intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bỏ sót chẩn đoán ung thư dạ dày và một số nguyên nhân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có một số lượng đáng kể ung thư dạ dày bị bỏ sót chẩn đoán mặc dù đã được thực hiện nội soi dạ dày một khoảng thời gian ngắn trước đó. Để làm rõ hơn về vấn đề này chúng tôi thực hiện nghiên cứu sau. Bài viết trình bày xác định tần suất, đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và tìm hiểu một số nguyên nhân mà bỏ sót chẩn đoán UTDD trên nội soi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bỏ sót chẩn đoán ung thư dạ dày và một số nguyên nhân

  1. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 12(6), pp.557-60. 6. Marco L.A. Sivilotti, Ethanol, Isopropanol, and 2. Ricci Z. Acute kidney injury in ICU. Trends in Methanol, Medical Toxicology. 2004; 1211 – 1220. Anaesthesia and Critical Care. 2013/04/01/ 7. Kaddourah A, Basu RK, Goldstein SL, 2013;3(2):62-67. Sutherland SM, Assessment of Worldwide Acute 3. Nguyễn Thị Dụ. Định hướng chung chẩn đoán và Kidney Injury RAaEI. Oliguria and Acute Kidney xử trí ngộ độc cấp. Tư vấn chẩn đoán và xử trí Injury in Critically Ill Children: Implications for nhanh ngộ độc câp. Nhà xuất bản Y học; 2004. Diagnosis and Outcomes. Pediatric critical care 4. Thadhani R, Pascual M, Bonventre JV. Acute medicine : a journal of the Society of Critical Care renal failure. The New England journal of Medicine and the World Federation of Pediatric medicine. May 30 1996;334(22):1448-60. Intensive and Critical Care Societies. Apr 5. Palevsky PM, Liu KD, Brophy PD, et al. KDOQI 2019;20(4):332-339. US commentary on the 2012 KDIGO clinical 8. Prowle JR, Liu YL, Licari E, et al. Oliguria as practice guideline for acute kidney injury. American predictive biomarker of acute kidney injury in journal of kidney diseases : the official journal of critically ill patients. Critical care (London, the National Kidney Foundation. May 2013; 61(5): England). Jul 19 2011;15(4):R172. 649-72. BỎ SÓT CHẨN ĐOÁN UNG THƯ DẠ DÀY VÀ MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN Triệu Thị Xuân1, Vũ Trường Khanh2 TÓM TẮT 63 SUMMARY Đặt vấn đề: Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có MISSED DIAGNOSIS OF GASTRIC CANCER một số lượng đáng kể ung thư dạ dày bị bỏ sót chẩn AND A NUMBER OF CAUSES đoán mặc dù đã được thực hiện nội soi dạ dày một Background: Few studies have shown that a khoảng thời gian ngắn trước đó. Để làm rõ hơn về vấn significant number of stomach cancers are overlooked đề này chúng tôi thực hiện nghiên cứu sau. Mục tiêu: despite having undergone gastroscopy a short time Xác định tần suất, đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô before. To clarify this issue we do the following bệnh học và tìm hiểu một số nguyên nhân mà bỏ sót research. Objectives: Determine the frequency, chẩn đoán UTDD trên nội soi. Đối tượng và phương clinical features, endoscopy, histopathology and find pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các trường out some of the causes that miss diagnosis of UTDD hợp ung thư dạ dày tại khoa tiêu hóa bệnh viện Bạch on endoscopy. Subjects and methods: Cross- Mai từ tháng 9/2019 đến 07/2020. Các bệnh nhân sectional descriptive study on gastric cancer cases at tham gia nghiên cứu được khai thác kỹ tiền sử khám the gastroenterology department of Bach Mai hospital trước đó trong vòng hai năm, các tổn thương trên nội from September 2019 to 07/2020. The patients soi được đánh giá theo phân loại của hiệp hội ung thư participating in the study were thoroughly exploited dạ dày Nhật Bản và trên mô bệnh học theo phân loại the prior examination history within two years, the của WHO. Kết quả: Có tổng số 31/96 (32,2%) bệnh endoscopic lesions were assessed according to the nhân UTDD bị bỏ sót chần đoán. Nam giới 71%, nữ Japanese stomach cancer association classification and giới 29%. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 64 ± on histopathology by classification by WHO. Results: 9,671. Khoảng thời gian bỏ sót lần trước chủ yếu là A total of 31/96 (32.2%) of UTDD patients missed dưới 6 tháng với 74,2. Tất cả các bệnh nhân đều có guesswork. Male 71%, female 29%. Mean age of the triệu chứng báo động (100%). Hình ảnh tổn thương study group 64 ± 9,671. The period of time missing trên nội soi theo Borrmann gặp nhiều nhất là dạng the previous time was mainly less than 6 months with loét (67,7%). Thể mô bệnh học gặp nhiều nhất là thể 74.2. All patients had symptoms of alarm (100%). The ống nhỏ chiếm 64,5 %. Kết luận: Mặc dù với sự phát most common image of endoscopic lesions according triển mạnh mẽ của chuyên ngành nội soi tiêu hóa, vẫn to Borrmann is ulcer (67.7%). The most common còn có một tỷ lệ rất cao ung thư dạ dày bị bỏ sót chẩn histopathology is the small tube, accounting for 64.5%. đoán, do vậy đòi hỏi phải xây dựng một quy trình nội Key word: Stomach cancer, gastroscopy, missed soi và đào tạo nội soi chuẩn. diagnosis Từ khóa: Ung thư dạ dày, nội soi dạ dày, bỏ sót chẩn đoán I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư dạ dày là một trong nhũng ung thư phổ biến, đứng hàng đầu trong các loại ung thư 1Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang 2Bệnh đường tiêu hóa, hàng năm trên thế giới có viện Bạch Mai khoảng 952000 trường hợp mới mắc và là một Chịu trách nhiệm chính: Triệu Thị Xuân loại ung thư diễn biến xấu, tỷ lệ tử vong cao, số Email: xuantrieu88@gmail.com tử vong nam giới: 468900 ca/ năm, số tử vong Ngày nhận bài: 19.10.2020 Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 nữ 254100 ca/năm1. Việt Nam thuộc khu vực có Ngày duyệt bài: 9.12.2020 tỷ lệ mắc UTDD trung bình cao, với tỷ lệ mắc 240
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 UTDD chuẩn hóa theo tuổi ở nam là 21,8 và ở phát hiện bệnh lần đầu nữ là 10,0 mỗi 100.000 dân2. Chính vì vậy ung Bỏ sót chẩn Phát hiện thư dạ dày hiện nay là một mục tiêu tầm soát Đặc điểm đoán lần đầu p quan trọng, và nội soi ngày càng đóng vai trò (n=31) (n=65) quan trọng trong tầm soát và chẩn đoán, Tuy Nhóm tuổi nhiên, không phải lúc nào cũng nhìn thấy ung 0,05. học của ung thư dạ dày đã bị bỏ sót chẩn đoán; Bảng 3.2. So sánh đặc điểm lâm sàng, Tìm hiểu một số nguyên nhân mà bỏ sót chẩn nội soi và mô bệnh học của nhóm bị bỏ sót đoán ung thư dạ dày. và nhóm phát hiện bệnh lần đầu Bỏ sót Phát II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chẩn hiện lần 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Gồm 96 bệnh Đặc điểm p đoán đầu nhân bệnh nhân ung thư dạ dày tại Khoa Tiêu (n=31) (n=65) hóa, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9 năm 2019 Lâm sàng đến tháng 7 năm 2020 Đau bụng 25 52 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 0.941 thượng vị (80.6%) (80.0%) + Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định là Buồn nôn 10 14 0.257 ung thư dạ dày, được nội soi trước đó trong và nôn (32.3%) (21.5%) vòng hai năm nhưng chưa xác định bệnh. Sụt cân 9(29.0%) 8 (12.3%) 0.045 + Tuổi >18 Chán ăn 6(19.4%) 9 (13.8%) 0.552 Tiêu chuẩn loại trừ: Xuất huyết 11 8 (25.8%) 0.307 + Bệnh nhân phẫu thuật dạ dày. tiêu hóa (16.9%) + Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên Vàng da, 1 (3.2%) 0 (0.0%) 0.323 cứu. vàng mắt 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt Dạng tổn thương trên nội soi ngang tiến cứu kết hợp hồi cứu Dạng sùi 0 (0.0%) 2 (3.1%) 1.000 2.3 Xử lý số liệu: Theo chương trình SPSS Dạng loét 21(67.7%) 42(64.6%) 0.763 20.0 Dạng loét 15 4 (12.9%) 0.242 thâm nhiễm (23.1%) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Dạng thâm 3.1. Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô 6 (19.4%) 6 (9.2%) 0.193 nhiễm lan tỏa bệnh học của nhóm nghiên cứu. Từ tháng Vị trí tổn thương 9/2019 đến tháng 7/2020, tại khoa tiêu hóa Tâm phình vị 7(22.6%) 4 (6.2%) 0.035 bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi đã ghi nhận 96 Thân vị 3 (9.7%) 13(20.0%) 0.204 bệnh nhân UTDD, trong đó có 31 bệnh nhân đã Bờ cong lớn 1 (3.2%) 1 (1.5%) 0.544 từng được nội soi trước đó trong vòng hai năm Bờ cong nhỏ 6(19.4%) 19(29.2%) 0.303 chưa xác định bệnh và có 65 bệnh nhân phát Hang vị 14(45.2%) 29(44.6%) 0.960 hiện bệnh ở lần nội soi đầu tiên và so sánh đặc Môn vị 7 (22.6%) 11(16.9%) 0.507 điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học của hai Dạng mô bệnh học nhóm đối tượng đó chúng tôi đã thu được một UTBM 20 38 số kết quả sau: 0.571 tuyến ống (64.5%) (58.5%) Bảng 3.1. So sánh đặc điểm nhân chủng UTBM 1 (3.2%) 1 (1.5%) 0.544 học của nhóm bệnh nhân bị bỏ sót và nhóm 241
  3. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 tuyến nhầy Viêm dạ dày 5 21.7 UTBMTB 10 25 Loét dạ dày 23 74.2 0.555 nhẫn (32.3%) (38.5%) U lành dạ dày 1 3.2 UTBM Nghi K dạ dày 2 6.5 0 (0.0%) 1 (1.5%) 1.000 tuyến vảy Thời điểm nội soi gần nhất trước đó với chẩn Nhận xét: Không có sự khác nhau về các đoán bỏ sót triệu chứng lâm sàng, đặc điểm mô bệnh học < 6 tháng 23 74,2 của nhóm nội soi phát hiện bệnh lần đầu và 6 - 12 tháng 4 12,9 nhóm bỏ sót chẩn đoán với p > 0,05. Có sự khác 12 - 24 tháng 4 12,9 nhau về dạng tổn thương thâm nhiễm lan tỏa Nhận xét: Địa điểm bỏ sót gặp nhiều nhất là giữa hai nhóm, tuy nhiên sự khác biệt không có bệnh viện tuyến tỉnh chiếm tỷ lệ 54,8%, tiếp đến ý nghĩa thống kê với p > 0,05. là tuyến huyện chiếm tỷ lệ 22,6%, bệnh viện tuyến Có sự khác nhau về vị trí gặp ở tâm phình vị trung ương là 19,3%, phòng khám tư là 9,7%. của nhóm nội soi phát hiện bệnh lần đầu và Số lần soi trước một lần chiếm tỷ lệ cao nhóm bỏ sót chẩn đoán và sự khác biệt có ý 67,7%, tiếp đến là hai lần chiếm tỷ lệ 25,8%, ba nghĩa thống kê với p < 0,05. Các vị trí khác và bốn lần chiếm tỷ lệ 3,2%. không có sự khác biệt với p > 0,05. Kết quả soi lần trước chủ yếu là loét dạ dày 3.2. Tìm hiểu một số nguyên nhân mà chiếm tỷ lệ 74,2% và viêm dạ dày chiếm 21,7%. bỏ sót chẩn đoán Bảng 3.3. Các yếu tố khác nhau dẫn đến IV. BÀN LUẬN sự bỏ sót ung thư dạ dày 4.1. Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô Số Cộng bệnh học của nhóm nghiên cứu: Nghiên cứu Lỗi của các nhà lâm lượng % dồn này cho thấy, có đến 31/96 (32,2%) bệnh nhân sàng (n) (%) ung thư dạ dày đã từng được nội soi trước đó Không chỉ định nội soi nhưng không xác định bệnh, lứa tuổi trung bình sinh thiết lại sau khi 2 6,4 6,4 của nhóm nghiên cứu là 64 ± 9,671, tất cả các kết quả lần 1 âm tính bệnh nhân đều có triệu chứng báo động, các Lỗi của các nhà nội soi triệu chứng lâm sàng thường gặp là: đau thượng Không nhìn thấy tổn vị, buồn nôn và nôn, sụt cân, chán ăn, các triệu thương 5 16.1 16,1 chứng ít gặp hơn xuất huyết tiêu hóa, thiếu máu, Nhìn thấy nhưng 20 64,5 80,6 vàng da. không sinh thiết Dạng tổn thương trên nội soi hay gặp bỏ sót Lỗi của các nhà giải phẫu bệnh là dạng loét, sau đó là dạng thâm nhiễm lan tỏa, Kết quả giải phẫu cuối cùng là dạng loét thâm nhiễm. Vị trí tổn 6 19,3 19,3 bệnh không phù hợp thương bị bỏ sót nhiều nhất là hang môn vị và Nhận xét: Trong số những bệnh nhân bị bỏ tâm phình vị. sót, lỗi bác sĩ nội soi chiếm tỷ lệ cao nhất 80,6%, Dạng mô bệnh học chủ yếu là ung thư biểu tiếp đến là lỗi do bác sĩ giải phẫu bệnh chiếm tỷ lệ mô tuyến ống nhỏ, tiếp đến là dạng tế bào nhẫn, 19,3%, lỗi do bác sĩ lâm sàng chiếm tỷ lệ 6,4%. cuối cùng là dạng tế bào nhầy. Bảng 3.4. Địa điểm, số lần và kết quả soi So sánh nhóm bị bỏ sót chẩn đoán với nhóm trước với chẩn đoán bỏ sót phát hiện lần đầu nhận thấy không có sự khác Số lượng biệt đáng kể, có hai sự khác biệt như sau: % (n) Điểm khác biệt thứ nhất là: Trong nhóm bỏ Địa điểm sót, dạng tổn thương thâm nhiễm gặp nhiều hơn Phòng khám tư 3 9.7 (19,4% so với 9,2%), tuy nhiên sự khác biệt Bệnh viện tuyến huyện 7 22.6 không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, điểm Bệnh viện tuyến tỉnh 15 48.3 khác biệt thứ hai là vị trí tâm phình vị trong Bệnh viện tuyến trung ương 6 19,3 nhóm bỏ sót cao hơn (22,6% so với 6,2%) và sự Số lần soi trước khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Điểm 1 21 67.7 khác biệt này cũng giống như một số nghiên cứu 2 8 25.8 bỏ sót của nước ngoài: Bang Wool Eom và cộng 3 1 3.2 sự, vị trí bỏ sót 1/3 trên là 23,2%, giữa 7,4% và ≥4 1 3.2 phần thấp là 69,5%, nghiên cứu của Wei Ren vị Kết quả soi lần trước trí bỏ sót 1/3 trên là 42,1%, 1/3 dưới là 14,29% 242
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 và các phần khác của dạ dày là 17,86%, nghiên 43,9%, trong vòng hai năm là 5,4%7. Ung thư cứu của Yong Choon Kim vị trí bỏ sót tâm phình dạ dày sớm thường là những tổn thương rất vị là 37,5%, bờ cong nhỏ là 50%, bờ cong lớn là nhỏ, đôi khi chỉ là những thay đổi nội soi rất tinh 12,5%. Như vậy tổn thương thâm nhiễm và vị trí tế, chẳng hạn như những tổn thương màu đỏ, tâm phình vị là hai đặc điểm dễ bị bị sót trên nội soi. bề mặt không đều hoặc thay đổi niêm mạc và 4.2. Tìm hiểu một số nguyên nhân mà do đó dễ bị bỏ sót trên nội soi, tuy nhiên trong bỏ sót chẩn đoán. Có nhiều lý do khác nhau nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn các bệnh dẫn đến sự bỏ sót ung thư dạ dày, trong đó có nhân giai đoạn tiến triển đều có lần nội soi gần ba nhóm chính: nhóm bỏ sót do lỗi bác sĩ lâm nhất với chẩn đoán bỏ sót < 6 tháng, với giả sàng bao gồm, nhóm bỏ sót do lỗi bác sĩ nội soi, định rằng thời gian nhân đôi của UTDD tiến triển nhóm bỏ sót do lỗi bác sĩ giải phẫu bệnh. là 7,6 tháng, thì cho thấy tại thời điểm nội soi Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận lỗi trước có thể đã bỏ sót một tổn thương ung thư bỏ sót do bác sĩ lâm sàng 2 (6,4%), trong đó tiến triển. đều là lỗi không chỉ định nội soi lại sau kết quả Trong số đó, ở lần nội soi trước với chẩn lần một âm tính, lỗi do bác sĩ nội soi chiếm cao đoán bỏ sót ghi nhận các kết quả: viêm dạ dày 5 nhất 25 (80,6%), bao gồm các lỗi: không nhìn trường hợp, chiếm 21,7%, loét dạ dày 23 trường thấy tổn thương 5 (16,1%), lỗi nhìn thấy tổn hợp chiếm 74,2%, u lành dạ dày 1 trường hợp thương nhưng không sinh thiết 20 (64,5%), lỗi chiếm 3,2%, nghi K dạ dày 2 trường hợp chiếm của bác sĩ giải phẫu bệnh chủ yếu là lỗi kết quả 6,5%. Nghiên cứu của chúng tôi khác với nghiên giải phẫu bệnh không phù hợp 6 (19,3%). Kết cứu bỏ sót của Markku E.Voutilainen, trong tổng quả này tương tự như nghiên cứu của số 13/284 ca UTDD bị bỏ sót thì kết quả nội soi Yalamarthi: lỗi do bác sĩ lâm sàng là 21%, lỗi do ban đầu nhận được là: dạ dày bình thường bác sĩ nội soi là 73% và lỗi do bác sĩ giải phẫu 30,7%, loét dạ dày 30,7%, viêm dạ dày 23,07%, bệnh là 27%6. viêm thực quản 15,3%8, nghiên cứu của Tổng cộng 44 thủ thuật nội soi được thực Yalamarthi trong tổng số 30/301 ca bị bỏ sót thì hiện trên 31 bệnh nhân, với 21 (67,7%) bệnh các kết quả ghi nhận là: viêm dạ dày 70%, loét dạ nhân chỉ trải qua một lần nội soi trước đó, 10 dày 7,2%, nghi ngờ ung thư dạ dày 15,2%, viêm bệnh nhân còn lại trải qua 23 lần nội soi, trong loét thực quản 21,4%, dạ dày bình thường 7,2%6. đó 8 bệnh nhân trải qua hai lần nội soi, một Về địa điểm nội soi gần nhất trước đó với bệnh nhân trải qua ba lần nội soi và một bệnh chẩn đoán không phải là ung thư, nghiên cứu nhân trải qua bốn lần nội soi, số lần nội soi trung của chúng tôi ghi nhận 3 trường hợp được nội bình là 1.42 ± 0.72, ít nhất 1 lần, nhiều nhất 4 soi ở phòng khám tư, chiếm tỷ lệ 9,7%, 7 trường lần, nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên hợp được nội soi ở bệnh viện tuyến huyện, cứu bỏ sót của Hà Văn Đến, số lần nội soi trung chiếm tỷ lệ 22,6%, 17 trường hợp được nội soi ở bình là 2 và số lần nội soi nhiều nhất là 77, tương bệnh viện tuyến tỉnh chiếm 54,8%, 6 trường hợp tự như nghiên cứu của Yalamarthi: có 40 lần nội được nội soi ở tuyến trung ương, chiếm tỷ lệ soi được thực hiện trên 30 bệnh nhân, với 24 19,3%. Mặc dù nghiên cứu cho thấy địa điểm nội (80%) chỉ trải qua một lần nội soi trước đó, sáu soi bị bỏ sót UTDD nhiều nhất là bệnh viện tuyến bệnh nhân còn lại trải qua tổng cộng 16 lần nội tỉnh, sau đến tuyến huyện và tuyến trung ương soi (ba bệnh nhân trải qua hai lần, hai bệnh và cuối cùng là phòng khám tư, nhưng trong nhân trải qua hai lần và một bệnh nhân trải qua thực tế số nơi nhập viện đầu tiên hoặc khám bốn lần nội soi)6. bệnh đầu tiên của đa số bệnh nhân là bệnh viện Có tổng số 74,2% bệnh nhân nội soi trước đó tuyến tỉnh và do đó không đánh giá được tỷ lệ trong vòng 6 tháng trước khi có chẩn đoán cuối bỏ sót thực tế của các địa điểm khác nhau và cùng UTDD, 12,9% bệnh nhân được nội soi không kết luận được địa điểm nội soi nào bỏ sót trong vòng 6 tháng đến một năm và 12,9% bệnh UTDD nhiều nhất. nhân được nội soi trong vòng một đến hai năm. Nghiên cứu của chúng tôi gần tương đồng với V. KẾT LUẬN nghiên cứa của Yalamarthi: 67% bệnh nhân có Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có một tỷ lệ đáng nội soi trước đó trong vòng một năm, 13% bệnh kể ung thư dạ dày (32,2%) bị bỏ sót chẩn đoán nhân nội soi trong vòng một đến hai năm và mặc dù đã được nội soi trước đó trong vòng hai 20% nội soi trong vòng hai đến ba năm6. Khác năm. Và lý do cho sự bỏ sót dược ghi nhận lỗi với nghiên cứu của Hà Văn Đến số nội soi trong chính do bác sĩ nội soi, do tại thời điểm nội soi vòng 6 tháng là 46,2%, trong vòng một năm là trước bác sĩ nội soi đã không nhìn thấy tổn 243
  5. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 thương hoặc nhìn thấy tổn thương nhưng không Oncology, Published by Lippincott Williams & thấy được mức độ nguy hại của tổn thương nên Wilkins. Copyright–2005. Published online 2005. 2. Tỷ lệ tử vong vì ung thư của Người Việt không sinh thiết và do đó dẫn đến bỏ sót. Vị trí thuộc top cao trên thế giới. Accessed tâm phình vị và dạng tổn thương thâm nhiễm lan September 22, 2020. tỏa là hai đặc điểm dễ bị bỏ sót. Khoảng thời 3. Eom BW, Lee JH, Choi IJ, et al. Pretreatment gian bỏ sót tổn thương lần trước hầu hết là dưới risk factors for multiple gastric cancer and missed lesions. J Surg Oncol. 2012;105(8):813–817. 6 tháng. 4. Ren W, Yu J, Zhang Z-M, Song Y-K, Li Y-H, Nghiên cứu cũng cho thấy mặc dù với sự phát Wang L. Missed diagnosis of early gastric cancer triển mạnh mẽ của chuyên ngành nội soi tiêu or high-grade intraepithelial neoplasia. World J hóa, thì chẩn đoán ung thư dạ dày vẫn còn là Gastroenterol WJG. 2013;19(13):2092. 5. Wei L, Niu F, Wu J, et al. Association study môt thách thức, vì vậy rất cần thiết phải xây between genetic polymorphisms in folate dựng một quy trình nội soi chuẩn bao gồm việc metabolism and gastric cancer susceptibility in chuẩn bị bệnh nhân thật tốt trước nội soi. Về Chinese Han population: A case–control study. Mol mặt kỹ thuật trong quá trình soi cần rửa sạch bọt Genet Genomic Med. 2019;7(5):e633. doi: 10.1002/ mgg3.633 và nhầy, đảm bảo thực hiện đủ thao tác quan 6. Yalamarthi S, Witherspoon P, McCole D, Auld sát đánh giá theo hệ thống và đặc biệt là đánh CD. Missed diagnoses in patients with upper giá vị trí 1/3 trên và phải đủ thời gian (tối thiểu 6 gastrointestinal cancers. Endoscopy. 2004; 36(10): phút) và phải chụp đủ ảnh (tối thiểu 25 ảnh), 874–879. đánh giá ở cả thì đi vào và đi ra. Nếu kết quả nội 7. Ung thu da day phat hien giua 2 lan noi soi - ThS Ha Van Den. Tạp chí khoa học tiêu hóa 2016, soi bình thường mà bệnh nhân vẫn phàn nàn về 130- 138. triệu chứng tiêu hóa dai dẳng bác sĩ nên xem xét 8. Voutilainen ME, Juhola MT. Evaluation of the nội soi lặp lại để tránh bỏ sót. diagnostic accuracy of gastroscopy to detect gastric tumours: clinicopathological features and TÀI LIỆU THAM KHẢO prognosis of patients with gastric cancer missed on 1. Karpeh MS, Kelsen DP, Tepper JE. Cancer of endoscopy. Eur J Gastroenterol Hepatol. 2005; the Stomach Cancer: Principles and Practice of 17(12):1345–1349. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHI TRÊN CỦA PHƯƠNG PHÁP mCIMT TRÊN BỆNH NHÂN LIỆT NỬA NGƯỜI DO NHỒI MÁU NÃO Phạm Văn Minh*, Nguyễn Quang Anh** TÓM TẮT 64 có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ đột quỵ, về mức Khoảng 80% người sống sót sau đột quỵ não biểu độ phục hồi vận động chi trên, về chức năng khéo léo hiện suy giảm vận động liên quan tới chi trên nên ảnh bàn tay cũng như về mức độ độc lập trong sinh hoạt hưởng rất lớn đến các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày giữa các nhóm tuổi, giới, bên liệt với hàng ngày cũng như sự tham gia hòa nhập vào xã hội. p>0,05. Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hoạt động Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết sinh hoạt hàng ngày với yếu tố nguy cơ nhồi máu não quả phục hồi chức năng chi trên của phương pháp kèm theo đái tháo đường với p< 0.05. mCIMT trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi mấu Từ khóa: Yếu tố ảnh hưởng, Phục hồi chức năng não. Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân liệt chi trên, mCIMT. nửa người được chẩn đoán nhồi máu não giai đoạn SUMMARY hồi phục được tập luyện theo chương trình mCIMT. EVALUATION OF THE FACTORS AFFECTING THE Kết quả và kết luận: Sau 4 tuần điều trị không thấy RESULTS OF REHABILITATION OF UPPER LIMB OF mCIMT METHODE FOR HEMIPLEGIE *Trường Đại học Y Hà Nội. PATIENTS DUE TO CEREBRAL INFARCTION **Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội. About 80% of stroke survivors have impaired Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Minh mobility related to the upper limb, which greatly Email: pvminhrehab@yahoo.com affects daily activities as well as social inclusion. Ngày nhận bài: 16.10.2020 Objectives: Evaluation of the factors affecting the outcome of mCIMT rehabilitation in hemiplegia due to Ngày phản biện khoa học: 25.11.2020 cerebral infarction. Subjects and methods: 60 Ngày duyệt bài: 8.12.2020 244
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2