YOMEDIA
ADSENSE
Bóng nước dạng pemphigus do thuốc
46
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bóng nước dạng pemphigus (bullous pemphigoid – BP) là bệnh bóng nước tự miễn, cơ chế bệnh sinh phức tạp. Gần đây, trên thế giới đã báo cáo nhiều trường hợp BP do thuốc. Ở Việt Nam, tình trạng quản lý và sử dụng thuốc chưa được chặt chẽ. Nhiều trường hợp bệnh nhân có biểu hiện BP nhưng ít được chú ý tác nhân thuốc.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bóng nước dạng pemphigus do thuốc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Tổng Quan<br />
<br />
<br />
BÓNG NƯỚC DẠNG PEMPHIGUS DO THUỐC<br />
Huỳnh Nguyễn Mai Trang*, Phạm Quốc Thảo Trang*, Lê Thái Vân Thanh*,<br />
Văn Thế Trung*<br />
<br />
MỞ ĐẦU tự miễn. Một số thuốc trong nhóm này như<br />
penicillamine còn có thể tác động qua cơ chế<br />
Bóng nước dạng pemphigus (bullous<br />
khác trên tế bào Treg, làm tăng sản xuất tự<br />
pemphigoid – BP) là bệnh bóng nước tự miễn,<br />
kháng thể chống kháng nguyên BP qua giảm<br />
cơ chế bệnh sinh phức tạp. Gần đây, trên thế<br />
hoạt động của tế bào ức chế.<br />
giới đã báo cáo nhiều trường hợp BP do thuốc.<br />
Ở Việt Nam, tình trạng quản lý và sử dụng Gần đây, có những nhóm thuốc được sử<br />
thuốc chưa được chặt chẽ. Nhiều trường hợp dụng rộng rãi và liên hệ với BP như chất ức chế<br />
bệnh nhân có biểu hiện BP nhưng ít được chú Dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4), thuốc hạ đường<br />
ý tác nhân thuốc. huyết thường phối hợp với metformin trong<br />
điều trị đái tháo đường, là thụ thể plasminogen<br />
Phân loại<br />
trên bề mặt tế bào, có vai trò hoạt hóa<br />
Có 2 thể BP do thuốc gồm BP do thuốc thể<br />
plasminogen tạo plasmin(1). Plasmin là men<br />
điển hình và BP khởi phát do thuốc. BP do<br />
serine protease chính phân tách BP-180 trong<br />
thuốc thể điển hình diễn tiến cấp tính, tự giới<br />
vùng NC-16A(2). Thuốc ức chế DPP-4 sẽ ức chế<br />
hạn, đáp ứng nhanh khi loại bỏ thuốc nguyên<br />
plasmin, làm thay đổi tính sinh kháng nguyên và<br />
nhân. BP khởi phát do thuốc tương tự như BP<br />
chức năng của BP-180. Liệu pháp miễn dịch<br />
cổ điển, có những đợt bệnh nặng, kéo dài và<br />
dùng kháng thể đơn dòng chống PD-1<br />
diễn tiến mạn tính.<br />
(programmed cell death protein-1) và PD-L1<br />
CƠ CHẾ BỆNH LÝ BÓNG NƯỚC DẠNG<br />
(programmed death ligand-1) trong điều trị các<br />
PEMPHIGUS DO THUỐC<br />
bệnh lý ác tính nội tạng và huyết học, thường<br />
Một số giả thuyết về cơ chế BP do thuốc liên hệ với nhiều tác dụng phụ trên da(4) gồm BP.<br />
được đề ra. Thuốc chứa nhóm sulfhydryl Cơ chế thuốc này gây BP chưa rõ, có thể do tác<br />
(thiol) gồm penicillamine, captopril, penicillin, dụng chống khối u của kháng thể kháng PD-<br />
furosemide và cephalosporin… có thể hoạt 1/PD-L1 trên những khối u cũng có biểu hiện<br />
động như một hapten hoặc trực tiếp gây phân BP-180 như melanoma(3), ung thư phổi không<br />
tách bì-thượng bì không qua cơ chế miễn phải tế bào nhỏ(6) (Bảng 1).<br />
dịch(8). Thuốc có vòng phenol như aspirin và ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM<br />
thuốc không chứa phenol, thiol như ức chế SÀNG<br />
men chuyển, NSAIDs, nifedipine, vaccine gây<br />
BP do thuốc có những điểm tương đồng với<br />
khởi phát BP qua hoạt động như hapten gắn<br />
thể cổ điển nhưng cũng có một số đặc điểm<br />
vào protein trong lamina lucida, làm thay đổi<br />
riêng biệt(7) (Bảng 2).<br />
đặc tính kháng nguyên hay kích thích đáp ứng<br />
<br />
* Bộ môn Da Liễu, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Văn Thế Trung ĐT: 0908282705 Email: trungvan@ump.edu.vn<br />
<br />
<br />
1<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
<br />
Bảng 1: Các thuốc đã được báo cáo liên quan đến BP(7)<br />
Thuốc điều trị rối loạn nhịp –<br />
Kháng sinh – Kháng nấm Vaccine Các thuốc khác<br />
tăng huyết áp<br />
Actinomycin Ức chế kênh Calci Cúm Arsenic<br />
Amoxicillin Amlodipine Cúm A-H1N1 Clonidine<br />
Ampicillin Nifedipine Uốn ván Erlotinib<br />
Cephalexin Ức chế men chuyển Thủy đậu HZV Fluoxetine<br />
Ciprofloxacin Capropril Vaccine phối hợp 6 trong 1 Flupenthixol<br />
Chloroquine Enalapril Gabapentine<br />
Dactinomycin Lisinopril Galantamine hydrobromide<br />
Levofloxacin Ức chế Gold thiosulphate<br />
Penicilline Nadolol Interleukin-2<br />
Rifampicin Practolol Levetiracetam<br />
Metronidazole Ức chế thụ thể Angiotensin II Methyldopa<br />
Griseofulvin Losartan Terbinafine<br />
Thuốc điều trị ĐTĐ NSAID Thuốc nhóm Salicylate Thiopronin<br />
Sitagliptin Azapropazone Aspirin Omeprazole<br />
Tolbutamide Diclofenac (thoa) Sulphasalazine Psoralens with UVA<br />
Vildagliptin Ibuprofen Salicylazosulphapyride Placental extracts<br />
Mefenamic acid Potassium iodide<br />
Phenacetin Risperidone<br />
Thuốc điều trị thấp Thuốc lợi tiểu Thuốc kháng TNF-α Sulphonamide<br />
Pembrolizumab<br />
D-penicillamine Furosemide Adalimumab<br />
Tiobutarit Spironolactone Efalizumab<br />
Etanercept<br />
Bảng 2: Một số khác biệt của BP do thuốc và cổ điển<br />
BP do thuốc BP cổ điển<br />
Điều trị nhiều loại thuốc Có hoặc không có tiền căn dùng thuốc<br />
Bệnh sử<br />
Có sử dụng thuốc mới gần đây Không dùng thêm thuốc nào mới gần đây<br />
Tuổi khởi phát trẻ hơn Khởi phát lúc lớn tuổi<br />
Nikolsky có thể (+) Nikolsky (-)<br />
Lâm sàng Thương tổn thường trên da lành Thương tổn thường nằm trên nền hồng ban hoặc<br />
Có thể tổn thương niêm mạc mày đay<br />
Rất hiếm tổn thương niêm mạc<br />
Thấm nhập bạch cầu ái toan đáng kể Thấm nhập bạch cầu ái toan vừa<br />
Mô bệnh học Có thể có mụn nước trong thượng bì, keratinocyte Không có mụn nước trong thượng bì<br />
hoại tử, vi huyết khối Keratinocyte hoại tử và vi huyết khối rất hiếm gặp<br />
Xét nghiệm máu Tăng bạch cầu ái toan đáng kể Tăng bạch cầu ái toan vừa<br />
Đáp ứng nhanh với corticosteroid uống Đáp ứng nhưng có thể diễn tiến kéo dài dù điều trị<br />
Cải thiện sau khi ngưng thuốc nghi ngờ corticosteroid<br />
Diễn tiến lâm sàng<br />
Hiếm khi tái phát Không xác định được thuốc nghi ngờ<br />
Thường tái phát<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ (nhóm thuốc chứa sulfur có thể gây BP). Ngược<br />
Quản lý ban đầu gồm ngưng thuốc nghi ngờ lại, BP cổ điển vẫn tiến triển kéo dài sau khi<br />
gây BP khi có thể. Corticoid hệ thống vẫn là ngưng thuốc nghi ngờ, dù đã dùng corticoid.<br />
phương pháp điều trị chính cho cả BP do thuốc Dạng này cũng tái phát thường xuyên hơn.<br />
và cổ điển. BP do thuốc sẽ lui nhanh sau ngưng Lưu ý, điều trị corticoid cho BP liên quan<br />
thuốc, đáp ứng nhanh với corticoid và hầu hết thuốc ức chế DPP-4 có thể gây gây ảnh hưởng<br />
các trường hợp không tái phát. Do đó, thường đến việc quản lý đái tháo đường. Khi dùng đồng<br />
không cần phối hợp tác nhân ức chế miễn dịch thời corticoid và chất ức chế PD-1/PD-L1 có thể<br />
khác và tránh dùng dapsone hay sulfapyridine làm giảm hiệu quả điều trị ung thư của thuốc<br />
<br />
<br />
2<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Tổng Quan<br />
<br />
này. Ngoài ra, BP do liệu pháp miễn dịch thường plasminogen receptor. Frontiers in bioscience: a journal and virtual<br />
library, 13:1610-1618.<br />
dai dẳng hay kháng với điều trị BP kể cả khi đã 2. Hofmann SC, Voith U, Schönau V, Sorokin L, Bruckner-<br />
ngưng thuốc(5). Tuy nhiên, khởi đầu điều trị sớm Tuderman L, Franzke CW (2009). Plasmin plays a role in the in<br />
vitro generation of the linear IgA dermatosis antigen LADB97.<br />
với corticoid uống có thể ngăn việc cần ngưng<br />
Journal of Investigative Dermatology, 129(7): 1730-1739.<br />
hay giảm liều của thuốc ức chế PD-1/PD-L1 3. Krenács T, Kiszner G, Stelkovics E, Balla P, Teleki I, Nemeth I,<br />
trong điều trị ung thư theo các báo cáo gần đây(5). Varga E, Korom I, Barbai T, Plotar V (2012). Collagen XVII is<br />
expressed in malignant but not in benign melanocytic tumors<br />
Những nhóm thuốc điều trị đái tháo đường and it can mediate antibody induced melanoma apoptosis.<br />
ngoài thuốc ức chế DPP-4 chưa thấy ghi nhận Histochemistry and cell biology, 138(4): 653-667.<br />
liên hệ BP. Vì vậy, chẩn đoán sớm BP và theo dõi 4. Kumar V, Chaudhary N, Garg M, Floudas CS, Soni P, Chandra<br />
AB (2017). Current diagnosis and management of immune<br />
cẩn thận những trường hợp sử dụng thuốc có related adverse events (irAEs) induced by immune checkpoint<br />
nguy cơ cao gây BP là quan trọng, giúp quản lý inhibitor therapy. Frontiers in pharmacology, 8: 49.<br />
5. Lopez AT, Khanna T, Antonov N, Audrey-Bayan C, Geskin L<br />
tối ưu cho bệnh nhân.<br />
(2018). A review of bullous pemphigoid associated with PD-1<br />
KẾT LUẬN and PD-L1 inhibitors. International journal of dermatology, 57(6):<br />
664-669.<br />
Bệnh bóng nước dạng pemphigus là bệnh da 6. Papay J, Krenacs T, Moldvay J, Stelkovics E, Furak J, Molnar B,<br />
Kopper L (2007). Immunophenotypic profiling of nonsmall cell<br />
nặng, cơ chế bệnh sinh phức tạp. Một trong<br />
lung cancer progression using the tissue microarray approach.<br />
những tác nhân gây bệnh là thuốc được báo cáo Applied immunohistochemistry & molecular morphology, 15(1): 19-30.<br />
nhiều trong thời gian gần đây. Mặc dù chẩn 7. Stavropoulos P, Soura E, Antoniou C (2014). Drug-induced<br />
pemphigoid: a review of the literature. Journal of the European<br />
đoán xác định tác nhân do thuốc cần đòi hỏi Academy of Dermatology and Venereology, 28(9): 1133-1140.<br />
nhiều biện pháp, tuy nhiên nếu lưu ý việc bệnh 8. Walsh SR, Hogg D, Mydlarski PR (2005). Bullous pemphigoid:<br />
nhân đang sử dụng thuốc nghi ngờ liên quan from bench to bedside. Drugs, 65(7): 905-26.<br />
<br />
đến BP thì có thể hữu ích trong quá trình điều trị<br />
Ngày nhận bài báo: 30/11/2018<br />
cho bệnh nhân.<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Gonzalez-Gronow M, Kaczowka S, Gawdi G, Pizzo SV (2008).<br />
Dipeptidyl peptidase IV (DPP IV/CD26) is a cell-surface<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn