YOMEDIA
ADSENSE
Borax (Hàn the)
89
lượt xem 20
download
lượt xem 20
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung tài liệu trình bày tổng quan về Borax, chỉ tiêu cho phép, phân tích Borax trong thực phẩm. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên ngành Công nghệ thực phẩm, những ngành có liên quan và những ai quan tâm đến Borax.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Borax (Hàn the)
- Borax Nội dung: • Tổng quan về Borax • Chỉ tiêu cho phép • Phân tích borax trong thực phẩm 1.Tổng quan về borax • Borax? • Tính chất vật lý • Nguồn khai thác • Mục đích cho vào thực phẩm • Tác hại • Các triệu chứng ngộ độc 1.1) Borax: Borax ( hay còn gọi là Hàn the) ,có công thức hóa học là Na2 B4O7.10H2O, là một hợp chất hóa học quan trọng của Bo. Nó là một chất rắn kết tinh màu trắng, mềm, nhiều cạnh dễ dàng hòa tan trong nước. Khi để ra ngoài không khí khô, nó bị mất nước dần và trở thành khoáng chất Borax Pentahydrate màu trắng như phấn (Na2B4O7.5 H2O). Borax thương phẩm được bán ra thông thường bị mất nước một phần. Borax có trong thiên nhiên và thường được tìm thấy ở đáy các hồ nước mặn sau khi các hồ này bị khô ráo. Cấu trúc không gian:
- 1.2) Tính chất vật lý: Hàn the là một loại muối ở dạng tinh thể màu trắng đục, không mùi, không vị, ít tan trong nước nguội nhưng tan nhiều trong nước nóng, tan trong glyxerin và không tan trong cồn 900 1.3) Nguồn khai thác: Khai thác và tinh chế từ quặng: Borax (chứa chủ yếu muối Na2B4O7. 10H2O) Kernit (chứa muối Na2B4O7. 4H2O + H3BO3) Colemanite (chứa muối Ca2B6O11.5H2O) Sản xuất công nghiệp từ các khoáng poly borate (hỗn hợp của Colemanite và Idecnit) 1.4) Mục đích cho vào thực phẩm: Dựa vào tính chất thuỷ phân của hàn the tạo acid boric, nhằm hai mục đích: Hạn chế, chống sự lên men, sự sinh sôi của nấm mốc đối với thực phẩm là protid, sữa, tinh bột, gạo, đậu, khoai, ngô . làm kìm sự phát triển của vi khuẩn do đó thực phẩm lâu bị hỏng. Ngoài ra, do khả năng làm giảm tốc độ khử ô xy của các sắc tố Myoglobin trong các sợi cơ của thịt nạc nên người ta dùng nó để bảo quản, duy trì màu sắc tươi ngon của thịt cá.
- Do acid boric có tác dụng làm cứng các mạch peptide từ đó khả năng protein bị phân huỷ thành các acid amin chậm đi, cũng như làm cứng các mạch amiloza do các gốc glucoza gắn với nhau, do đó khả năng amiloza bị phân thành các glucose chậm lại. Do tác dụng như vậy nên thực phẩm kể cả thịt cá cũng như các loại bột sẽ dẻo dai, cứng, không bị nhão. Do không mùi, không vị, có tác dụng kìm khuẩn nhẹ và khi có mặt trong thực phẩm hàn the tăng cường liên kết cấu trúc mạng của tinh bột và protein, làm giảm độ bở, tăng độ dai, giòn của các loại thực phẩm được chế biến từ bột ngũ cốc hoặc từ thịt gia súc, gia cầm, cải thiện trạng thái cảm quan của sản phẩm, phù hợp với khẩu vị của người tiêu dùng; mặt khác còn giúp bảo quản thực phẩm được lâu hơn và duy trì màu sắc thịt tươi hơn. Từ năm 1920 đến 1953 các nước công nghiệp đã cho phép sử dụng borax và acid boric làm chất bảo quản trong thực phẩm (sữa, thịt, .) với nồng độ 0,2 0,5%. Sau những năm 1960 các nhà khoa học của Anh, Pháp, Đức, Hà Lan . phát hiện thấy Bo tích lũy nhiều trong cơ thể và đã có nhiều công trình nghiên cứu công bố độc tính của Bo. Sau năm 1990 rất nhiều nước đã cấm tuyệt đối sử dụng hàn the trong chế biến thực phẩm (EU, Canada, Mỹ, Nhật, Anh, Việt Nam .). 1.5) Tác hại: Teo nhỏ tinh hoàn, giảm số lượng và chất lượng tinh trùng ở con đực, gây nhiễm độc thai nghén và đẻ non ở con cái và dị dạng bào thai (bao gồm rối loạn phát triển xương, tinh thần và thay đổi cấu trúc hệ tim mạch). Tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận, xuất huyết não, ung thư đường tiêu hóa. Bên cạnh đó, phần lớn natri borat trong thực phẩm được hấp thu rất nhanh, tích lũy trong xương, lách, tuyến giáp trạng và đào thải qua nước tiểu. Lượng đào thải thấp hơn lượng hấp thu dẫn tới tình trạng tăng lắng đọng trong cơ thể
- Khi vào cơ thể, hàn the được đào thải qua nước tiểu 81%, qua mồ hôi 3%, qua phân 1%, còn 15% được tích lũy trong cơ thể. Khi được hấp thu vào cơ thể, acid boric tập trung vào óc, gan nhiều nhất rồi đến tim, phổi, dạ dày, thận, ruột. Với người lớn liều lượng 4 5g acid boric/ngày thấy kém ăn và khó chịu toàn thân; liều lượng 3g/ngày, cũng thấy các hiện tượng trên nhưng chậm hơn; liều lượng 0,5g/ngày trong 50 ngày cũng có những triệu chứng như trên . Các nghiên cứu độc học đã chỉ ra rằng hàn the có khả năng tích tụ trong các mô mỡ, thần kinh... gây tác hại trên nguyên sinh chất và sự đồng hóa các chất albuminoid.... Mặt khác, do hàn the kết hợp với mạch peptide của protein, cũng như liên kết cấu trúc mạng của glucid, hình thành các dẫn chất mà các men tiêu hóa protein và glucid khó phân hủy được chúng, làm cản trở quá trình hấp thụ các protein, gluxid gây hiện tượng khó tiêu, chán ăn, mệt mỏi cho người sử dụng. Vì vậy, chỉ từ thập niên 60 trở về trước, hàn the thường được dùng làm phụ gia để bảo quản thực phẩm (sữa, thịt...) với nồng độ 0,2 0,5%. Từ thập niên 70 hầu hết các tổ chức quốc tế, khu vực và các quốc gia trên thế giới đã không còn xem hàn the là một chất phụ gia thực phẩm (nhóm bảo quản) và không cho phép dùng hàn the trong chế biến thực phẩm . Hàn the còn có thể gây nhiễm độc mạn tính (do chúng tích luỹ trong cơ thể) gây ảnh hưởng tới tiêu hóa, hấp thu, chuyển hoá, ảnh hưởng không tốt tới chức năng thận với biểu hiện ăn mất ngon, giảm cân, tiêu chảy, động kinh, suy thận . Hàn the có tính độc rất cao, với trẻ em 5 10g đường ăn uống có thể gây ngộ độc cấp, biểu hiện buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy nặng, choáng và có thể tử vong. Nghiên cứu thử nghiệm độc tính ngắn ngày của hàn the trên chuột cống trắng, mèo, cho thấy các biểu hiện chậm lớn, tổn thương gan; liều chết 50 (LD 50) của hàn the đường miệng trên chuột là 5,66 g/kg; LD 50 của acid boric đường miệng trên chuột 2,66g/kg. Nếu ăn qua đường tiêu hóa, acid boric có thể gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau co cứng cơ, chuột rút vùng bụng, ban đỏ da và màng niêm dịch, sốc trụy tim mạch, nhịp tim nhanh, hoang tưởng, co giật, hôn mê, nếu liên tục ăn phải acid boric sẽ bị bệnh Borism (khô da, phát ban, rối
- loạn dạ dày); khi trẻ em ăn 5g hoặc người lớn ăn 5 20g acid boric thì có thể bị tử vong 1.6) Các triệu chứng ngộ độc: Ngộ độc cấp tính: o Xảy ra trung bình 68 giờ sau khi ăn o Buồn nôn, tiêu chảy, co cứng cơ, chuột rút vùng bụng, động kinh, vật vã, tróc da, phát ban, đặc biệt là vùng mông, bàn tay, có thể suy thận, nhịp tim nhanh, sốc trụy mạnh, da xanh tím, co giật, hoang tưởng, hôn mê. o Với liều từ 25g acid boric hoặc 1530g borax, nạn nhân có thể chết sau 36 giờ, kết quả nghiên cứu cho thấy liều lượng gây hại là 1040 ppm (1ppm= 1mg/kg). Ngộ độc mãn tính: o Do khả năng tích lũy trong cơ thể của borax, gây ảnh hưởng quá trình tiêu hóa, hấp thụ, quá trình chuyển hóa và chức năng của thận. o Biểu hiện: mất cảm giác ăn ngon, giảm cân, nôn, tiêu chảy nhẹ, mẫn đỏ da, rụng tóc, suy thận, động kinh,da xanh xao, suy nhược không hồi phục được. o Ngoài ra, acid boric còn có tác dụng ức chế thực bào, làm sức chống đỡ của cơ thề giảm 2.Chỉ tiêu cho phép: Borax là một loại hóa chất không được phép sử dụng trong thực phẩm theo quy định số 867/1998/ QĐBYT của Bộ Y tế. 3.Phân tích borax trong thực phẩm: Bằng 2 phương pháp: o Kit thử nhanh o Phòng thí nghiệm
- Kit thử nhanh: Ngày 9/4, Sở Khoa học Công nghệ TP.HCM đã nghiệm thu đề tài "Nghiên cứu, chế tạo bộ kít phát hiện nhanh hàn the trong thực phẩm" do ThS. Phùng Văn Trung, Phòng "Hóa Công nghệ các Hợp chất Thiên nhiên" Viện Công nghệ Hoá học, làm chủ nhiệm đề tài. o Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu và chế tạo một bộ thử đơn giản, dễ sử dụng, rẻ tiền và cho kết quả nhanh chóng. o Bộ thử hàn the này được làm từ giấy lọc tẩm dung dịch bão hòa Curcumin. Phản ứng với hàn the, Curcumin cho sự chuyển màu rõ, nhanh, bền màu và dễ thực hiện. Màu chỉ thị càng hiện rõ hơn sau 30 phút và vẫn còn giữ màu sau hơn 5 ngày. o Giới hạn phát hiện hàn the của bộ kít này là 50mg/kg. Với các mẫu có nồng độ hàn the càng cao thì thời gian hiện màu càng nhanh. Đối với các mẫu trên thị trường, thời gian hiện màu chỉ trong vòng 4 phút. Bộ kít gồm một lọ đựng giấy thử và một lọ đựng acid, chỉ cần 3 bước thực hiện là có thể xác định được hàn the có hay không trong mẫu. Trước hết ấn giấy thử lên thực phẩm sao cho dịch thực phẩm thấm ướt khoảng nửa tờ giấy. Sau đó, nhỏ vài giọt dung dịch lên phần đã thấm ướt. Đợi vài phút, nếu giấy thử chuyển sang màu cam đỏ, tức là trong mẫu có hàn the Phòng thí nghiệm: Chỉ tiêu hàn the được phân tích ở mẫu giò, chả, phở, bún, bánh, thịt nướng, thịt quay… Kỹ thuật định tính và bán định lượng thực hiện theo Quyết định 3390/2000/QĐBYT ban hành "Thường quy kỹ thuật định tính và bán định lượng Natri Borat và Acid Boric trong thực phẩm" của Bộ trưởng Bộ Y tế, kỹ thuật này tương tự như phương pháp AOAC. * Nguyên lý : Mẫu thực phẩm được acid hóa bằng acid HydroCloric, sau đó đun nóng trên nồi cách thủy, acid Boric (H3BO3) hoặc Natri Borat (Na2B4O7) được phát hiện bằng
- giấy nghệ. Sự có mặt của H3BO3 hoặc Na2B4O7 sẽ chuyển màu của giấy nghệ sang màu đỏ cam. * Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho các thực phẩm là chả, nem, bún, bánh… * Hoá chất, dụng cụ thiết bị và thuốc thử: Hóa chất: Giấy lọc Acid Clohydric HCl (PA 36%) Giấy quỳ xanh Bột nghệ (bột Tumeric) hoặc nghệ tươi Dung dịch Amoniac NH3 25% Cồn 80o (đong 84ml cồn 95o rồi cho nước cất vừa đủ 100ml) nếu chuẩn bị thuốc thử từ bột nghệ Cồn 90o nếu chuẩn bị thuốc thử từ nghệ tươi; Nước cất. Dụng cụ và thiết bị: Cân phân kỹ thuật, máy ly tâm, dao Inox, kéo, nồi cách thủy, đũa thủy tinh, bình định mức 100ml, pipet vạch 1ml, 5ml, 10ml, ống đong 50ml, 100ml, phễu thủy tinh phi 5cm, cối chày sứ, khay thủy tinh hoặc hộp lồng, phễu lọc, len nguyên chất, ống nghiệm 15ml có nút, kẹp inox, bình nón 250ml, cốc có mỏ dung tích 200ml. Thuốc thử và dung dịch chuẩn + Chuẩn bị thuốc thử: Chuẩn bị giấy nghệ (giấy Tumeric) từ bột nghệ: Cân 1,5 2 g bột nghệ cho vào bình nón dung tích 250 ml, thêm 100 ml cồn 80 0 lắc mạnh cho tan hổn hợp rồi lọc qua giấy lọc. Cho dịch ra một khay thủy tinh nhúng giấy lọc vào dịch lọc, chờ thấm đều lấy ra phơi khô ở nhiệt độ phòng sau đó cắt thành những dải giấy có kích thước 1x6cm. Giấy nghệ được bảo quản trong lọ kín tránh ánh sáng, ẩm và hơi CO2, SO2, NH3, NO… + Chuẩn bị dung dịch chuẩn:
- Dung dịch chuẩn acid Boric có nồng độ 1%: cân chính xác 1g H3BO3 vào bình định mức dung tích 100ml thêm nước cất vừa đủ 100ml. Lắc cho H3BO3 tan hết (có thể đun nóng nhẹ trên nồi cách thủy cho tan hoàn toàn) * Các bước tiến hành : + Mẫu thử: Cho vào cốc có mỏ dung tích 200 ml: Gồm: 25g mẫu thực phẩm đã nghiền nhỏ trong cối sứ + 50 ml nước cất. Dùng đũa thủy tinh trộn mẫu. Acid hóa bằng 1,7ml HCl. Kiểm tra bằng giấy quỳ xanh (giấy qùy phải chuyển sang màu đỏ). Đun cách thủy trong 30 phút, để lắng hoặc ly tâm. Sau đó chắt lấy phần dịch trong để phân tích. Nếu mẫu có chất béo thì làm lạnh bằng nước đá hoặc để trong tủ lạnh rồi vớt bỏ lớp chất béo đã đông lại. Nếu mẫu có màu thì loại màu bằng cách cho sợi len nguyên chất vào mẫu để hấp thụ hết màu rồi lấy dịch trong không màu đem phân tích. + Định tính acid Boric hoặc Natri Borat trong mẫu thử: Nhúng dải giấy nghệ vào dịch thử cho thấm đều, lấy giấy ra để khô tự nhiên rồi đọc kết quả sau 1 giờ, nhưng không quá 2 giờ. Tiến hành đồng thời một mẫu trắng để so sánh (thay 25g mẫu thực phẩm bằng 25 ml nước cất và làm theo quy trình trên) Nếu màu của giấy nghệ chuyển từ vàng sang đỏ cam thì trong mẫu có H3BO3 hoặc Na2B4O7. Để khẳng định sự có mặt của H3BO3 hoặc Na2B4O7 thì tiếp tục hơ giấy này trên hơi Amoniac, màu đỏ cam sẽ chuyển thành màu xanh đen và chuyển lại màu đỏ hồng ở môi trường acid (hơ trên miệng lọ acid HCl) Giới hạn phát hiện của phương pháp này là 0,001%. + Bán định lượng acid Boric hoặc Natri Borat trong mẫu thử:
- * Tiến hành phản ứng lên màu: Dùng 9 ống nghiệm có nút dung tích 15ml, đánh số từ 1 đến 9 cho vào các hóa chất lần lượt như sau: Bảng 2.1. So màu bán định lượng acid boric hoặc natri borat Ống số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Hóa chất H3BO3 1% (ml) 0,0 0,1 0,2 0,5 0,75 1,0 2,5 5,0 0,0 Nước cất (ml) 10,0 9,9 9,8 9,5 9,25 9,0 7,5 5,0 10.0 Hàm lượng H3BO3 (mg/10ml của dãy 0 1 2 5 7,5 10 25 50 0 chuẩn) Dung dịch mẫu thử 0 0 0 0 0 0 0 0 0 (ml) HCl 36% (ml) 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 Nồng độ % H3BO3 0,00 0,02 0,04 0,10 0,15 0,2 0,5 1,0 X trong mẫu thử (Nồng độ % H3BO3 được tính kết quả theo bảng là dựa trên 25g mẫu thử được chiết bằng 50ml nước cất sau đó lấy 10ml dịch chiết tương ứng với 5g mẫu dùng cho thử nghiệm). * Tiến hành so màu: Dùng giấy nghệ đã được đánh dấu một đầu (giấy số 9) nhúng đầu không đánh dấu vào dịch thử trên (1/2 chiều dài mẫu giấy) dùng kẹp lấy ra để khô trong không khí. Đồng thời dùng những tờ giấy nghệ được đánh số từ 1 đến 8 theo dãy dung dịch chuẩn (có số tương ứng) sau đó để khô như trên. Đọc kết quả sau 1 giờ nhưng không quá 2 giờ so sánh giấy mẫu thử (giấy số 9) với dãy chuẩn (giấy số từ 1 đến 8) trên một tờ giấy trắng làm nền, dưới ánh sáng tự nhiên là tốt nhất để nhận biết. * Tính kết quả: Nếu màu của giấy mẫu thử tương đương màu của giấy chuẩn nào thì nồng độ H3BO3 trong dịch phân tích tương đương với nồng độ H3BO3 của ống chuẩn tương ứng với giấy chuẩn đó.
- Nếu mẫu nằm giữa 2 chuẩn thì giá trị được ước lượng giữa hai khoảng đó. Nếu màu giấy mẫu thử vượt quá màu dãy giấy chuẩn thì phải làm lại thử nghiệm với sự pha loãng của dịch thử và đánh giá kết quả theo dãy chuẩn như trên. Nồng độ H3BO3 trong mẫu phân tích được tính theo công thức sau: C = * 100 Trong đó: C: Số mg H3BO3 trong 100g mẫu phân tích. A: Số mg H3BO3 trong 10 ml dung dịch ống chuẩn có màu bằng ống thử. 5: lượng mẫu thực phẩm tương ứng với 10ml dịch chiết dùng cho thí nghiệm.
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn