intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá hiệu quả và tính an toàn phương pháp cấy hạt phóng xạ điều trị ung thư tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đáp ứng và tính an toàn phương pháp cấy hạt phóng xạ điều trị ung thư tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định là ung thư tuyến tiền liệt bằng mô bệnh học, giai đoạn T1-2N0M0 được điều trị bằng phương pháp cấy hạt phóng xạ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung Bướu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 5/2015 đến tháng 5/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá hiệu quả và tính an toàn phương pháp cấy hạt phóng xạ điều trị ung thư tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Bạch Mai

  1. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN PHƯƠNG PHÁP CẤY HẠT PHÓNG XẠ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI MAI TRỌNG KHOA1, PHẠM CẨM PHƯƠNG1, PHẠM VĂN THÁI1, NGUYỄN DUY ANH1, PHẠM THỊ LEN1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng và tính an toàn phương pháp cấy hạt phóng xạ điều trị ung thư tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định là ung thư tuyến tiền liệt bằng mô bệnh học, giai đoạn T1-2N0M0 được điều trị bằng phương pháp cấy hạt phóng xạ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung Bướu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 5/2015 đến tháng 5/2019. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu 08 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được điều trị cấy hạt phóng xạ I-125. Bệnh giai đoạn T2a chiếm 50%, giai đoạn T2b chiếm 37,5%, giai đoạn T2c chiếm 12,5%. Liều I-125 điều trị là 145Gy. Kết quả theo dõi sau 03 tháng cho thấy giá trị PSA toàn phần trung bình giảm từ 25,1 ± 8,9ng/ml xuống còn 1,6 ± 1,2ng/ml; 100% các khối u đáp ứng hoàn toàn sau điều trị. Không có BN nào có biến chứng trầm trọng. Kết luận: Phương pháp cấy hạt phóng xạ I-125 là kỹ thuật mới, có hiệu quả điều trị cao, rất ít biến chứng, là một trong những lựa chọn tốt cho các bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn khu trú. Từ khóa: Ung thư tuyến tiền liệt, cấy hạt phóng xạ, iodine - 125. ABSTRACT Preliminary evaluation of efficacy and safety for permanent radioactive seed implant method in prostate cancer treatment at Bach Mai Hospital Aims: To evaluate the response rate and safety of permanent radioactive seed implant method for prostate cancer treatment at Bach Mai hospital. Subjects: Prostate cancer patients stage T1 - 0002N0M0, who had been confirmed by histopathology were treated with permanent radioactive seed implant method at the Nuclear medicine and Oncology center, Bach Mai Hospital from May 2015 to May 2019. Methods: Descriptive, cross-sectional, retrospective study. Results: Total of 08 prostate cancer patients were treated with I-125 radioactive seed implant. Stage T2a disease accounted for 50%, interval T2b accounted for 37.5%, stage T2c accounted for 12.5%. The dose of I - 125 is 145Gy. Follow-up results after 3 months showed that the average PSA index decreased from 25.1 ± 8.9ng/ml to 1.6 ± 1.2ng/ml; 100% of tumors shrinked completely. No serious complications were reported. Conclusion: I-125 radioactive seed implant method is a new technique, highly effective treatment with mild and rare side effects. This is one of the good options for patients with localized stage prostate cancer. Keywords: Prostate cancer, radioactive seed implant, iodine - 125. 1 Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung Bướu - Bệnh viện Bạch Mai 18 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU ĐẶT VẤN ĐỀ Đánh giá đáp ứng và tính an toàn phương pháp cấy hạt phóng xạ điều trị ung thư tuyến tiền Ung thư tuyến tiền liệt là một dạng của ung thư liệt tại bệnh viện Bạch Mai. phát triển trong tuyến tiền liệt, một tuyến trong hệ sinh dục nam. Ung thư tuyến tiền liệt thường phát ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU triển chậm, tuy nhiên, có những trường hợp ung thư Đối tượng và phương pháp nghiên cứu di căn sang các bộ phận khác của cơ thể, đặc biệt là vào xương và các hạch bạch huyết. Ung thư tuyến Đối tượng nghiên cứu tiền liệt có thể gây đau và khó khăn trong việc đi tiểu, 08 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung quan hệ tình dục, hoặc rối loạn chức năng cương thư tuyến tiền liệt bằng mô bệnh học, giai đoạn T1- dương. Tỷ lệ phát hiện ung thư tuyến tiền liệt khác 2N0M0 được điều trị bằng phương pháp cấy hạt nhau đối với các vùng trên toàn thế giới. phóng xạ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung Theo GLOBOCAN 2018 ước tính có tới 1,3 triệu Bướu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 5/2015 đến trường hợp mới mắc ung thư tuyến tiền liệt và tháng 5/2019. 359.000 bệnh nhân tử vong vì căn bệnh này. Phương pháp nghiên cứu Xếp hàng thứ 2 trong các bệnh ung thư thường gặp và hàng thứ 5 gây tử vong vì ung thư ở nam giới. Mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu. Tỷ lệ mắc ung thư tuyến tiền liệt cao nhất ở Châu Quy trình nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán Mỹ, Bắc và Tây Âu, Úc và New Zealand. xác định ung thư tuyến tiền liệt → Đánh giá bệnh ở Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh ung thư tuyến tiền giai đoạn T1-T2 theo bảng phân loại TNM theo UICC liệt ngày càng tăng và tỷ lệ tử vong cũng rất cao. (Union for International Cancer Control), đánh giá độ Theo dữ liệu GLOBOCAN 2018, hàng năm ước tính mô học theo thang điểm Gleason ≤ 6, đánh giá toàn có khoảng 3959 ca mới mắc, nhưng có tới 1873 ca trạng theo thang ECOG ở mức 0 - 1 → Chỉ định cấy tử vong. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới là 8,4/100.000 hạt phóng xạ I-125 với kế hoạch xạ trị thỏa mãn khối dân, tỷ lệ chết là 3,7/100.000 dân. Ung thư tuyến u chịu liều điều trị tối thiểu là 145Gy → theo dõi và tiền liệt đứng thứ 6 về tỉ lệ mắc. đánh giá sau 01, 03, 06 tháng đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST (xét nghiệm công thức máu, Việc lựa chọn phương pháp điều trị ung thư sinh hóa máu, đông máu cơ bản, chỉ điểm khối u tuyến tiền liệt tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, thang PSA toàn phần/tự do, chụp MRI tiểu khung). điểm Gleason, thời gian kỳ vọng sống. Các biện Quy trình cấy hạt phóng xạ I-125 pháp điều trị bao gồm: Phẫu thuật, xạ trị chiếu ngoài, cấy hạt phóng xạ, nội tiết, hóa chất. Với các bệnh  Chuẩn bị bệnh nhân trước điều trị: nhân giai đoạn còn sớm (T1,2N0M0), biện pháp điều Bệnh nhân được thực hiện các xét nghiệm trị kinh điển là phẫu thuật. Tuy nhiên nhược điểm đánh giá tình trạng khối u cũng như đánh giá tình của phương pháp này là có thể gây ra biến chứng trạng toàn thân. rối loạn chức năng tình dục, làm ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh. Phương pháp cấy Bác sỹ y học hạt nhân, bác sỹ xạ trị ung thư, hạt phóng xạ bằng I - 125 là một kỹ thuật cao, bác sỹ gây mê khám bệnh nhân và kết luận: bệnh đưa nguồn phóng xạ vào trực tiếp tổn thương, nhân có chỉ định điều trị bằng phương pháp cấy hạt liều xạ trị sẽ tập trung chủ yếu ở đích điều trị nên sẽ phóng xạ. hạn chế ảnh hưởng tổ chức lành xung quanh, Bệnh nhân và gia đình bệnh nhân được giải giảm được tác dụng phụ so với xạ trị chiếu ngoài, thích kỹ về tình trạng bệnh, quy trình điều trị và thời trong khi bảo tồn được tuyến tiền liệt và có thể giúp gian điều trị, tiên lượng. tránh được biến chứng tổn thương thần kinh cương dương. Hiện nay, kỹ thuật này đã được ứng dụng tại Tối trước ngày làm thủ thuật ăn nhẹ và sử dụng các nước phát triển trong điều trị ung thư tuyến tiền thuốc thụt tháo theo hướng dẫn. liệt nguy cơ thấp và trung bình ở giai đoạn chưa di Không ăn hay uống bất kỳ thứ gì sau 12 giờ căn hạch, chưa di căn xa. Tại Việt Nam, Trung tâm đêm trước ngày thực hiện thủ thuật. Y học hạt nhân và Ung Bướu - Bệnh viện Bạch Mai là nơi đầu tiên triển khai ứng dụng kỹ thuật này từ Sáng hôm làm thủ thuật: không ăn sáng. năm 2015. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có báo cáo BN có thể uống thuốc nhưng chỉ dùng một vài đầy đủ về hiệu quả và các tác dụng phụ của phương ngụm nước. pháp điều trị của tất cả các bệnh nhân đã thực hiện kỹ thuật này. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài  Tính liều phóng xạ I-125 điều trị: này nhằm mục tiêu: Liều xạ đối với thể tích lập kế hoạch PTV: 108 - 110Gy. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 19
  3. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU  Mục tiêu kế hoạch xạ trị: + D30%urethra (liều tối thiểu trong 10% niệu đạo đoạn tiền liệt) liều chỉ định trực tràng lần nữa (nếu cần).  Trực tràng: Bác sỹ gây tê/ gây mê thăm khám trước thủ thuật. + D2ccrectum (liều tối thiểu trong 2mm3 thể tích trực tràng bị chiếu xạ) < liều chỉ định. Đo rà ô nhiễm phóng xạ trước cấy hạt. + D0.1ccrectum (liều tối thiểu trong 0,1mm 3 thể Gây mê (hoặc gây tê tùy từng bệnh nhân cụ thể). tích trực tràng bị chiếu xạ)
  4. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU Kiểm tra lại vị trí hạt bằng siêu âm ngay sau cấy hạt cuối cùng khi đầu dò siêu âm vẫn trong trực tràng. Hình 6. Hình ảnh kiểm tra sau cấy hạt phóng xạ trên siêu âm và XQ thường quy Chụp X-quang kiểm tra vị trí hạt I-125 đã cấy ngay tại phòng mổ. Bệnh nhân được soi bàng quang kiểm tra sau cấy hạt. Đo rà ô nhiễm phóng xạ. Xử lý số liệu: Theo chương trình SPSS 15.0. Kết quả nghiên cứu Thể tích điều trị (cm3) 28,8 ±2,6 32 25 Liều I-125 (Gy) 145 Gy Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân Số hạt cấy 63,6 ± 8,9 73 45 Đặc điểm bệnh nhân n % Số kim sử dụng 20,6 ± 2,6 24 17 Tuổi trung bình 68,5 ± 8,8 Nhận xét: Thể tích tuyến tiền liệt điều trị trung Tiền sử xạ trị tiểu khung trước đây 0/8 0 bình là 28,8cm3, số hạt đã cấy trung bình 63,6 hạt, T2a 4/8 50 số kim đã dùng trung bình 20,6 kim. Giai đoạn bệnh theo TNM T2b 3/8 37,5 Bảng 3. So sánh kết quả PSA tự do/ toàn phần T2c 1/8 12,5 trước và sau điều trị ECOG 0 7/8 87,5 Trước Sau điều trị Sau điều trị Điểm toàn trạng ECOG Chỉ tiêu điều trị 1 tháng 3 tháng ECOG 1 1/8 12,5 Giá trị PSA toàn 6 điểm 6/8 75 phần (ng/ml) 25,1 ± 8,9 9,5 ± 4,7 1,6 ± 1,2 Điểm Gleason 7 điểm 2/8 25 Giá trị PSA tự do 4,4 ± 1,8 1,8 ± 1,3 0,3 ± 0,4 (ng/ml) Nhận xét: Trong số 08 bệnh nhân độ tuổi trung bình là 68,5, tuổi thấp nhất 54, tuổi cao nhất Nhận xét: trước điều trị có 7 bệnh nhân có chỉ 80; 76,7%. Không bệnh nhân nào trong số này số PSA tăng với giá trị trung bình là 25,8ng/ml; sau có tiền sử từng xạ trị trước đây. Chiếm đa số các điều trị 3 tháng giảm còn 1,7ng/ml. bệnh nhân bệnh ở giai đoạn T2a, bệnh ở giai đoạn T2b chiếm 37,5%, bệnh ở giai đoạn T2c chiếm Bảng 4. Tác dụng phụ sau điều trị (n = 10) 12,5%. Có 87,5% bệnh nhân toàn trạng tốt, chỉ Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ% 12,5% bệnh nhân chỉ số toàn trạng ở mức ECOG 1. Sau khi sinh thiết u tuyến tiền liệt thì 75% bệnh nhân Nhiễm trùng tầng sinh môn 0 0 điểm Gleason là 6, còn 25% bệnh nhân có điểm Viêm trực tràng 0 0 Gleason là 7. Viêm bàng quang-niệu quản 0 0 Bảng 2. Các chỉ số xét nghiệm và các thông số Rối loạn cương dương 0 0 trước điều trị I - 125 Bí tiểu 0 0 Chỉ số Giá trị trung bình Max Min Nhận xét: Trong quá trình điều trị không xảy ra PSA toàn phần 18,7 ± 10,1 31,5 2,4 biến chứng ở bất kỳ bệnh nhân nào. PSA tự do 2,7 ± 1,8 5,7 0,3 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 21
  5. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU BÀN LUẬN chỉ số PSA không tăng trước điều trị chúng tôi đánh giá đáp ứng điều trị qua chụp phim MRI tiểu khung Các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi sau điều trị thấy rằng bệnh đáp ứng hoàn toàn với có độ tuổi trung bình là 69 tuổi. So sánh với nghiên liệu pháp cấy hạt phóng xạ. Tuy nhiên vì số lượng cứu của tác giả Simon Zuber hay của tác giả Sayo bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi còn ít nên kết Maki thì đây cũng là độ tuổi hay gặp phải bệnh ung quả ban đầu này có thể không hoàn toàn chính xác thư tuyến tiền liệt ở nam giới[4,5]. để phản ánh hiệu quả của phương pháp điều trị cấy Trong nghiên cứu này, chúng tôi không có bệnh hạt phóng xạ I-125. Nhưng các nghiên cứu trên thế nhân nào ở giai đoạn T1. Trong khi đó tác giả Simon giới đều cho thấy tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là trên Zuber thấy có 84,6% bệnh nhân ở giai đoạn bệnh T1 80%, mặt khác tỉ lệ sống 5 năm không bệnh khoảng trong nghiên cứu của ông. Điều này có thể là do tâm 80% bệnh nhân[4-9]. lý chủ quan, ngại đi khám sức khỏe định kỳ và cũng Trong nghiên cứu của chúng tôi, quá trình điều như sàng lọc yếu tố nguy cơ bệnh ung thư tuyến tiền trị nội viện khi cấy hạt phóng xạ I-125 không xảy ra liệt ở các bệnh nhân Việt Nam. Nên nghiên cứu của biến chứng ở bất kỳ bệnh nhân nào. Không những chúng tôi tất cả bệnh đều ở giai đoạn T2. Cũng so vậy, đánh giá sau điều trị 3 tháng các triệu chứng sánh với nghiên cứu của tác giả nói trên thì độ mô lâm sàng của 8 bệnh nhân (tiểu buốt, tiểu dắt…) đều học Gleason 6 điểm gặp chủ yếu, trong nghiên cứu cải thiện đáng kể. của chúng tôi tỉ lệ bắt gặp là 75% còn của tác giả Simon Zuber là 98%. KẾT LUẬN Bệnh ung thư tuyến tiền liệt là một trong các Qua nghiên cứu 08 bệnh nhân ung thư tuyến bệnh ung thư có tốc độ tiến triển chậm, nên khi phát tiền liệt được cấy hạt phóng xạ I-125 với liều 145Gy hiện ra bệnh hầu hết các bệnh nhân toàn trạng còn tại Bệnh viện Bạch Mai, kết quả sau 3 tháng điều trị khá tốt. Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả thấy cho thấy cả 08 bệnh nhân đều đáp ứng tốt với liệu rằng các bệnh nhân đều có thể tự sinh hoạt cá nhân pháp điều trị này. Không bệnh nhân nào gặp phải hàng ngày bình thường. biến chứng nghiêm trọng sau điều trị. Thể tích điều trị trung bình của các bệnh nhân Bước đầu đánh giá đây là một phương pháp điều ung thư tuyến tiền liệt được cấy hạt phóng xạ I-125 trị có hiệu quả cao, an toàn và đảm bảo chất lượng tại Bạch Mai là 28,8 ± 2,6cm3. Thể tích này lớn hơn cuộc sống tốt cho các bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt so với thể tích điều trị trung bình trong nghiên cứu khi được điều trị bằng phương pháp này. của tác giả Simon Zuber điều này phù hợp với bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO nhân trong nghiên cứu của chúng tôi ở giai đoạn muộn hơn phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu của 1. Nguyễn Bá Đức (2010), Hướng dẫn thực hành tác giả Simon Zuber[4]. chẩn đoán bệnh ung thư, chẩn đoán và điều trị ung thư tiền liệt tuyến, nhà xuất bản Y học. Chúng tôi tiến hành xạ trị cho các bệnh nhân với kế hoạch liều xạ là 145Gy. Nghiên cứu của 2. Mai Trọng Khoa và cộng sự (2012), Y học hạt tác giả Simon Zuber có liều xạ trung bình là nhân (Sách dùng cho sau đại học), nhà xuất bản 185,5 ± 6,7Gy, liều thấp nhất là 159,8Gy. Trước khi Y học. tiến hành nghiên cứu này, chúng tôi đã nghiên cứu nhiều tài liệu trên thế giới và thấy rằng tùy từng cơ 3. ACR-ASTRO (2010). Practice Guideline for transperineal permanent brachytherapy of sở điều trị liều xạ trị cũng khác nhau, nhưng về hiệu prostate cancer. American College of Radiology, quả lại không có sự khác biệt lớn[5-9]. Chúng tôi American Society of Therapeutic Radiology and quyết định sử dụng liều xạ trị 145Gy cho các bệnh nhân việc này vẫn đảm bảo hiệu quả (được thể hiện Oncology, American Brachytherapy Society. qua các kết quả theo dõi phía dưới) mà còn đảm Resolution. bảo an toàn và tiết kiệm được chi phí điều trị do tiết 4. Simon Zuber, Susan Wei, Dieter Baaske, et al kiệm được số hạt cấy, số kim sử dụng[3,5,6,9]. (2015). “Iodine - 125 seed brachytherapy for early stage prostate cancer: a single-institution Khi so sánh kết quả xét nghiệm sau 3 tháng review”, Radiation Oncology, 2015. điều trị với kết quả ban đầu cho thấy, 87,5% bệnh nhân ung thư ung thư tuyến tiền liệt có chỉ số 5. Sayo Maki, Yoshiyuki Itoh, Seiji Kubota, et al PSA cao trước điều trị nhưng sau điều trị cấy hạt (2017) “Clinical outcome of 125I brachytherapy phóng xạ đã giảm. Chỉ số PSA tự do/ toàn phần with and without external-beam radiation therapy trung bình trước điều trị là (25,1 ± 8,9) / for localized prostate cancer: results from 300 (4,4 ± 1,8)ng/ml sau 3 tháng điều trị đã giảm xuống patients at a single institution in Japan”, Journal (1,6 ± 1,2) / (0,3 ± 0,4)ng/ml. Còn với 01 bệnh nhân of Radiation Research, 58 (6), 870 - 880, 2017. 22 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 6. Jemery L. Millar, Bronwyn Matheson, Ben 8. David M. Routman, Ryan K. Funk, Bradley J. Hindson, et al (2013). “Disease-Control outcome Stish, et al (2019). “Permanent prostate of permanent Iodine-125 seed implantation for brachytherapy monotherapy with I-125 for low- prostate cancer at a single Australian institution”, and intermediate-risk prostate cancer: Outcomes Brachytherapy, 12 (1), S13 - S14, 2013. in 974 patients”, Brachytherapy, 18 (1), 1 - 7, 2019. 7. Peter D. Dickinson, Jahangeer Malik, Paula Mandall, et al (2014). “Five-year outcomes after 9. Peschel RE, Colberg JW, Chen Z (2004), “Iodine iodine-125 seed brachytherapy for low-risk 125 versus palladium 103 implants for prostate prostate cancer at three cancer centres in the cancer: clinical outcomes and complications”, UK”, BJU International, 113, 748 - 753, 2014. Cancer J, 10 (3), 170 - 174, 2004. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2