intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bồi dưỡng, huấn luyện và sử dụng sinh viên trợ giảng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở những lớp có sĩ số lớn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Bồi dưỡng, huấn luyện và sử dụng sinh viên trợ giảng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở những lớp có sĩ số lớn đề cập kết quả bước đầu khi áp dụng mô hình trợ giảng đối với lớp học của SV thuộc học kỳ 2 năm thứ I, môn học được tổ chức theo lớp sĩ số lớn, báo cáo cũng tập trung phân tích các vấn đề cần quan tâm trong việc bồi dưỡng, huấn luyện và sử dụng SVTG nhằm nâng cao chất lượng dạy-học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bồi dưỡng, huấn luyện và sử dụng sinh viên trợ giảng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở những lớp có sĩ số lớn

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8 BỒI DƯỠNG, HUẤN LUYỆN VÀ SỬ DỤNG SINH VIÊN TRỢ GIẢNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở NHỮNG LỚP CÓ SĨ SỐ LỚN Phạm Xuân Trung1, Dương Đức Nam1, Phùng Quang Huy1, Nguyễn Thị Quỳnh1 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: trungpx@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG 2. PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI MÔ HÌNH SINH VIÊN TRỢ GIẢNG Trong lớp học có sĩ số lớn, việc đảm bảo chất lượng dạy-học gặp rất nhiều khó khăn. Việc áp dụng mô hình SVTG hết sức đa Nguyên nhân đến từ cả phía giảng viên (viết dạng. Đối với các môn chuyên ngành, GV tắt: GV) và từ phía sinh viên (viết tắt: SV) chọn trợ giảng từ chính nghiên cứu sinh, học Thực trạng hiện nay với lớp sĩ số lớn, bên viên cao học hoặc SV của chính ngành mình cạnh khoảng 30% số SV có ý thức học tập tốt đang dạy. Đối với nhóm môn cơ bản, cơ sở vẫn có không ít SV (chiếm khoảng 10%) ngành là các môn học có nhiều SV theo học, không quan tâm đến việc học tập khi đến lớp. việc chọn SVTG có thuận lợi là nhiều SV Bộ phận SV này là một nguyên nhân góp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. Tuy phần ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dạy- nhiên, khi chọn trợ giảng là các SV năm thứ học nếu GV không có biện pháp giám sát, nhất (từ học kỳ 2), hay năm thứ hai thì nhóm đôn đốc. SV này sẽ gặp phải khó khăn trong hiểu biết Nhằm triển khai được một cách hiệu quả chung về ngành nghề, về môn học cũng như các phương pháp dạy học tích cực, đồng thời một số kỹ năng (giao tiếp, trình bày…). kiểm soát tốt các hoạt động của tất cả các Báo cáo này đề cập kết quả bước đầu khi nhóm SV, nhiều trường đại học trên thế giới áp dụng mô hình trợ giảng đối với lớp học đã áp dụng rộng rãi mô hình sinh viên trợ của SV thuộc học kỳ 2 năm thứ I, môn học giảng (Undergraduate teaching assistants - được tổ chức theo lớp sĩ số lớn, báo cáo cũng UGTAs). Một số trường đại học tại Việt Nam tập trung phân tích các vấn đề cần quan tâm (Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành trong việc bồi dưỡng, huấn luyện và sử dụng phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Cần SVTG nhằm nâng cao chất lượng dạy-học. Thơ…) cũng đã triển khai áp dụng mô hình 2.1. Môn học, đặc điểm lớp học. Giảng này và đã thu được một số hiệu quả ban đầu viên và đối tượng trợ giảng trong việc nâng cao chất lượng dạy - học. Tại Trường Đại học Thủy lợi, ngày 10 2.1.1. Môn học, đặc điểm lớp học tháng 01 năm 2019 Hiệu trưởng nhà trường Với các học kỳ 1, 2 và 3, ở lớp sĩ số lớn, đã ban hành quyết định số 30/QĐ-ĐHTL về thực tế cho thấy có khoảng 30% SV có năng việc ban hành Quy định trợ giảng tại trường lực và thái độ học tập tốt. Nhiều SV tích cực đại học Thủy lợi. Bản quy định gồm 5 phấn đấu ngay từ kỳ học đầu tiên. Hầu hết chương, 17 điều tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong số này tiếp tục phấn đấu trong học tập, cho việc áp dụng mô hình sinh viên trợ giảng rèn luyện tới khi tốt nghiệp. Chiếm tỷ lệ lớn (viết tắt: SVTG) đối với hệ đào tạo đại học (từ 40% đến 60%) là số SV mà năng lực học chính quy, giảng dạy bằng tiếng Việt. tập cũng như động cơ học tập ở mức trung 339
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8 bình. Mức độ tập trung học tập của những SV GV giới thiệu việc sử dụng các nền tảng này phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ Microsoft Teams (MSTeams), Zoom để thể của bản thân SV và việc môi trường môn SVTG hỗ trợ sinh viên học môn học. học có phù hợp với họ hay không (!). Việc + Mở lớp trên MSTeams: Sử dụng nền GV tạo động lực cho nhóm SV này có ý tảng MSTeams để quản lý chính xác đối nghĩa thúc đẩy rất lớn đến mỗi cá nhân cũng tượng SV đăng ký (qua eMail do nhà trường như toàn bộ lớp học, qua đó nâng cao chất cấp) tham gia. Hết hạn đăng ký (cuối buổi lượng dạy-học. học thứ ba), số SV đăng ký trên MSTeams là 20 (có 07 nữ, 13 nam). 2.1.2. Giảng viên và đối tượng trợ giảng - Tổ chức thực hiện: Tại các bộ môn cơ bản, cơ sở, khoảng trên + GV thực hiện công việc dạy-học trên lớp 50% số GV đủ điều kiện để sử dụng SVTG như bình thường. căn cứ quy định của Nhà trường về đối tượng + SVTG tham gia đầy đủ các tiết chữa bài được sử dụng trợ giảng. Trong mỗi học kỳ, tập để tiếp tục bổ túc kiến thức; theo dõi ý thức, thái độ học tập của SV trên lớp. hầu hết GV đều được phân công dạy các lớp Ngoài ra, nếu thu xếp được thời gian, có sĩ số lớn. SVTG đến dự các tiết học để nắm vững thêm Một số bộ môn quản lý nhiều môn học kiến thức và các tình huống giảng dạy. được tổ chức liên tục trong 02 đến 03 học kỳ + SVTG chấm bài kiểm tra ngắn, chấm vở nên việc tiếp cận, theo dõi SV cũng thuận lợi. bài tập. Trung bình ở mỗi lớp, có khoảng 05 (năm) + Nhóm SV đăng ký được SVTG sử dụng SV đạt kết quả học tập tốt (được cấp học bổng MSTeams để trao đổi, tương tác (hướng dẫn sau kì 1) và tích cực tham gia các hoạt động bài tập, tiếp nhận và giải đáp thắc mắc). xã hội, phong trào của trường dành cho SV. Đây là đối tượng nguồn cho mô hình SVTG. 2.2.2. Quá trình lựa chọn, bồi dưỡng, huấn luyện sinh viên trợ giảng 2.2. Áp dụng mô hình sinh viên trợ giảng Ngay từ các học kỳ đầu, GV cần sớm chủ 2.2.1. Môn học và lớp học áp dụng. Tổ động tìm nguồn cho đội ngũ SVTG. chức triển khai Quá trình dạy hàng năm, GV theo dõi những SV có năng lực học tập, trách nhiệm, - Môn học: thuộc học kỳ 2 năm thứ nhất, nhiệt tình với lớp để tiếp cận, định hướng cho dạy chung cho hầu hết các khối ngành trong SV tham gia hoạt động SVTG. trường (trừ khối ngành kinh tế và quản lý). Tìm hiểu thêm về SV thông qua: GV dạy Thời lượng môn học 3 tín chỉ (cả lý thuyết các môn học khác, GV chủ nhiệm kiêm cố và bài tập). Lớp học trong 15 buổi, mỗi buổi vấn học tập. 3 tiết. Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí tuyển - Lớp học: Sĩ số theo đăng ký học: 74 SV chọn SVTG đảm bảo các quy định, hướng (59 nam, 15 nữ). Có 12 SV đăng ký nhưng đến việc nâng cao chất lượng dạy-học. không đi học (cán bộ lớp cho biết đã nghỉ Tạo nhóm SV từ các lớp khác nhau, định học). Sau 01 tuần, sĩ số điểm danh là: 62 SV. kỳ gặp mặt, cung cấp cho SV tài liệu về môn - Kế hoạch triển khai: học, về phương pháp dạy-học; thường xuyên + Phổ biến: thảo luận, giải đáp về kiến thức môn học, Từ buổi học đầu tiên, GV giới thiệu đội tình huống sư phạm cũng như các kỹ năng ngũ SVTG với lớp. SVTG giới thiệu về môn mềm khác. học, trả lời các thắc mắc của SV tạo sự thân Với những SV sẵn sàng và đáp ứng được thiện, cởi mở giữa GV, SVTG và lớp. GV yêu cầu, GV tư vấn cho SV đăng ký học các phổ biến việc sẽ sử dụng SVTG hỗ trợ các học kỳ sau để phù hợp với lịch tham gia hoạt SV có nhu cầu. động trợ giảng. 340
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8 2.2.3. Sử dụng và đánh giá sinh viên trợ học. GV tiếp tục giới thiệu SVTG với các giảng GV môn sau để có thể tiếp tục phát huy ở mức cao hơn. Tùy theo đặc điểm bộ môn, GV đăng ký sử - Đối với sinh viên tham gia học phần có dụng trợ giảng theo quy định của nhà trường sinh viên trợ giảng: Thuận lợi, gần gũi khi nhằm đảm bảo tối đa quyền lợi cho SVTG. trao đổi về môn học với SVTG. Coi SVTG là Ngoài ra, GV có thể sử dụng SVTG một cầu nối với GV để nêu ý kiến, đề nghị của cách linh hoạt đối với các lớp do mình giảng mình. SV có thái độ quan tâm trở thành dạy, kết hợp các hình thức trực tiếp và trực SVTG sau này. Lớp học tập trung hơn, các tuyến (online) như nói ở mục 2.2.1 ở trên. ng sư phạm xuất hiện nhiều hơn, tránh đơn Quá trình sử dụng SVTG, hàng tuần đều điệu, nhàm chán. gặp gỡ SVTG để rút kinh nghiệm, đồng thời thông qua SVTG nắm bắt các ý kiến của SV 3.3. Đề xuất và kiến nghị đang học về các hoạt động dạy-học. - Đối với bộ môn: Xây dựng kế hoạch sử Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá SVTG. dụng trợ giảng một cách hệ thống, lâu dài. - Đối với giảng viên: Nêu để SVTG biết 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN được các khó khăn khi làm trợ giảng (về kiến 3.1. Đối chiếu kết quả học tập (KQHT) thức, nghiệp vụ, tính kỷ luật) cũng như việc giữa 2 nhóm ảnh hưởng đến kế hoạch học tập cá nhân. Thu thập ý kiến phản hồi từ SV về hiệu quả Nhóm có sử dụng SVTG - G1, nhóm hoạt động của SVTG. không sử dụng SVTG - G2. Kết thúc môn học, số SV bị cấm thi là: 05; Số SV bỏ thi là: 4. KẾT LUẬN 06 (đều thuộc nhóm G2). Báo cáo trình bày kết quả ban đầu của việc Bảng 1. Đối chiếu kết quả học tập sử dụng SVTG trên lớp học thực tế. Cùng với việc nâng cao kết quả học tập, các lợi ích Tổng Giới tính KQHT môn học thiết thực khi sử dụng SVTG góp phần khẳng TT số Nữ Nam A B C D F định tác dụng tích cực của việc áp dụng mô G1 20 7 13 1 7 5 3 4 hình SVTG trong việc nâng cao chất lượng dạy-học. Việc áp dụng ở quy mô lớn đòi hỏi G2 31 3 28 0 2 4 13 12 sự hỗ trợ tích cực từ Nhà trường, Khoa/ Bộ Nhóm G1 có kết quả tốt hơn tương đối rõ môn và các giảng viên đồng nghiệp. nét so với nhóm G2. 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 3.2. Tính hiệu quả [1] Goff, C. D., & Lahme, B. (2003). Benefits - Đối với giảng viên: thông qua SVTG, of a comprehensive undergraduate teaching GV sớm nhận được thông tin phản hồi từ lớp assistant program. PRIMUS: Problems, Resources, and Issues in Mathematics học ngay từ các buổi học đầu để kịp thời điều Undergraduate Studies, 13(1), 75-84. DOI: chỉnh. GV cũng có thông tin về những lỗi 10.1080/10511970308984047. phổ biến của SV. Ngoài ra, khi tham dự trên [2] Trần Thị Mỹ Dung, Nguyễn Minh Luân và lớp trực tiếp, SVTG cũng góp phần giám sát, Đoàn Thị Trúc Linh. (2014). Cải tiến đôn đốc nhóm SV không tập trung học. phương pháp giảng dạy nhờ vào sinh viên Cũng từ các thông tin thu thập được từ trợ giảng. Tạp chí Khoa học trường Đại học SVTG, việc hoàn thiện điểm quá trình của Cần Thơ, 34(2014), 80-85. lớp cũng nhanh hơn và chính xác hơn. [3] Trương Minh Trí. (2013). Phương pháp luận cho CDIO và HEEAP một sự lựa chọn, - Đối với sinh viên trợ giảng: được tăng phối hợp trong đào tạo kỹ thuật tại trường cường năng lực học tập (kiến thức, kỹ năng) đại học sư phạm kĩ thuật thành phố Hồ Chí thông qua các buổi huấn luyện, thảo luận. Minh. Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM, số SVTG cũng có thêm động lực phấn đấu, tự 48 năm 2013. 341
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0