thâp phân co đên ba ch ́ ́ ̣ ́ ́ ữ sô ́ở  phân thâp phân, co nh ̀ ̣ ́ ơ ́ không qua hai l ́ ượt; Biêt tinh chât giao hoan, tinh chât kêt h ́ ́ ́ ́ ́ ́ ́ ợp cua phep công cac sô thâp phân va s ̉ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ử dung trong th ̣ ực hanh ̀   tinh; biêt tinh gia tri cua cac biêu th ́ ́ ́ ́ ̣ ̉ ́ ̉ ức co không qua ba dâu phep tinh công, tr ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ừ, co hoăc không co dâu ngoăc; Biêt tim thanh ́ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̀   phân ch ̀ ưa biêt cua phep công hoăc phep tr ́ ̉ ́ ̣ ̣ ́ ư.̀ ­ Phep nhân cac sô thâp phân: Biêt th ́ ́ ́ ̣ ́ ực hiên phep nhân co tich la sô thâp phân co không qua ba ch ̣ ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ́ ́ ữ sô ́ở  phân thâp ̀ ̣   phân, trong môt sô tr ̣ ́ ường hợp; Nhân môt sô thâp phân v ̣ ́ ̣ ới môt sô t ̣ ́ ự nhiên co không qua hai ch ́ ́ ữ sô, môi l ́ ̃ ượt nhân co nh ́ ơ ́ không qua hai lân; Nhân môt sô thâp phân v ́ ̀ ̣ ́ ̣ ới môt sô thâp phân, môi l ̣ ́ ̣ ̃ ượt nhân co nh ́ ớ không qua hai lân; Biêt nhân nhâm ́ ̀ ́ ̉   ̣ ́ ̣ môt sô thâp phân v ơi 10; 100; 1000;… hoăc v ́ ̣ ới 0,1; 0,01; 0,001; Biêt tinh gia tri cua biêu th ́ ́ ́ ̣ ̉ ̉ ức sô thâp phân co đên ba dâu ́ ̣ ́ ́ ́  phep tinh; Biêt tim môt thanh phân ch ́ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ưa biêt cua phep nhân hoăc phep chia v ́ ̉ ́ ̣ ́ ới sô thâp phân. ́ ̣ ̉ ́ ̀ ­ Ty sô phân trăm: Nhân biêt đ ̣ ́ ược ty sô phân trăm cua hai đai l ̉ ́ ̀ ̉ ̣ ượng cung loai; Biêt đoc, viêt ty sô phân trăm; Biêt viêt ̀ ̣ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̀ ́ ́  ̣ ́ môt sô phân sô thanh ty sô phân trăm va viêt ty sô phân trăm thanh phân sô; Biêt th ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̀ ́ ̉ ́ ̀ ̀ ́ ́ ực hiên phep công, phep tr ̣ ́ ̣ ́ ừ, cac ty sô ́ ̉ ́  phân trăm; nhân ty sô phân trăm v ̀ ̉ ́ ̀ ơi môt sô t ́ ̣ ́ ự nhiên, chia ty sô phân trăm cho môt sô t ̉ ́ ̀ ̣ ́ ự nhiên khac 0; Biêt tim ty sô phân ́ ́ ̀ ̉ ́ ̀  ̉ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̀ trăm cua hai sô. Tim gia tri môt ty sô phân trămcua môt sô. Tim môt sô, biêt gia tri môt ty sô phân trăm cua sô đo. ́ ̀ ̉ ̣ ́ ̀ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̀ ̉ ́ ́ * Yêu tô thông kê: ́ ́ ́ ̉ ­ Biêu đô hinh quat: Nhân biêt vê biêu đô hinh quat va y nghia th ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ̉ ̀ ̀ ̣ ̀ ́ ̃ ực tê cua no; Biêt thu thâp va s ́ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ử ly thông tin đ ́ ơn gian ̉   từ môt biêu đô hinh quat. ̣ ̉ ̀ ̀ ̣ 2. Đai l ̣ ượng va đo đai l ̀ ̣ ượng: ­ Bang đ ̉ ơn vi đo đô dai: biêt tên goi, ky hiêu, môi quan hê cua cac đ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ơn vi đo đô dai trong bang đo đô dai; Biêt chuyên ̣ ̣ ̀ ̉ ̣ ̀ ́ ̉   ̉ ́ ơn vi đo đô dai: T đôi cac đ ̣ ̣ ̀ ừ sô đo co môt tên đ ́ ́ ̣ ơn vi sang sô đo co môt tên đ ̣ ́ ́ ̣ ơn vi khac. T ̣ ́ ừ sô đo co hai tên đ ́ ́ ơn vi sang sộ ́  ́ ̣ đo co môt tên đ ơn vi va ng ̣ ̀ ược lai; Biêt th ̣ ́ ực hiên phep tinh v ̣ ́ ́ ơi cac sô đo đô dai va vân dung trong giai quyêt môt sô tinh ́ ́ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ ́ ̣ ́ ̀   huông th ́ ực tê.́ ­ Bang đ ̉ ơn vi đo khôi l ̣ ́ ượng: biêt tên goi, ky hiêu, môi quan hê cua cac đ ́ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ơn vi đo khôi l ̣ ́ ượng trong bang đ ̉ ơn vi đo ̣   khôi l ́ ượng; Biêt chuyên đôi cac đ ́ ̉ ̉ ́ ơn vi đo khôi l ̣ ́ ượng: Từ sô đo co môt tên đ ́ ́ ̣ ơn vi sang sô đo co môt tên đ ̣ ́ ́ ̣ ơn vi khac. T ̣ ́ ư ̀ sô đo co hai tên đ ́ ́ ơn vi sang sô đo co môt tên đ ̣ ́ ́ ̣ ơn vi va ng ̣ ̀ ược lai; Biêt th ̣ ́ ực hiên phep tinh ṿ ́ ́ ới cac sô đo khôi l ́ ́ ́ ượng va vân ̀ ̣   ̣ ̉ dung trong giai quyêt môt sô tinh huông th ́ ̣ ́ ̀ ́ ực tê.́ ̣ ́ ­ Diên tich: Biêt dam ́ 2 , hm2, mm2 la nh ̀ ưng đ ̃ ơn vi đo diên tich, ha la đ ̣ ̣ ́ ̀ ơn vi đo diên tich ruông đât. Biêt đoc, viêt cac sô ̣ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̣ ́ ́ ́  ̣ ́ đo diên tich theo đ ơn vi đo đa hoc; Biêt tên goi, ky hiêu, môi quan hê cua cac đ ̣ ̃ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ơn vi đo diên tich trong bang đ ̣ ̣ ́ ̉ ơn vi đo diên ̣ ̣   tich; Biêt chuyên đôi đ ́ ́ ̉ ̉ ơn vi đo diên tich: T ̣ ̣ ́ ừ sô đo co môt tên đ ́ ́ ̣ ơn vi sang sô đo co môt tên đ ̣ ́ ́ ̣ ơn vi khac. Ṭ ́ ừ sô đo co hai tên ́ ́   đơn vi sang sô đo co môt tên đ ̣ ́ ́ ̣ ơn vi va ng ̣ ̀ ược lai; Biêt th ̣ ́ ực hiên phep tinh v ̣ ́ ́ ới cac sô đo diên tich.́ ́ ̣ ́
  5. ̉ ́ ­ Thê tich: Biêt cm ́ 3, dm3, m3 la nh ̀ ưng đ ̃ ơn vi đo thê tich; Biêt đoc, viêt cac sô đo thê tich theo nh ̣ ̉ ́ ́ ̣ ́ ́ ́ ̉ ́ ưng đ ̃ ơn vi đo đa hoc; ̣ ̃ ̣   biêt môi quan hê gi ́ ́ ̣ ữa m3 va dm ̀ 3,dm3 va cm ̀ 3, m3 va cm ̀ 3 ; biêt chuyên đôi đ ́ ̉ ̉ ơn vi đo thê tich trong tr ̣ ̉ ́ ương h̀ ợp đơn gian. ̉ ­ Thơi gian: Biêt môi quan hê gi ̀ ́ ́ ̣ ữa môt sô đ ̣ ́ ơn vi đo th ̣ ời gian thông dung; Biêt đôi đ ̣ ́ ̉ ơn vi đo th ̣ ời gian; Biêt cach th ́ ́ ực   ̣ ́ ̣ hiên phep công, phep tr ́ ừ cac sô đo th ́ ́ ời gian (co đên hai tên đ ́ ́ ơn vi); Biêt cach th ̣ ́ ́ ực hiên phep nhân, phep chia sô đo th ̣ ́ ́ ́ ời   gian (co đên hai tên đ ́ ́ ơn vi v ̣ ơi môt sô t ́ ̣ ́ ự nhiên khac 0. ́ ̣ ­ Vân tôc: B ́ ươc đâu nhân biêt đ ́ ̀ ̣ ́ ược vân tôc cua môt chuyên đông, tên goi, ky hiêu cua môt sô đ ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ơn vi đo vân tôc ̣ ̣ ́  (km/giơ, m/phut, m/giây). ̀ ́ 3. Yêu tô hinh hoc:  ́ ́ ̀ ̣ ­ Hinh tam giac: Nhân biêt đ ̀ ́ ̣ ́ ược cac dang hinh tam giac: Hinh tam giac co ba goc nhon. Hinh tam giac co môt goc tu va ́ ̣ ̀ ́ ̀ ́ ́ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̀  ́ ̣ ̀ ́ ́ ̣ hai goc nhon. Hinh tam giac co môt goc vuông va hai goc nhon. Biêt tinh diên tich cua hinh tam giac. ́ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̉ ̀ ́ ­ Hinh thang: nhân biêt đ ̀ ̣ ́ ược hinhd thang va môt sô đăc điêm cua no. ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ̉ ́ ­ Hinh tron: Biêt cach tinh chu vi diên tich cua hinh tron. ̀ ̀ ́ ́ ́ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ ­ Hinh hôp ch ̀ ̣ ữ nhât, hinh lâp ph ̣ ̀ ̣ ương: Nhân biêt đ ̣ ́ ược hinh hôp ch ̀ ̣ ữ nhât va hinh lâp ph ̣ ̀ ̀ ̣ ương va môt sô đăc điêm cua ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ̉   ̣ ́ no; Biêt cach tinh diên tich xung quang va diên tich toan phân cua hinh hôp ch ́ ́ ́ ́ ̀ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ̣ ữ nhât va hinh lâp ph ̣ ̀ ̀ ̣ ương; Biêt cach tinh thê ́ ́ ́ ̉  tich hinh hôp ch ́ ̀ ̣ ữ nhât va hinh lâp ph ̣ ̀ ̀ ̣ ương. ̣ ­ Hinh tru: Nhân biêt đ ̀ ̣ ́ ược hinh tru.̀ ̣ ­ Hinh câu: Nhân biêt đ ̀ ̀ ̣ ́ ược hinh câu.̀ ̀ 4. Giai bai toan co l ̉ ̀ ́ ́ ơi văn: ̀ ́ ̉ ́ ̀ ́ ́ ơi văn co đên bôn b Biêt giai cac bai toan co l ̀ ́ ́ ́ ước tinh, trong đo co cac bai toan vê: Quan hê ty lê; Ty sô phân trăm; ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ̉ ́ ̀   ̉ ̣ Chuyên đông đêu; Nôi dung hinh hoc. ̀ ̣ ̀ ̣ Đề số 2: Anh (chị) hãy nêu một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy ­ học phân môn Tập đọc?  ­ Cho điểm: Mỗi nội dung đạt 1,5 (điểm); nêu tầm quan trọng của việc dạy đọc (1 điểm). ­ Đáp Án:  Các biện pháp:
  6. Dạy đọc có ý nghĩa to lớn. Đọc đã trở thành một đòi hỏi đầu tiên đối với mỗi người đi học. Đầu tiên trẻ  phải học   đọc, sau đó trẻ phải đọc để học. Đọc giúp trẻ chiếm lĩnh một ngôn ngữ để  dùng trong giao tiếp và học tập. Nó là công   cụ để học tập các môn khác và tạo ra hứng thú và động cơ học tập. 1. Chuẩn bị cho việc đọc: Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh chuẩn bị tâm thế  đọc, khi ngồi đọc cần ngồi ngay ngắn, khoảng cách từ  mắt đến sách nằm trong khoảng 25­30 cm, cổ và đầu thẳng. Phải thở  sâu và thở  ra chậm để  lấy hơi. Ở lớp, khi được   giáo viên gọi đọc, học sinh phải bình tĩnh, tự tin, không hấp tấp đọc ngay. Trước khi nói về rèn đọc đúng, cần nói về tiêu   chí cường độ và tư thế đọc, tức là rèn đọc to, đọc rõ ràng. Để  luyện đọc cho học sinh đọc quá nhỏ, giáo viên cần cho   học sinh đọc cho thật to chừng nào bạn xa nhất lớp nghe thấy mới thôi. Tư thế đọc phải đàng hoàng, vừa thoải mái, sách  phải được mở rộng và cầm bằng hai tay. 2. Luyện đọc đúng: Đọc đúng là sự tái hiện âm thanh của bài đọc một cách chính xác không có lỗi. Đọc đúng là đọc không thừa, không  xót từng âm, vần, tiếng. Đọc đúng phải thể hiện đúng hệ thống ngữ âm chuẩn. Tức là đọc đúng chính âm, nghỉ, ngắt hơi   đúng chỗ. Cần phải dựa vào nghĩa, vào quan hệ ngữ pháp giữa các tiếng, từ để ngắt nghỉ hơi cho đúng. Khi đọc không  tách một từ ra làm hai. Trình tự của luyện đọc đúng là trước hết giáo viên phải dự tính để ngăn ngừa các lỗi khi đọc. Khi lên lớp, đầu tiên   giáo viên cần gọi học sinh  đọc rồi cho học sinh đọc nối tiếp, cuối cùng mới cho các em đọc cá nhân các tiếng khó, từ  khó. 3. Luyện đọc nhanh: Đọc nhanh còn gọi là đọc lưu loát, trôi chảy là nói đến phẩm chất đọc về mặt tốc độ, là việc đọc không ê a, ngắc   ngư. Về  vấn đề tốc độ đọc chỉ đặt ra sau khi đã đọc đúng. Biện pháp: giáo viên phải hướng dẩn cho học sinh làm chủ tốc độ đọc. Đơn vị để đọc nhanh là cụm từ, câu, đoạn,   bài. Giáo viên điều chỉnh tốc độ đọc bằng cách giữ nhịp đọc. Ngoài ra, còn  có biện pháp đọc nối tiếp: trên lớp đọc nhẩm  có sự kiểm tra của thầy, của bạn để điều chỉnh tốc độ. Tốc độ đọc chuẩn cho học sinh lớp 5 là tối thiểu 120 tiếng/ phút,   học sinh lớp 4 là 100 tiếng / phút. Giáo viên đo tốc độ đọc bằng cách chọn sẵn bài và dự kiến thời gian đọc là bao nhiêu   phút. 4.Việc xác định mục tiêu: Mục tiêu giờ dạy phải rõ ràng và sát với tình hình học sinh của lớp mình đang dạy, phải dự kiến được những lỗi  mà học sinh có thể  phát âm sai. Phần này giáo viên cần chú ý các lỗi phương ngữ hay tiếng nước ngoài. Ngoài ra giáo   viên cũng cần tạo điều kiện những em đọc yếu được đọc trước lớp, cần có lời động viên khuyến khích khi học sinh có  tiến bộ. 5.Tổ chức dạy đọc thầm: Hiệu quả  của việc đọc thầm được đo bằng khả  năng thông hiểu văn bản. Do đó, dạy đọc thầm chính làdạy đọc   có ý thức, đọc hiểu. Kết quả  đọc thầm phải giúp học sinh hiểu nghĩa của từ, cụm từ, câu đoạn, bài… tức là toàn bộ   những gì được đọc. Các biện pháp có thể  ap dụng là: giao nhiệm vụ để  dịnh hướng rõ yêu cầu đọc thầm của cho học  sinh (đọc câu nào, đoạn nào, đọc để trả lời câu hỏi hay để nhớ, thuộc lòng; đọc để trả lời câu hỏi nào) Giới hạn thời gian để tăng dần tốc độ đọc thầm cho học sinh và tăng dần độ khó của nhiệm vụ (đọc lướt để tìm   từ ngữ hay chi tiết, hình ảnh nhất định trong một, hai phút; đọc lướt để nêu nội dung chính của đoạn, của bài trong một,   hai phút). 6.Đọc diễn cảm: Chính nội dung bài đọc đã qui định ngữ điệu của nó, không thể áp đặt sẵn giọng đọc của bài, ngược lại, điều này   phải là kết luận tự nhiên của học sinh nêu ra sau khi đã thông hiểu nội dung sâu sắc của bài và biết đọc diễn cảm thích   hợp dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Để hình thành kĩ năng đọc diễn cảm cần thực hiện các bước sau: Đàm thoại cho học sinh hiểu rõ ý đồ của tác giả, thảo luận vì sao đọc như vậy. Có thể đọc phân vai làm sống lại   nhân vật tác phẩm. Đọc mẫu của thầy và đặt ra câu hỏi vì sao đọc như thế. Chỗ  nào trong cách đọc của thầy làm cho học sinh thích   thú. Đề số 3: Nhưng nôi dung cua hoat đông giao duc ngoai gi ̃ ̣ ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ờ lên lớp trong trương tiêu hoc đ ̀ ̉ ̣ ược thê hiên  ̉ ̣ ở cać   loai hinh hoat đông nh ̣ ̀ ̣ ̣ ư: “Hoat đông văn hoa ­ nghê thuât; hoat đông vui ch ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ơi giai tri, thê duc thê thao; hoat đông khoa ̉ ́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣   ̣ ̃ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̃ ̣ hoc ­ ky thuât; hoat đông lao đông công ich; cac hoat đông mang tinh xa hôi; … ”. Thây, cô hay phân tich va lam sang to nh ̀ ̃ ́ ̀ ̀ ́ ̉ ưng nôi dung trên. ̃ ̣ Đap an ́ ́: Hoạt động văn hóa ­ nghệ thuật: Đây là một loại hình hoạt động quan trọng, không thể thiếu được trong sinh hoạt  tập thể của trẻ em, nhất là HS tiểu học. Hoạt động này bao gồm nhiều thể loại khác nhau: Hát, múa, thơ ca, kịch ngắn,   kịch câm, tấu vui, độc tấu, nhạc cụ, thi kể chuyện… Các hoạt động này góp phần hình thành cho các em kỹ năng mạnh  dạn, tự tin trước đám đông. Đây là một trong những kỹ năng rất quan trọng trong xu thế toàn cầu hóa. Hoạt động vui chơi giải trí, TDTT: Vui chơi, giải trí là nhu cầu thiết yếu của trẻ, đồng thời là quyền lợi của các  em. Nó là một loại hoạt động có ý nghĩa giáo dục to lớn đối với HS ở trường tiểu học. Hoạt động này làm thỏa mãn về   tinh thần cho trẻ em sau những giờ học căng thẳng, góp phần rèn luyện một số phẩm chất: tính tổ  chức, kỉ  luật, nâng  
  7. cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái… Nói về  hoạt động này thì hầu hết các trường có tổ  chức   thực hiện nhưng xét về tính hiệu quả thì không phải nhà trường nào cũng đạt được. Sở dĩ như thế là do điều kiện về cơ  sở vật chất cũng như trình độ chuyên môn của tổng phụ trách va giao viên ch ̀ ́ ưa thể đáp ứng được. Nhưng dù sao chúng   ta cũng phải nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này để hướng hoạt động đạt mục tiêu đã đề ra. Hoạt động tiếp cận khoa học ­ kĩ thuật : Đây là hoạt động giúp các em tiếp cận được những thành tựu khoa học ­   công nghệ tiên tiến. Điều đó sẽ  tạo cho các em sự say mê, tìm tòi, kích thích học tập tốt hơn. Những hoạt động này có   thể là sưu tầm những bài toán vui, tham gia sinh hoạt CLB khoa học, tìm hiểu các danh nhân, các nhà bác học… Đây là  một hoạt động nhằm tạo điều kiện cho các em làm quen với việc nghiên cứu khoa học và tự  khẳng định mình. Có thể  nói đây là hoạt động mà các nhà trường ít chú trọng tới ­ ít chú trọng không phải là do không hiểu hết tầm quan trọng   của nó mà là do điều kiện không cho phép. Đó là điều kiện về cơ chế, về thời gian, về năng lực của đội ngũ giáo viên   cung nh ̃ ư tổng phụ trách… Hoạt động lao động công ích: Đây là một loại hình đặc trưng của HĐNGLL. Thông qua lao động công ích sẽ giúp   các em gắn bó với đời sống xã hội. Ngoài ra lao động công ích còn góp phần làm cho trẻ hiểu thêm về giá trị lao động, từ  đó giúp trẻ có ý thức lao động lành mạnh. Lao động công ích giúp trẻ vận dụng kiến thức vào đời sống như: Trực nhật,   vệ  sinh lớp học, sân trường, làm đẹp bồn hoa, cây cảnh cho đẹp trường, lớp. Đây là hoạt động tưởng như  là thường   xuyên nhưng thật ra trong nhà trường bây giờ HS rất ít được tham gia các hoạt động này. Có chăng chỉ là ép buộc và hình   thức. Nhưng đây là hoạt động thật sự cần thiết giúp các em thích nghi với cuộc sống xung quanh. Sau này dù có rơi vào   hoàn cảnh khắc nghiệt nào thì các em vẫn có thể tồn tại được. Đó là nhờ các em biết lao động. Hoạt động mang tinh xã h ́ ội: Bước đầu đưa HS vào các hoạt động xã hội để  giúp các em nâng cao hiểu biết về  con người, đất nước, xã hội. Đây là một hoạt động tuy khó nhưng nó mang một ý nghĩa vô cùng to lớn. Thông qua hoạt  động này, các em sẽ được bồi dưỡng thêm về nhân cách, đặc biệt là tình người. Trong thực tế, hoạt động này đã được   các nhà trường tiến hành tương đối tốt. Nhưng, theo chúng tôi, hoạt động này phải được khai thác một cách triệt để  nhằm phát triển tối đa nhân cách ở các em. Tóm lại, cac hoat đông trên cua HĐNGLL có ý nghĩa h ́ ̣ ̣ ̉ ết sức to lớn đối với việc hình thành ky năng sông cho HS. Do ̃ ́   ́ ̣ đó, Phong Giao duc cung nh ̀ ̃ ư BGH nha tr ̀ ương c ̀ ần bôi d ̀ ưỡng va t̀ ạo mọi điều kiện tốt nhât cho giáo viên cung nh ́ ̃ ư tông ̉   phụ trách vê nh ̀ ưng kiên th ̃ ́ ưc c ́ ơ ban đê th ̉ ̉ ực hiên HĐGDNGLL đ ̣ ạt được hiệu quả cao.  Đề  số  1:  Một trong những mục đích quan trọng khi ban hành quy định về  chuẩn nghề  nghiệp giáo viên Tiểu học là  “Giúp giáo viên tiểu học tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực nghề nghiệp. Từ đó xây dựng kế  hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ”. Hãy nêu ý kiến của mình về mục đích trên và trình bày kế hoạch phấn đấu, rèn luyện để có thể đạt được những  tiêu chuẩn nghề nghiệp của cấp tiểu họC.Gợi ý hướng dẫn chấm 1. Nêu được khái niệm chuẩn NNGVTH là gì? (1,0 đ) Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống,   kiến thức, kĩ năng sư phạm mà giáo viên tiểu học cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu họC. 2. Nêu được sự cần thiết của việc ban hành Chuẩn nghề nghiệp: (1,5 đ)  Do GV được đạo tạo không đồng bộ  Việc đổi mới nội dung, chương trình, PP giáo dục đòi hỏi người GVTH phải có những yêu cầu nhất định, đặc  trưng thuộc mỗi lĩnh vực của Chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu học   ở từng giai đoạn. Do vậy việc ban hành “Chuẩn nghề nghiệp GVTH” là rất cần thiết  3. Nêu được ý nghĩa của việc đánh giá Chuẩn NNGVTH ? (1,5 đ)
  8. Nhờ có chuẩn, mỗi giáo viên tự đánh giá mình, từ đó tự đề ra kế hoạch rèn luyện phấn đấu, bồi dưỡng nâng cao  phẩm chất năng lực nghề nghiệp. Với chuẩn nghề  nghiệp giúp cho các cấp quản lý đánh giá, phân loại đội ngũ giáo viên tiểu học chính xác để  phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. 4. Nêu được kế hoạch phấn đấu theo 3 lĩnh vực: phẩm chất, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng:  (6,0  đ) ­ Nêu được kế hoạch phấn đấu theo mỗi lĩnh vực đạt 2,0 đ ­ Yêu cầu: Mỗi lĩnh vực gồm  đủ 5 yêu cầu và 4 tiêu chí (cần chú trọng đến biện pháp thực hiện) .  Đề số 2: Ngành Giáo dục đã và đang quyết tâm không để tình trạng học sinh không đạt chuẩn lên lớp   theo tinh thần cuộc vận động Hai không. Thầy (Cô) hãy nêu kế hoạch của bản thân để thực hiện có hiệu quả  nội dung trên. 1. Khái quát tình hình thực hiện: (2,0 đ) Nêu được các ý khái quát tình hình thực hiện về  Cuộc vận động Hai không trong toàn ngành đã và đang thực   hiện, có kết quả và được sự ủng hộ tích cực của xã hội. 2. Kế hoạch của bản thân: (7 điểm)  Nêu được những ý chính: ­ Thực hiện nghiêm túc chương trình, quy chế chuyên môn; đảm bảo kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ  khối; không tuỳ tiện cắt xén chương trình,… (1,0 đ) ­ Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học; quyết tâm thực hiện việc dạy thật – học thật, vì đây là cái gốc của   chống tiêu cực và thực hiện hiệu quả hoạt động đổi mới giáo dụC. (1,0 đ) ­ Công tác kiểm tra, đánh giá học sinh luôn hướng đến tính trung thực, “Học gì thi nấy”, cho điểm sát với kết   quả  của học sinh; tuyệt đối không để  xảy ra hiện tượng nâng đỡ  về  điểm số, cấy điểm tuỳ  tiện, làm sai lệch thực tế  năng lực và chất lượng học tập; có nhiều biện pháp hữu hiệu, phù hợp trong kiểm tra, đánh giá, chống hành vi gian lận   trong kiểm tra, thi cử, quay cóp,… (2,0 đ) ­ Trên cơ sở xác định đúng thực chất năng lực học sinh, phát huy vai trò giáo viên chủ nhiệm trong lập kế hoạch   phụ đạo học sinh yếu, kém. Thường xuyên quan tâm đối tượng học sinh cá biệt để  có biện pháp giáo dục phù hợp. (1,0   đ) ­ Có sự phối hợp đồng bộ với đồng nghiệp và các hoạt động giáo dục khác trong hoạt động giáo dụC. Đặc biệt   chú ý mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng nhằm làm tốt công tác giáo dục toàn diện HS trong và ngoài   nhà trường. (1,0 đ) ­ Bản thân mỗi giáo viên phải có kế hoạch giáo dục (dạy học) ngay từ đầu năm học, luôn tự tu dưỡng, rèn luyện   để nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiến thức và phẩm chất đạo đức, xứng đáng là tấm gương cho học sinh. (1,0 đ) Đề 1 Câu 1:   Tìm 5 từ có tiếng “mới” sao cho được nhiều kiểu cấu tạo từ nhất. Câu 2 :  Anh (chị) hãy nêu tên nội dung thứ 3 trong 5 nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích  cực”. Làm tốt nội dung đó sẽ  giúp cho học sinh  rèn luyện được những điều cơ bản nào ? ( trình bày thật ngắn gọn). Câu 3 :  Anh (chị) hiểu thế nào là phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột”, phương pháp này có những ưu điểm cơ bản nào nổi  bật?        Đề 2 Với sự đổi mới nội dung chương trình và phương pháp dạy học nên dạy học ở bậc tiểu học hiện hành là theo   hướng dạy học tích cực, từ đó dẫn đến sự thay đổi cả vai trò của giáo viên và của học sinh trong quá trình dạy học. Anh   (Chị) hãy trình bày sự thay đổi trong vai trò của giáo viên và sự thay đổi trong vai trò của học sinh theo hướng dạy học   tích cực ./. Đáp Án: Đề 1 Câu 1: 5 từ có tiếng “mới” với nhiều kiểu cấu tạo từ nhất là: ­ mới (từ đơn)  ­ mới lạ (từ ghép tổng hợp)  ­ mới toanh (từ ghép phân loại) ­ mơi mới (từ láy âm và vần) ­ mới mẻ (từ láy âm đầu) ­ mới tinh (từ ghép phân loại) Nếu tìm đúng 5 từ thì hưởng trọn 2đ Nếu tìm đúng 1 từ thì đạt 0,2đ GV chỉ ghi từ tạo thành chính xác, không ghi rõ tên cấu tạo cũng được nhưng 2 từ cùng loại cấu tạo thì chỉ tính là 1 ví  dụ:  mới tinh , mới toanh ( hai từ này chỉ là 1 cấu tạo là từ ghép phân loại )
  9. Câu 2 : 4đ     Nội dung thứ 3 trong 5 nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực “ là : Rèn luyện kỹ  năng sống cho học sinh         ( 1,5 đ)   Làm tốt nội dung đó sẽ  giúp cho học sinh  rèn luyện được những điều cơ bản sau : ­ Rèn kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo  nhóm. (0,75 đ) ­ Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng chống tai nạn.  (0,75 đ) ­ Rèn luyện lỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn (1 đ ) Không yêu cầu phải nêu đầy đủ như trên nhưng cần có những ý tương tự là được. Câu 3 : 4 đ ­ Phương pháp dạy học “ bàn tay nặn bột” là phương pháp dạy hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí  nghiệm, thông qua cách học sinh chia nhóm để tự làm, tự trao đổi, nghiên cứu, quan sát để tìm ra câu trả lời cho  các vấn đề trong cuộc sống. Người thầy chỉ đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn. (2 đ) ­ Ưu điểm của phương pháp này là ngoài dạy kiến thức, giáo viên còn dạy học sinh cách tự học, tự khám phá, tìm  hiểu, nghiên cứu cuộc sống xung quanh. Đồng thời, tạo sự ham muốn khám phá, say mê khoa học của học sinh.  Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, phương pháp”Bàn tay nặn bột”  còn chú ý nhiều đến việc rèn  luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói, viết, làm việc nhóm,…. và hình thành năng lực nghiên cứu khoa  học cho học sinh. (2 đ) Đề 2 Thí sinh có thể nêu nhiều ý, song yêu cầu phải nhấn mạnh ở những ý cơ bản sau: Sự thay đổi trong vai trò của giáo viên: ( 5 điểm) + Trước đây (chưa đổi mới SGK) thì vai trò chủ yếu của người GV là truyền thụ kiến thức cho HS. Nguồn thông  tin chủ yếu đến với HS là từ người GV (có khi đó là nguồn duy nhất) + Theo đổi mới PPDH, người GV chủ động điều hành “tam giác sư phạm” lấy cực trò làm trung tâm. GV không  chỉ là người truyền thụ kiến thức, nguồn thông tin, mà còn là người hướng dẫn cho trò cách tự học, tự tìm kiến thức;  người trọng tài, người đạo diễn, khởi xướng và tổ chức mối liên hệ Trò  Trò; người kích thích đặt vấn đề, nêu tình  huống … hướng dẫn quá trình học tập của HS. Sự thay đổi trong vai trò của học sinh: ( 5 điểm) + Trước đây, HS chỉ là người tiếp nhận thông tin một cách thụ động, bị ép phải tin, phải chấp nhận. Vì vậy, HS  thiếu tự tin, tính sáng tạo của HS có nhiều khả năng bị thui chột!. + Theo đổi mới PPDH, thì HS – Chủ thể của hoạt động học, tự mình tìm ra kiến thức bằng hoạt động của chính  mình bằng cách chủ động tiếp nhận thông tin, tự tổ chức, tự điều khiển trong quá trình học tập của mình. Thí sinh có thể làm sáng tỏ các ý trên bằng cách lấy ví dụ trong các môn học để minh hoạ PHẦN II: Bài tự luận. Qua hai năm thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” Anh (chị) hãy cho biết  thế nào là trường học thân thiện? Dẫn chứng minh họa bằng việc làm cụ thể của mình trong thực tế dạy học. 1/ Hiểu về nội dung chỉ đạo thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.”  (Quyết định số  40 của BGD&ĐT) (5 điểm) 2/ Quan diểm của bản thân và dẫn chứng minh họa. (5 điểm) ­ Mô hình trường học thân thiện đã được xây dựng ở nhiều quốc gia trên thế giới và có thể hình dung khái quát như sau:     ­ Trường học thân thiện là trường học mà ở đó học sinh được tạo điều kiện để sống khoẻ mạnh, vui vẻ, tích cực học   tập và tham gia các hoạt động khác; được giáo viên nhiệt tình giảng dạy, yêu thương, tôn trọng; được gia đình và cộng   đồng tạo điều kiện phát huy hết tiềm năng của mình trong môi trường an toàn và thuận lợi; quyền được đi học của học   sinh được đảm bảo.     ­ Chất lượng của trường học thân thiện không chỉ  thể hiện  ở kết quả giáo dục trong lớp học, mà còn là chất lượng   của cả môi trường học đường và mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng.
  10. * Mô hình đã có từ lâu Trường học thân thiện là mô hình trường do Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) đề xướng từ những thập kỷ cuối  của thế kỷ trước, và đã được triển khai có kết quả tốt ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, phối hợp với UNICEF, Bộ đã làm thí điểm nhiều năm nay ở 50 trường tiểu học và THCS (trong đó có một  số trường ở TP.HCM). Từ kết quả thí điểm, Bộ chủ trương tiến hành đại trà trong năm học 2008 ­ 2009 ở tất cả các  trường tiểu học và THCS trong toàn quốc, rồi “lan ra” tất cả các trường phổ thông cho tới năm 2013. Mô hình này không hoàn toàn mới đối với Việt Nam. Từ những thập niên 60, 70, với triết lý “đời sống học đường là  cuộc sống thực của trẻ em ngay ngày hôm nay, lúc này; chứ không chỉ chuẩn bị cho tương lai), nên phương châm “mỗi  ngày đến trường là một niềm vui” đã được phổ biến và áp dụng ngay từ những ngày đó. Đặc biệt phương châm này đã  được bền bỉ thực hiện rất có kết quả tại Trung tâm Công nghệ giáo dục (do GS.TS Hồ Ngọc Đại làm Giám đốc), và sau  đó, được áp dụng rộng rãi ở nhiều tỉnh trong cả nước từ năm học 1992 ­ 1993, khi đề tài khoa học cấp nhà nước “Mô  hình nhà trường mới theo khả năng phát triển tối ưu của trẻ em Việt Nam bằng giáo dục thực nghiệm” được nghiệm thu  với kết quả đánh giá tốt. Tiếc là sau nhiều “trào” Bộ trưởng, vì những lẽ khác nhau (phải chăng do “bụt chùa nhà không  thiêng”, do “tân quan, tân chính sách”, và cả sự nghi ngại áp dụng công nghệ giáo dục trong tất cả các môn học, cấp  học...?), nên người ta đã mau chóng lãng quên nó. (Giữa “trường học thân thiện” và “công nghệ giáo dục” gặp nhau ở  phần “ngọn” (mỗi ngày đi học là một niềm vui), nhưng có sự khác biệt ở phần “gốc” (triết lý giáo dục). Dù sao thì điều rất đáng mừng là ông Bộ trưởng mới đã chính thức phát động toàn ngành thực hiện cuộc vận động này  (và một lần nữa, ngày 22­7 ông Bộ trưởng đã phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh  tích cực” trong các trường phổ thông trong giai đoạn 2008 ­ 2013). * Thế nào là “trường học thân thiện”? “Thân thiện” là có tình cảm tốt, đối xử tử tế, và thân thiết với nhau. Bản thân khái niệm “thân thiện” đã hàm chứa sự  bình đẳng, dân chủ về pháp lý và sự đùm bọc, cưu mang đầy tình người về đạo lý. Bởi nếu bất bình đẳng, mất dân chủ,  vô cảm trong quan hệ giữa người với người thì đâu còn gì mà “thân” với “thiện”. “Thân thiện” bắt nguồn từ sứ mệnh  của nhà trường và thiên chức của nhà giáo đối với thế hệ trẻ và xã hội, chứ không dừng ở thái độ bề ngoài trong quan  hệ ứng xử. “Trường học thân thiện” đương nhiên phải “thân thiện” với địa phương ­ địa bàn hoạt động của nhà trường; phải “thân  thiện” trong tập thể sư phạm với nhau; giữa tập thể sư phạm với học sinh; “Trường học thân thiện” phải đảm bảo cơ  sở vật chất phù hợp với yêu cầu giáo dục và thỏa mãn tâm lý người thụ hưởng. 1. Trước hết, trường học phải thân thiện với địa bàn hoạt động, mà nội dung chủ yếu của sự thân thiện là: ­ Thu hút 100% trẻ em đến tuổi học thuộc địa bàn phục vụ của trường được đi học và học đến nơi đến chốn (nghĩa là  thực hiện tốt phổ cập giáo dục bậc tiểu học và THCS). Trường phải bảo đảm cho mọi học sinh đều bình đẳng về  quyền lợi (đồng thời là nghĩa vụ) học tập, không phân biệt giàu nghèo, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ, văn hóa, dân tộc,  vùng miền, tình trạng thể chất (kể cả các em không may bị khuyết tật nhưng trí tuệ phát triển bình thường). ­ Nhà trường phải phấn đấu trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục ở địa phương. Phải gương mẫu trong việc gìn giữ môi  trường tự nhiên và môi trường xã hội ở địa phương. Từ đó, địa phương sẽ đồng thuận, đồng lòng, đồng sức tham gia xây  dựng nhà trường, xây dựng quan hệ tốt đẹp giữa đôi bên. ­ Một nội dung trọng tâm về trường học thân thiện với địa phương mà Bộ đề ra: mỗi trường học là địa chỉ nhận chăm  sóc công trình văn hóa, lịch sử ở địa phương, và tích cực chăm lo xây dựng các công trình công cộng, trồng cây, chăm sóc  cho đường phố, ngõ xóm sạch sẽ. (Ngoài 5 khu di tích lịch sử mà Bộ chọn ra để chăm sóc chung). 2. Thân thiện trong tập thể sư phạm với nhau. Điều này rất quan trọng, vì nó là “cái lõi” để thân thiện với mọi đối tượng  khác. Tại đây, vai trò của hiệu trưởng, của lãnh đạo tổ chức Đảng và các đoàn thể là cực kỳ quan trọng. Muốn vậy,  trong quan hệ quản lý, phải thực thi dân chủ, phải thực hiện bằng được quy chế dân chủ ở cơ sở. Trong quan hệ tài  chính, phải trong sáng, công khai, minh bạch đối với mọi thành viên trong nhà trường. Về mặt tâm lý, phải thực sự tôn  trọng lẫn nhau, từ chú bảo vệ, chị lao công đến hiệu trưởng. Không thể có thân thiện, nếu trong trường mất dân chủ,  bất bình đẳng, nếu thiếu tôn trọng lẫn nhau, hiệu trưởng hống hách, quát nạt nhân viên dưới quyền. Cũng không thể có  thân thiện, nếu mọi khoản thu chi trong nhà trường cứ “mờ mờ nhân ảnh như người đi đêm”. 3. Thân thiện giữa tập thể sư phạm, nhất là các thầy, cô với các em học sinh. Thầy cô cùng các bộ phận khác trong nhà  trường đều hoạt động theo phương châm: “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Từ đó, trò sẽ quý mến, kính trọng thầy cô chứ  không là “kính nhi viễn chi”. Sự thân thiện của các thầy, cô với các em là “khâu then chốt”, và phải thể hiện: ­ Tận tâm trong giảng dạy và giáo dục các em. Muốn vậy, hãy mạnh dạn chuyển lối dạy cũ thụ động “thầy đọc, trò  chép”, “thầy giảng, trò nghe” sang lối dạy “thầy tổ chức, trò hoạt động”, “thầy chủ đạo, trò chủ động”, “thầy trò tương 
  11. tác” với quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” và “dạy học cá thể”. Có vậy mới phát huy được tính tự giác,  tích cực học tập của các em, mới thực hiện được việc quan tâm đến từng em học sinh, nhất là đối với các em có hoàn  cảnh khó khăn, các em học sinh “cá biệt”. ­ Công tâm trong quan hệ ứng xử. Điều này cực kỳ khó, bởi người ta có thể chia đều tiền bạc, chứ khó “chia đều” tình  cảm. Tuy vậy, “đã mang lấy nghiệp vào thân” thì ­ không có cách nào khác ­ thầy, cô giáo phải rèn bằng được cho mình  sự công tâm trong quan hệ ứng xử, công tâm trong chăm sóc các em (em có hoàn cảnh khó khăn hơn, chăm sóc nhiều hơn,  chứ không phải công tâm là cào bằng sự chăm sóc), công tâm trong việc đánh giá, cho điểm (nghĩa là phải công bằng,  khách quan với lương tâm và thiên chức nhà giáo). ­ Phải coi trọng việc giáo dục bình đẳng giới để các học sinh nam, nữ biết quý trọng nhau, sống hòa đồng với nhau. Phải  rèn kỹ năng sống cho học sinh thích ứng với xã hội, bởi cuộc sống nhà trường là cuộc sống thực, ngay ngày hôm nay, bây  giờ, chứ không chỉ chuẩn bị cho tương lai. Đừng để trò phải “ngơ ngác” trước cuộc sống xã hội đang từng ngày thay đổi. 4. Nhà trường thân thiện phải đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng không chỉ yêu cầu của sự nghiệp giáo dục, mà còn cho  cuộc sống an toàn, văn minh, phù hợp với tâm lý của đối tượng thụ hưởng. Trường học thân thiện thì không thể thiếu  sân chơi, bãi tập đối với lứa tuổi “học mà chơi, chơi mà học”; không thể để lớp học “xếp cá mòi”, ánh sáng như đom  đóm, bàn ghế không đúng quy cách, nhà vệ sinh buộc trẻ phải bịt mũi, bặm môi mà vào... Ngược lại, trường học phải  được xây dựng khang trang, xanh, sạch, đẹp, đúng yêu cầu sư phạm. Tất cả những nội dung trên, trước mắt được gói gọn vào 3 điểm trọng tâm : a. Học tốt. b. Đẩy mạnh việc “chơi mà học”. c. Mỗi trường học là một địa chỉ nhận chăm sóc công trình văn hóa, lịch sử. Tóm lại, trường học thân thiện phải là nơi mà mọi thành viên đều là bạn, là đồng chí, là anh em; giaó viên nêu cao tinh  thần “càng yêu người bao nhiêu, càng yêu nghề bấy nhiêu”; mọi hoạt động giáo dục trở nên nhẹ nhàng, vui tươi, hấp  dẫn mọi người, nhất là người học; trường học gắn bó mật thiết với địa phương, và có chất lượng giáo dục toàn diện  với hiệu quả giáo dục không ngừng được nâng cao. Để đạt được điều đó, vai trò của hiệu trưởng tựa như một “nhạc trưởng” là cực kỳ quan trọng. Cuộc vận động đã được  “phát”. Nay muốn nó “động”, mong Bộ hãy khẩn trương triển khai việc bồi dưỡng cho các hiệu trưởng (về cả phẩm  chất đạo đức lẫn nghiệp vụ quản lý), để những “nhạc trưởng” này bắt đầu triển khai đúng tiến độ và bảo đảm duy trì  tốt phong trào, không để bị rơi vào tình trạng “đầu voi đuôi chuột” như không ít phong trào khác. Trên cơ sở đó, thực  hiện một sự “đột biến” về chất lượng giáo dục của ngành ta ngay từ bậc tiểu học và THCS, rồi mở rộng ra toàn ngành,  nhằm đáp ứng được yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới. ĐÊ 1: “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” ở trường tiểu học giữ vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục học sinh   phát triển toàn diện cũng như hình thành nhân cách. Là một GVTH,  thầy ( cô ) hãy trình bày hiểu biết, quan điểm của   bản thân và biện pháp thực hiện để nâng cao chất lượng của các tiết dạy hoạt động ngoài giờ lên lớp ở lớp mình. GỢI Ý ĐÁP ÁN:  Trình bày đủ các phần theo đề bài như sau: ( 10 điểm ) I. Hình thức: ( 1 điểm ) ­ Bài viết có đủ 3 phần: mở bài, thân bài (phát triển) và kết luận. ­ Chữ viết chân phương, rõ ràng. ­ Không có nhiều hơn 3 lỗi chính tả hoặc lỗi dùng từ.
  12. II. Nội dung: (9 điểm) 1. Hiểu biết về khái niệm Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ­ HĐGD NGLL. ( 1 điểm)   ­ “Hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp ( HĐGDNGLL) là hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ  học   các môn học trên lớp thực hiện bổ sung, nối tiếp và thống nhất hữu cơ  với hoạt động trong giờ  lên lớp. HĐGDNGLL   được thực hiện dưới vai trò định hướng, chỉ đạo của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục  ­ Nhận thức rõ tầm quan trọng của HĐGDNGLL 2. Trình bày được những biện pháp đã và cần áp dụng để nâng cao chất lượng HĐGDNGLL ( 3 điểm ) ­ Huy động sức mạnh tổng hợp, phối kết hợp chặt ch ẽ, đồng bộ  của các lực lượng giáo dục trong và ngoài   nhà trường,  ­ Hiệu trưởng lập kế  hoạch, định hướng chung cho từng bộ phận th ực hiện, GVCN gi ữ vai trò then chốt,   chủ  động trong việc xây dựng nội dung và tổ  chức các HĐGDNGLL. Tổng phụ  trách Đội phối kết hợp vời GVCN   trong việc thực hiện. ­ HĐGDNGLL được tổ  chức phải phù hợp với điều kiện thực tế  của nhà trường và đặc điểm tâm sinh lý  lứa tuổi học sinh ­ Tạo bầu không khí thân thiện gần gũi, cởi mở,  học sinh được lắng nghe, chia sẻ, hoà nhập vào tập thể,   được đối xử bình đẳng, tự tin và cảm thấy được tôn trọng.  ­ Động viên kịp thời những suy nghĩ sáng tạo và tính tích cực chủ  động của các em, tạo tình huống để  học   sinh tự xử lí và thay phiên điều khiển hoạt động.  ­ Kết hợp một cách hài hòa linh hoạt, chủ động, sáng tạo, tổ chức theo nhiều phương pháp, hình thức hoạt   động khác nhau tùy điều kiện cụ thể của từng lớp. 3. Dẫn chứng cách thức thực hiện và việc làm cụ thể. ( 3 điểm )  ­ Xây dựng kế hoạch theo định hướng của Hiệu trưởng  ­ Xây dựng nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động ­ Huấn luyện học sinh có khả năng làm MC ­ Tham dự, theo dõi tiến trình sinh hoạt của học sinh và kịp thời can thiệp khi có tình huống phát sinh cần giải   quyết, giúp đỡ HS ­ Giáo dục tư tưởng, tình cảm và liên hệ thực tế, nâng cao nhận thức HS sau buổi sịnh hoạt ­ Phối hợp chặt chẽ giữa ba lực lượng: Nhà trường – gia đình – xã hội. ­ Nêu được kết quả của việc thực hiện ­ Minh chứng.  4. Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt  động giáo dục   NGLL . ( 1 điểm ) ­ Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDNGLL trong nhà trường Tiểu học. ­ Người GVCN phải có tâm huyết, luôn sáng tạo cái mới, cái hay trong việc xây dựng nội dung chương trình và   hình thức tổ chức để thu hút HS tham gia tích cực. ­ Người GV Cần bồi dưỡng phát triển năng lực tổ chức hoạt động GDNGLL cho giáo viên tiểu học ­ Tùy thời gian, điều kiện cụ thể  của trường và địa phương mà lựa chọn nội dung cho phù hợp, thiết thực,   tránh áp đặt 5.  Kết luận, nhấn mạnh và khẳng định được vai trò và tầm quan trọng của HĐGDNGLL ( 1 điểm ) ĐỀ 2: Câu 1: Chọn một trong hai tình huống sau và nêu cách xử lý của anh (chị) với tình huống đã chọn Tình huống 1: Trong giờ trả bài KTĐK.CKI, một học sinh khiếu nại với cô giáo là bài em làm đúng nhưng lại bị   điểm kém, không có lời nhận xét của cô và đề nghị cô giáo xem lại. Cô giáo xem qua và nói rằng: "Bài sai nhiều mà còn  
  13. đề nghị  gì nữa, về chỗ ngồi mau!”. Học sinh đó tủi thân khóc. Cô giáo nổi giận mắng em trước lớp, rồi yêu cầu em đi   cùng lên văn phòng gặp Ban giám hiệu để giải quyết. Nếu anh (chị) là giáo viên đó anh (chị) sẽ xử lý thế nào? Tình huống 2: Trong trường bạn có một giáo viên luôn không đồng thuận với phương pháp điều hành các hoạt   động của nhà trường. Giáo viên đó tập hợp một "nhóm nhỏ" không sẵn sàng hợp tác với lãnh đạo nhà trường trong quá   trình triển khai các công việc do vậy tạo nên cho lãnh đạo nhà trường một số khó khăn.   Là một giáo viên của trường anh (chị) sẽ xử lý thế nào? Câu 2: Chất lượng giảng dạy và giáo dục là một trong những tiêu chí của Chuẩn nghề   nghiệp của GVTH. Là  một người GV đang trực tiếp làm công tác giảng dạy, anh (chị ) hãy trình bày hiểu biết của bản thân và nêu các  biện pháp đã vận dụng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của lớp mà anh (chi) đang phụ trách. GỢI Ý ĐÁP ÁN:  Câu 1: 2 điểm Tình huống 1: ­ Xem lại bài làm của HS, nếu bản thân có thiếu sót, điều chỉnh lại bài làm và ân cần chỉ rõ cho học sinh những   nội dung HS còn thiếu sót, thể hiện bút phê và đánh gái lại trong bài làm của học sinh ­ Tự rút kinh nghiệm trong công tác đánh giá bài làm của HS, đánh giá, bút phê rõ ràng, lần sau không để thiếu sót Tình huống 2: ­ Trao đổi chân tình với GV ấy, phân tích những mặt đúng, sai của GV và những mặt tốt, tích cực của BGH nhà   trường từng bước cảm hóa thay đổi GV ấy. ­ Xây dựng tập thể  sư  phạm đoàn kết, không xảy ra việc gây bè phái, mất đoàn kết (có ý kiến khi có những   nhóm nhỏ nói xâu, gây mất đoàn kết,….)  Câu 2: Trình bày đủ các phần theo đề bài như sau: ( 8 điểm ) 1. Hình thức: (1 điểm )   ­ Bài viết có đủ 3 phần ­ Chữ viết chân phương, rõ ràng  ­ Không mắc lỗi chính tả hoặc lỗi dùng từ. 2. Nội dung: (7 điểm ) 2.1. Trình bày những hiểu biết về chất lượng giảng dạy, giáo dục. (1 điểm).  ­ Chất lượng là sản phẩm làm ra phù hợp với mục tiêu và đáp ứng yêu cầu về mục tiêu giáo dục. ­ Nhận thức được chất lượng giảng dạy của giáo viên quyết định đến chất lượng giáo dục. 2.2  Trình bày được những biện pháp đã  vận  dụng để  nâng cao chất lượng giáo dục  có hiệu quả  (1.5  điểm).  ­ Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. ­ Thực hiện tốt việc điều chỉnh nội dung dạy học. ­ Đổi mới phương pháp dạy học. UDCNTT vào giảng dạy. ­ Phụ đạo hs yếu để củng cố kiến thức. ­ Quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. ­ Xây dựng mội trường học tập thân thiện, GDcho HS tình cảm yêu trường, mến bạn, tạo động lực để các em hăng hái  thi đua học tập. Giáo dục lồng ghép kĩ năng sống cho HS trong một số môn học cụ thể. ­ Kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy của gv và học tập của hs. ­ Vận dụng linh hoạt điều kiện cơ sở vật chất trường, lớp hiện có 2.3 Nêu một số minh chứng, cách thức thực hiện và việc làm cụ thể (2.5 điểm).  ­ Duy trì sĩ số. ­ Thực tiễn giảng dạy trong tiết học. ­ Khảo sát, phân loại đối tượng học sinh. ­ Phân tích chất lượng học sinh qua các đợt khảo sát và qua các thời điểm kiểm tra. ­ Tiến hành công tác phụ đạo, bồi dưỡng. ­ Sau mỗi đợt kiểm tra định kì có phân tích chất lượng học sinh. Đối chiếu, so sánh qua từng giai đoạn. Nhận xét,   đánh giá. ­ Tham gia dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm nâng cao tay nghề. ­ Phát huy cao vai trò, trách nhiệm của GV. ­ Liên hệ với PHHS kịp thời trao đổi về kết quả học tập của HS. ­ Phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục: Nhà trường ­ Gia đình ­ Xã hội. ­ Nêu được kết quả của việc thực hiện  2.4 Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục (1điểm) ­ GV phải đạt chuẩn về nghề nghiệp, có phẩm chất tốt về đạo đức, giỏi về chuyên môn, tận tâm với nghề. ­ Phải có sự phần đấu vươn lên trong nghề nghiệp, phải tự học ­ tự rèn luyện nâng cao tay nghề. 2.5. Kết luận nhấn mạnh được vai trò của giáo viên quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường.  (1điểm)
  14. ĐỀ  3: Một trong những đặc trưng cơ  bản của các phương pháp dạy học tích cực là “ Dạy học thông   qua các tổ chức hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện phương pháp tự học”. Là một giáo viên anh(chị)   hãy đưa ra quan điểm của mình về  đặc trưng trên. Trong thực tế  giảng dạy anh (chị) đã làm như  thế  nào để  thực hiện hiệu quả  “ Dạy học thông qua các tổ  chức hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện phương   pháp tự học” . Trong năm học tới anh (chị) làm như thế nào để thực hiện tốt đặc trưng trên? GỢI Ý ĐÁP ÁN:  Trình bày đủ các phần theo đề bài như sau: ( 10 điểm ) Đặt vấn đề: (1.5 điểm) ­  Nêu được sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, nêu mục đích của việc đổi mới là giúp hs phát huy  tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học và khẳng định ý kiến trên là đúng. Giải quyết vấn đề: (7 điểm) ­ Nêu được quá trình dạy học của GV vừa là chủ thể hoạt động dạy , vừa là chủ thể hoạt động học. Thông qua   hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của GV , HS phải tích cực chủ động, khám phá những điều chưa rõ chứ không thụ động   tiếp thu tri thức.HS trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra để nắm kiến thức mới.  Chú ý: GV cần hướng dẫn HS cách tự học, tự trãi nghiệm, biết chủ động trong mọi vấn đề, mọi hoàn cảnh.  ngoài việc nắm bắt kiến thức còn hình thành kĩ năng sống cho HS. (Phần này, nên cho điểm tối đa là 2.0 điểm) ­ Phương pháp tự học là cốt lõi cần rèn từ  bậc tiểu học. Rèn luyện cho hs có pp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự  học thì sẽ tạo cho hs lòng ham học, không chỉ tự học ở trường mà còn tự học ở nhà (Phần này, nên cho điểm tối đa là   2.0 điểm) ­ Nêu một số biện pháp khả thi mà Gv thực hiện hiệu quả (Có thể nêu thêm là đã đạt được hiệu quả gì? Mức   độ nào?) (Phần này, nên cho điểm tối đa là 1.5 điểm) ­ Nêu được hướng thực hiện đặc trưng đó trong năm học tới (Phần này, nên cho điểm tối đa là 1.5 điểm) Kết thúc vấn đề: phù hợp và hay (1.5 điểm) ­ Khẳng định: “ Dạy học thông qua các tổ chức hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện phương pháp tự  học”. ­ Vai trò của GV tổ chức hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện phương pháp tự học”. ĐỀ 4: Đổi mới phương pháp dạy học là một khâu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn   diện thế hệ trẻ. Theo anh (chị) việc đổi mới phương pháp dạy học ở  tiểu học cần thực hiện theo những định  hướng nào? Bằng thực tiễn công tác dạy ­ học tại đơn vị, anh ( chị) đã làm gì để  nâng cao chất lượng giáo dục   toàn diện cho HS theo những định hướng đổi mới phương pháp dạy học? GỢI Ý ĐÁP ÁN:  Trình bày đủ các phần theo đề bài như sau: ( 10 điểm ) Mở đầu:  ­ Nêu khái niệm, mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học là giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác,   chủ động, sáng tạo; rèn luyện thói quen và khả  năng tự  học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những   tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm vui, hứng thú trong học tập.( ghi 1 đ ) Nội dung: *Việc đổi mới phương pháp dạy học  ở tiểu học cần thực hiện theo 7 định hướng:       ( nêu đủ  7 định   hướng ghi 1,5 đ ) + Bám sát mục tiêu giáo dục. + Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể. + Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS. + Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường. + Phù hợp với việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.    + Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên tiến, hiện đại với việc khai   thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống.     +Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ  thông   tin. * Trong năm học vừa qua anh ( chị) đã thực hiện đổi mới phương pháp dạy học như thế nào?  + GV nêu được cách thực hiện của bản thân trong giảng dạy trong năm qua ( ghi 3 đ). (Tùy mức độ làm bài của   GV có thực hiện theo 7 định hướng nêu trên hay không mà ghi điểm phần này cho phù hợp) + Nêu được ví dụ về 1 bài dạy cụ thể để minh hoạ ( ghi 1 đ )         * Hướng thực hiện của anh ( chị ) trong những năm học tới như thế nào?              + GV nêu được hướng thực hiện đổi mới PPDH của bản thân trong năm học tới, có vận dụng các kỉ thuật dạy   học và lồng ghép tích hợp để giáo dục ( ghi 1 đ ).
  15.     + Nêu được ví dụ về 1 bài dạy cụ thể để minh hoạ ( ghi 1 đ ) * Kết thúc vấn đề.  ( ghi 1 đ ) * Biết trình bày văn bản khoa học, bố cục rõ ràng. ( ghi 0,5 đ ) PHẦN II: ĐỀ TỰ LUẬN ĐÊ 1: “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” ở trường tiểu học giữ vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục   học sinh phát triển toàn diện cũng như  hình thành nhân cách. Là một GVTH,  thầy ( cô ) hãy trình bày hiểu biết, quan   điểm của bản thân và biện pháp thực hiện để  nâng cao chất lượng của các tiết dạy hoạt động ngoài giờ  lên lớp ở  lớp   mình. GỢI Ý ĐÁP ÁN:  Trình bày đủ các phần theo đề bài như sau: ( 10 điểm ) I. Hình thức: ( 1 điểm ) ­ Bài viết có đủ 3 phần: mở bài, thân bài (phát triển) và kết luận. ­ Chữ viết chân phương, rõ ràng. ­ Không có nhiều hơn 3 lỗi chính tả hoặc lỗi dùng từ. II. Nội dung: (9 điểm) 1. Hiểu biết về khái niệm Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ­ HĐGD NGLL. ( 1 điểm)   ­ “Hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp ( HĐGDNGLL) là hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ  học   các môn học trên lớp thực hiện bổ sung, nối tiếp và thống nhất hữu cơ  với hoạt động trong giờ  lên lớp. HĐGDNGLL   được thực hiện dưới vai trò định hướng, chỉ đạo của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục  ­ Nhận thức rõ tầm quan trọng của HĐGDNGLL 2. Trình bày được những biện pháp đã và cần áp dụng để nâng cao chất lượng HĐGDNGLL ( 3 điểm ) ­ Huy động sức mạnh tổng hợp, phối kết hợp chặt ch ẽ, đồng bộ  của các lực lượng giáo dục trong và ngoài   nhà trường,  ­ Hiệu trưởng lập kế  hoạch, định hướng chung cho từng bộ phận th ực hiện, GVCN gi ữ vai trò then chốt,   chủ  động trong việc xây dựng nội dung và tổ  chức các HĐGDNGLL. Tổng phụ  trách Đội phối kết hợp vời GVCN   trong việc thực hiện. ­ HĐGDNGLL được tổ  chức phải phù hợp với điều kiện thực tế  của nhà trường và đặc điểm tâm sinh lý  lứa tuổi học sinh ­ Tạo bầu không khí thân thiện gần gũi, cởi mở,  học sinh được lắng nghe, chia sẻ, hoà nhập vào tập thể,   được đối xử bình đẳng, tự tin và cảm thấy được tôn trọng.  ­ Động viên kịp thời những suy nghĩ sáng tạo và tính tích cực chủ  động của các em, tạo tình huống để  học   sinh tự xử lí và thay phiên điều khiển hoạt động.  ­ Kết hợp một cách hài hòa linh hoạt, chủ động, sáng tạo, tổ chức theo nhiều phương pháp, hình thức hoạt   động khác nhau tùy điều kiện cụ thể của từng lớp. 3. Dẫn chứng cách thức thực hiện và việc làm cụ thể. ( 3 điểm )  ­ Xây dựng kế hoạch theo định hướng của Hiệu trưởng  ­ Xây dựng nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động ­ Huấn luyện học sinh có khả năng làm MC ­ Tham dự, theo dõi tiến trình sinh hoạt của học sinh và kịp thời can thiệp khi có tình huống phát sinh cần giải   quyết, giúp đỡ HS ­ Giáo dục tư tưởng, tình cảm và liên hệ thực tế, nâng cao nhận thức HS sau buổi sịnh hoạt ­ Phối hợp chặt chẽ giữa ba lực lượng: Nhà trường – gia đình – xã hội. ­ Nêu được kết quả của việc thực hiện ­ Minh chứng.  4. Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt  động giáo dục   NGLL . ( 1 điểm ) ­ Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDNGLL trong nhà trường Tiểu họC. ­ Người GVCN phải có tâm huyết, luôn sáng tạo cái mới, cái hay trong việc xây dựng nội dung chương trình và   hình thức tổ chức để thu hút HS tham gia tích cựC.
  16. ­ Người GV Cần bồi dưỡng phát triển năng lực tổ chức hoạt động GDNGLL cho giáo viên tiểu học ­ Tùy thời gian, điều kiện cụ thể  của trường và địa phương mà lựa chọn nội dung cho phù hợp, thiết thực,   tránh áp đặt 5.  Kết luận, nhấn mạnh và khẳng định được vai trò và tầm quan trọng của HĐGDNGLL ( 1 điểm ) ĐỀ 2: Câu 1: Chọn một trong hai tình huống sau và nêu cách xử lý của anh (chị) với tình huống đã chọn Tình huống 1: Trong giờ trả bài KTĐK.CKI, một học sinh khiếu nại với cô giáo là bài em làm đúng nhưng lại bị   điểm kém, không có lời nhận xét của cô và đề nghị cô giáo xem lại. Cô giáo xem qua và nói rằng: "Bài sai nhiều mà còn   đề nghị gì nữa, về chỗ ngồi mau!”. Học sinh đó tủi thân khóC. Cô giáo nổi giận mắng em trước lớp, rồi yêu cầu em đi   cùng lên văn phòng gặp Ban giám hiệu để giải quyết. Nếu anh (chị) là giáo viên đó anh (chị) sẽ xử lý thế nào? Tình huống 2: Trong trường bạn có một giáo viên luôn không đồng thuận với phương pháp điều hành các hoạt   động của nhà trường. Giáo viên đó tập hợp một "nhóm nhỏ" không sẵn sàng hợp tác với lãnh đạo nhà trường trong quá   trình triển khai các công việc do vậy tạo nên cho lãnh đạo nhà trường một số khó khăn.   Là một giáo viên của trường anh (chị) sẽ xử lý thế nào? Câu 2: Chất lượng  giảng dạy và  giáo dục  là  một trong những tiêu chí của Chuẩn nghề  nghiệp của  GVTH. Là một người GV đang trực tiếp  làm công tác giảng dạy, anh (chị ) hãy trình bày hiểu biết  của bản thân  và nêu các biện pháp đã vận dụng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của lớp mà anh (chi) đang phụ trách. GỢI Ý ĐÁP ÁN:  Câu 1: 2 điểm Tình huống 1: ­ Xem lại bài làm của HS, nếu bản thân có thiếu sót, điều chỉnh lại bài làm và ân cần chỉ rõ cho học sinh những   nội dung HS còn thiếu sót, thể hiện bút phê và đánh gái lại trong bài làm của học sinh ­ Tự rút kinh nghiệm trong công tác đánh giá bài làm của HS, đánh giá, bút phê rõ ràng, lần sau không để thiếu sót Tình huống 2: ­ Trao đổi chân tình với GV ấy, phân tích những mặt đúng, sai của GV và những mặt tốt, tích cực của BGH nhà   trường từng bước cảm hóa thay đổi GV ấy. ­ Xây dựng tập thể  sư  phạm đoàn kết, không xảy ra việc gây bè phái, mất đoàn kết (có ý kiến khi có những   nhóm nhỏ nói xâu, gây mất đoàn kết,….)  Câu 2: Trình bày đủ các phần theo đề bài như sau: ( 8 điểm ) 2. Nội dung: (7 điểm ) 2.1. Trình bày những hiểu biết về chất lượng giảng dạy, giáo dụC. (1 điểm).  ­ Chất lượng là sản phẩm làm ra phù hợp với mục tiêu và đáp ứng yêu cầu về mục tiêu giáo dụC. ­ Nhận thức được chất lượng giảng dạy của giáo viên quyết định đến chất lượng giáo dụC. 2.2  Trình bày được những biện pháp đã  vận  dụng để  nâng cao chất lượng giáo dục  có hiệu quả  (1.5  điểm).  ­ Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. ­ Thực hiện tốt việc điều chỉnh nội dung dạy họC. ­ Đổi mới phương pháp dạy họC. UDCNTT vào giảng dạy. ­ Phụ đạo hs yếu để củng cố kiến thứC. ­ Quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
  17. ­ Xây dựng mội trường học tập thân thiện, GDcho HS tình cảm yêu trường, mến bạn, tạo động lực để  các em  hăng hái thi đua học tập. Giáo dục lồng ghép kĩ năng sống cho HS trong một số môn học cụ thể. ­ Kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy của gv và học tập của hs. ­ Vận dụng linh hoạt điều kiện cơ sở vật chất trường, lớp hiện có 2.3 Nêu một số minh chứng, cách thức thực hiện và việc làm cụ thể (2.5 điểm).  ­ Duy trì sĩ số. ­ Thực tiễn giảng dạy trong tiết họC. ­ Khảo sát, phân loại đối tượng học sinh. ­ Phân tích chất lượng học sinh qua các đợt khảo sát và qua các thời điểm kiểm trA. ­ Tiến hành công tác phụ đạo, bồi dưỡng. ­ Sau mỗi đợt kiểm tra định kì có phân tích chất lượng học sinh. Đối chiếu, so sánh qua từng giai đoạn. Nhận xét,   đánh giá. ­ Tham gia dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm nâng cao tay nghề. ­ Phát huy cao vai trò, trách nhiệm của GV. ­ Liên hệ với PHHS kịp thời trao đổi về kết quả học tập của HS. ­ Phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục: Nhà trường ­ Gia đình ­ Xã hội. ­ Nêu được kết quả của việc thực hiện  2.4 Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục (1điểm) ­ GV phải đạt chuẩn về nghề nghiệp, có phẩm chất tốt về đạo đức, giỏi về chuyên môn, tận tâm với nghề. ­ Phải có sự phần đấu vươn lên trong nghề nghiệp, phải tự học ­ tự rèn luyện nâng cao tay nghề. 2.5. Kết luận nhấn mạnh được vai trò của giáo viên quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường.  (1điểm) ĐỀ  3: Một trong những đặc trưng cơ  bản của các phương pháp dạy học tích cực là “ Dạy học thông   qua các tổ chức hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện phương pháp tự học”. Là một giáo viên anh(chị)   hãy đưa ra quan điểm của mình về  đặc trưng trên. Trong thực tế  giảng dạy anh (chị) đã làm như  thế  nào để  thực hiện hiệu quả  “ Dạy học thông qua các tổ  chức hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện phương   pháp tự học” . Trong năm học tới anh (chị) làm như thế nào để thực hiện tốt đặc trưng trên? GỢI Ý ĐÁP ÁN:  Trình bày đủ các phần theo đề bài như sau: ( 10 điểm ) Đặt vấn đề: (1.5 điểm) ­  Nêu được sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, nêu mục đích của việc đổi mới là giúp hs phát huy  tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học và khẳng định ý kiến trên là đúng. Giải quyết vấn đề: (7 điểm) ­ Nêu được quá trình dạy học của GV vừa là chủ thể hoạt động dạy , vừa là chủ thể hoạt động họC. Thông qua   hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của GV , HS phải tích cực chủ động, khám phá những điều chưa rõ chứ không thụ động   tiếp thu tri thứC.HS trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra để nắm kiến thức mới.  Chú ý: GV cần hướng dẫn HS cách tự học, tự trãi nghiệm, biết chủ động trong mọi vấn đề, mọi hoàn cảnh.  ngoài việc nắm bắt kiến thức còn hình thành kĩ năng sống cho HS. (Phần này, nên cho điểm tối đa là 2.0 điểm) ­ Phương pháp tự học là cốt lõi cần rèn từ  bậc tiểu họC. Rèn luyện cho hs có pp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự  học thì sẽ tạo cho hs lòng ham học, không chỉ tự học ở trường mà còn tự học ở nhà (Phần này, nên cho điểm tối đa là   2.0 điểm) ­ Nêu một số biện pháp khả thi mà Gv thực hiện hiệu quả (Có thể nêu thêm là đã đạt được hiệu quả gì? Mức   độ nào?) (Phần này, nên cho điểm tối đa là 1.5 điểm) ­ Nêu được hướng thực hiện đặc trưng đó trong năm học tới (Phần này, nên cho điểm tối đa là 1.5 điểm) Kết thúc vấn đề: phù hợp và hay (1.5 điểm) ­ Khẳng định: “ Dạy học thông qua các tổ chức hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện phương pháp tự  học”. ­ Vai trò của GV tổ chức hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện phương pháp tự học”. ĐỀ 4: Đổi mới phương pháp dạy học là một khâu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn   diện thế hệ trẻ. Theo anh (chị) việc đổi mới phương pháp dạy học ở  tiểu học cần thực hiện theo những định  hướng nào? Bằng thực tiễn công tác dạy ­ học tại đơn vị, anh ( chị) đã làm gì để  nâng cao chất lượng giáo dục   toàn diện cho HS theo những định hướng đổi mới phương pháp dạy học?
  18. GỢI Ý ĐÁP ÁN:  Trình bày đủ các phần theo đề bài như sau: ( 10 điểm ) Mở đầu:  ­ Nêu khái niệm, mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học là giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác,   chủ động, sáng tạo; rèn luyện thói quen và khả  năng tự  học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những   tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm vui, hứng thú trong học tập.( ghi 1 đ ) Nội dung: *Việc đổi mới phương pháp dạy học  ở tiểu học cần thực hiện theo 7 định hướng:       ( nêu đủ  7 định   hướng ghi 1,5 đ ) + Bám sát mục tiêu giáo dụC. + Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể. + Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS. + Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường. + Phù hợp với việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy họC.    + Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên tiến, hiện đại với việc khai   thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống.     +Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ  thông   tin. * Trong năm học vừa qua anh ( chị) đã thực hiện đổi mới phương pháp dạy học như thế nào?  + GV nêu được cách thực hiện của bản thân trong giảng dạy trong năm qua ( ghi 3 đ). (Tùy mức độ làm bài của   GV có thực hiện theo 7 định hướng nêu trên hay không mà ghi điểm phần này cho phù hợp) + Nêu được ví dụ về 1 bài dạy cụ thể để minh hoạ ( ghi 1 đ )         * Hướng thực hiện của anh ( chị ) trong những năm học tới như thế nào?              + GV nêu được hướng thực hiện đổi mới PPDH của bản thân trong năm học tới, có vận dụng các kỉ thuật dạy   học và lồng ghép tích hợp để giáo dục ( ghi 1 đ ).     + Nêu được ví dụ về 1 bài dạy cụ thể để minh hoạ ( ghi 1 đ ) * Kết thúc vấn đề.  ( ghi 1 đ ) * Biết trình bày văn bản khoa học, bố cục rõ ràng. ( ghi 0,5 đ ) PHẦN II: ĐỀ TỰ LUẬN ĐÊ 1: “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” ở trường tiểu học giữ vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục   học sinh phát triển toàn diện cũng như  hình thành nhân cách. Là một GVTH,  thầy ( cô ) hãy trình bày hiểu biết, quan   điểm của bản thân và biện pháp thực hiện để  nâng cao chất lượng của các tiết dạy hoạt động ngoài giờ  lên lớp ở  lớp   mình. GỢI Ý ĐÁP ÁN:  Trình bày đủ các phần theo đề bài như sau: ( 10 điểm ) II. Nội dung: (9 điểm) 1. Hiểu biết về khái niệm Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ­ HĐGD NGLL. ( 1 điểm)   ­ “Hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp ( HĐGDNGLL) là hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ  học   các môn học trên lớp thực hiện bổ sung, nối tiếp và thống nhất hữu cơ  với hoạt động trong giờ  lên lớp. HĐGDNGLL   được thực hiện dưới vai trò định hướng, chỉ đạo của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục  ­ Nhận thức rõ tầm quan trọng của HĐGDNGLL 2. Trình bày được những biện pháp đã và cần áp dụng để nâng cao chất lượng HĐGDNGLL ( 3 điểm ) ­ Huy động sức mạnh tổng hợp, phối kết hợp chặt ch ẽ, đồng bộ  của các lực lượng giáo dục trong và ngoài   nhà trường,  ­ Hiệu trưởng lập kế  hoạch, định hướng chung cho từng bộ phận th ực hiện, GVCN gi ữ vai trò then chốt,   chủ  động trong việc xây dựng nội dung và tổ  chức các HĐGDNGLL. Tổng phụ  trách Đội phối kết hợp vời GVCN   trong việc thực hiện. ­ HĐGDNGLL được tổ  chức phải phù hợp với điều kiện thực tế  của nhà trường và đặc điểm tâm sinh lý  lứa tuổi học sinh ­ Tạo bầu không khí thân thiện gần gũi, cởi mở,  học sinh được lắng nghe, chia sẻ, hoà nhập vào tập thể,   được đối xử bình đẳng, tự tin và cảm thấy được tôn trọng.
  19.  ­ Động viên kịp thời những suy nghĩ sáng tạo và tính tích cực chủ  động của các em, tạo tình huống để  học   sinh tự xử lí và thay phiên điều khiển hoạt động.  ­ Kết hợp một cách hài hòa linh hoạt, chủ động, sáng tạo, tổ chức theo nhiều phương pháp, hình thức hoạt   động khác nhau tùy điều kiện cụ thể của từng lớp. 3. Dẫn chứng cách thức thực hiện và việc làm cụ thể. ( 3 điểm )  ­ Xây dựng kế hoạch theo định hướng của Hiệu trưởng  ­ Xây dựng nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động ­ Huấn luyện học sinh có khả năng làm MC ­ Tham dự, theo dõi tiến trình sinh hoạt của học sinh và kịp thời can thiệp khi có tình huống phát sinh cần giải   quyết, giúp đỡ HS ­ Giáo dục tư tưởng, tình cảm và liên hệ thực tế, nâng cao nhận thức HS sau buổi sịnh hoạt ­ Phối hợp chặt chẽ giữa ba lực lượng: Nhà trường – gia đình – xã hội. ­ Nêu được kết quả của việc thực hiện ­ Minh chứng.  4. Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt  động giáo dục   NGLL . ( 1 điểm ) ­ Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDNGLL trong nhà trường Tiểu họC. ­ Người GVCN phải có tâm huyết, luôn sáng tạo cái mới, cái hay trong việc xây dựng nội dung chương trình và   hình thức tổ chức để thu hút HS tham gia tích cựC. ­ Người GV Cần bồi dưỡng phát triển năng lực tổ chức hoạt động GDNGLL cho giáo viên tiểu học ­ Tùy thời gian, điều kiện cụ thể  của trường và địa phương mà lựa chọn nội dung cho phù hợp, thiết thực,   tránh áp đặt 5.  Kết luận, nhấn mạnh và khẳng định được vai trò và tầm quan trọng của HĐGDNGLL ( 1 điểm ) ĐỀ 2: Câu 1: Chọn một trong hai tình huống sau và nêu cách xử lý của anh (chị) với tình huống đã chọn Tình huống 1: Trong giờ trả bài KTĐK.CKI, một học sinh khiếu nại với cô giáo là bài em làm đúng nhưng lại bị   điểm kém, không có lời nhận xét của cô và đề nghị cô giáo xem lại. Cô giáo xem qua và nói rằng: "Bài sai nhiều mà còn   đề nghị gì nữa, về chỗ ngồi mau!”. Học sinh đó tủi thân khóC. Cô giáo nổi giận mắng em trước lớp, rồi yêu cầu em đi   cùng lên văn phòng gặp Ban giám hiệu để giải quyết. Nếu anh (chị) là giáo viên đó anh (chị) sẽ xử lý thế nào? Tình huống 2: Trong trường bạn có một giáo viên luôn không đồng thuận với phương pháp điều hành các hoạt   động của nhà trường. Giáo viên đó tập hợp một "nhóm nhỏ" không sẵn sàng hợp tác với lãnh đạo nhà trường trong quá   trình triển khai các công việc do vậy tạo nên cho lãnh đạo nhà trường một số khó khăn.   Là một giáo viên của trường anh (chị) sẽ xử lý thế nào? Câu 2: Chất lượng  giảng dạy và  giáo dục  là  một trong những tiêu chí của Chuẩn nghề  nghiệp của  GVTH. Là một người GV đang trực tiếp  làm công tác giảng dạy, anh (chị ) hãy trình bày hiểu biết  của bản thân  và nêu các biện pháp đã vận dụng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của lớp mà anh (chi) đang phụ trách. GỢI Ý ĐÁP ÁN:  Câu 1: 2 điểm Tình huống 1: ­ Xem lại bài làm của HS, nếu bản thân có thiếu sót, điều chỉnh lại bài làm và ân cần chỉ rõ cho học sinh những   nội dung HS còn thiếu sót, thể hiện bút phê và đánh gái lại trong bài làm của học sinh ­ Tự rút kinh nghiệm trong công tác đánh giá bài làm của HS, đánh giá, bút phê rõ ràng, lần sau không để thiếu sót Tình huống 2: ­ Trao đổi chân tình với GV ấy, phân tích những mặt đúng, sai của GV và những mặt tốt, tích cực của BGH nhà   trường từng bước cảm hóa thay đổi GV ấy. ­ Xây dựng tập thể  sư  phạm đoàn kết, không xảy ra việc gây bè phái, mất đoàn kết (có ý kiến khi có những   nhóm nhỏ nói xâu, gây mất đoàn kết,….)  Câu 2: Trình bày đủ các phần theo đề bài như sau: ( 8 điểm ) 2. Nội dung: (7 điểm ) 2.1. Trình bày những hiểu biết về chất lượng giảng dạy, giáo dụC. (1 điểm).  ­ Chất lượng là sản phẩm làm ra phù hợp với mục tiêu và đáp ứng yêu cầu về mục tiêu giáo dụC. ­ Nhận thức được chất lượng giảng dạy của giáo viên quyết định đến chất lượng giáo dụC. 2.2  Trình bày được những biện pháp đã  vận  dụng để  nâng cao chất lượng giáo dục  có hiệu quả  (1.5  điểm).  ­ Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. ­ Thực hiện tốt việc điều chỉnh nội dung dạy họC.
  20. ­ Đổi mới phương pháp dạy họC. UDCNTT vào giảng dạy. ­ Phụ đạo hs yếu để củng cố kiến thứC. ­ Quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. ­ Xây dựng mội trường học tập thân thiện, GDcho HS tình cảm yêu trường, mến bạn, tạo động lực để  các em  hăng hái thi đua học tập. Giáo dục lồng ghép kĩ năng sống cho HS trong một số môn học cụ thể. ­ Kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy của gv và học tập của hs. ­ Vận dụng linh hoạt điều kiện cơ sở vật chất trường, lớp hiện có 2.3 Nêu một số minh chứng, cách thức thực hiện và việc làm cụ thể (2.5 điểm).  ­ Duy trì sĩ số. ­ Thực tiễn giảng dạy trong tiết họC. ­ Khảo sát, phân loại đối tượng học sinh. ­ Phân tích chất lượng học sinh qua các đợt khảo sát và qua các thời điểm kiểm trA. ­ Tiến hành công tác phụ đạo, bồi dưỡng. ­ Sau mỗi đợt kiểm tra định kì có phân tích chất lượng học sinh. Đối chiếu, so sánh qua từng giai đoạn. Nhận xét,   đánh giá. ­ Tham gia dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm nâng cao tay nghề. ­ Phát huy cao vai trò, trách nhiệm của GV. ­ Liên hệ với PHHS kịp thời trao đổi về kết quả học tập của HS. ­ Phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục: Nhà trường ­ Gia đình ­ Xã hội. ­ Nêu được kết quả của việc thực hiện  2.4 Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục (1điểm) ­ GV phải đạt chuẩn về nghề nghiệp, có phẩm chất tốt về đạo đức, giỏi về chuyên môn, tận tâm với nghề. ­ Phải có sự phần đấu vươn lên trong nghề nghiệp, phải tự học ­ tự rèn luyện nâng cao tay nghề. 2.5. Kết luận nhấn mạnh được vai trò của giáo viên quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường.  (1điểm) ĐỀ  3: Một trong những đặc trưng cơ  bản của các phương pháp dạy học tích cực là “ Dạy học thông   qua các tổ chức hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện phương pháp tự học”. Là một giáo viên anh(chị)   hãy đưa ra quan điểm của mình về  đặc trưng trên. Trong thực tế  giảng dạy anh (chị) đã làm như  thế  nào để  thực hiện hiệu quả  “ Dạy học thông qua các tổ  chức hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện phương   pháp tự học” . Trong năm học tới anh (chị) làm như thế nào để thực hiện tốt đặc trưng trên? GỢI Ý ĐÁP ÁN:  Trình bày đủ các phần theo đề bài như sau: ( 10 điểm ) Đặt vấn đề: (1.5 điểm) ­  Nêu được sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, nêu mục đích của việc đổi mới là giúp hs phát huy  tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học và khẳng định ý kiến trên là đúng. Giải quyết vấn đề: (7 điểm) ­ Nêu được quá trình dạy học của GV vừa là chủ thể hoạt động dạy , vừa là chủ thể hoạt động họC. Thông qua   hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của GV , HS phải tích cực chủ động, khám phá những điều chưa rõ chứ không thụ động   tiếp thu tri thứC.HS trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra để nắm kiến thức mới.  Chú ý: GV cần hướng dẫn HS cách tự học, tự trãi nghiệm, biết chủ động trong mọi vấn đề, mọi hoàn cảnh.  ngoài việc nắm bắt kiến thức còn hình thành kĩ năng sống cho HS. (Phần này, nên cho điểm tối đa là 2.0 điểm) ­ Phương pháp tự học là cốt lõi cần rèn từ  bậc tiểu họC. Rèn luyện cho hs có pp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự  học thì sẽ tạo cho hs lòng ham học, không chỉ tự học ở trường mà còn tự học ở nhà (Phần này, nên cho điểm tối đa là   2.0 điểm) ­ Nêu một số biện pháp khả thi mà Gv thực hiện hiệu quả (Có thể nêu thêm là đã đạt được hiệu quả gì? Mức   độ nào?) (Phần này, nên cho điểm tối đa là 1.5 điểm) ­ Nêu được hướng thực hiện đặc trưng đó trong năm học tới (Phần này, nên cho điểm tối đa là 1.5 điểm) Kết thúc vấn đề: phù hợp và hay (1.5 điểm) ­ Khẳng định: “ Dạy học thông qua các tổ chức hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện phương pháp tự  học”. ­ Vai trò của GV tổ chức hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện phương pháp tự học”. ĐỀ 4: Đổi mới phương pháp dạy học là một khâu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn   diện thế hệ trẻ. Theo anh (chị) việc đổi mới phương pháp dạy học ở  tiểu học cần thực hiện theo những định  hướng nào? Bằng thực tiễn công tác dạy ­ học tại đơn vị, anh ( chị) đã làm gì để  nâng cao chất lượng giáo dục   toàn diện cho HS theo những định hướng đổi mới phương pháp dạy học? GỢI Ý ĐÁP ÁN: 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2