intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá tái tạo thực quản bằng ống dạ dày trong ung thư họng thanh quản xâm lấn thực quản

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

49
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả tái tạo thực quản bằng ống dạ dày trong ung thư hạ họng thanh ‐ thực quản. Nghiên cứu được thực trong 1 năm có 10 trường hợp bị ung thư hạ họng thanh thực quản được phẫu thuật tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá tái tạo thực quản bằng ống dạ dày trong ung thư họng thanh quản xâm lấn thực quản

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÁI TẠO THỰC QUẢN BẰNG ỐNG DẠ DÀY <br /> TRONG UNG THƯ HỌNG THANH QUẢN XÂM LẤN THỰC QUẢN <br /> Trần Anh Bích*, Trần Minh Trường**, Lâm Việt Trung*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Bước đầu đánh giá kết quả tái tạo thực quản bằng ống dạ dày trong ung thư hạ họng thanh‐thực <br /> quản. <br /> Đối tượng và phương pháp: Trong 1 năm có 10 trường hợp bị ung thư hạ họng thanh thực quản được <br /> phẫu thuật tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Chợ Rẫy  <br /> Kết quả: Tuổi bệnh nhân trung bình 63, bệnh nhân đến khám vì khó nuốt, nuốt đau, khàn tiếng và khó thở. <br /> Thời gian nằm viện trung bình 11,4, thời gian bệnh nhân ăn qua đường tự nhiên 7,8 ngày. Biến chứng gồm hẹp <br /> lỗ mở khí quản, rách khí quản, trào ngược, hội chứng dumping, hạ Canxi máu <br /> Kết luận: Đây là phương pháp hiệu quả và nên được áp dụng trong những trường hợp cắt hạ họng – thực <br /> quản toàn phần. <br /> Từ  khóa: ung thư hạ họng thanh‐thực quản, cắt hạ họng‐thanh quản‐thực quản toàn phần có tái tạo, kỹ <br /> thuật tái tạo bằng ống dạ dày. <br /> <br /> ABSTRACT <br />  PHARYNGOLARYNGOESOPHAGECTOMY WITH GASTRIC PULL‐UP RECONSTRUCTION FOR <br /> INVASIVE HYPOPHARYNX SQUAMOUS CELL CARCINOMA <br /> Tran Anh Bich, Tran Minh Truong, Lam Viet Trung  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 54 ‐ 58 <br /> Objective:  To  determine  the  results  of  gastric  pull‐up  reconstruction  for  pharyngolaryngoesophagectomy <br /> for hypopharynx and cervical esophageal carcinoma <br /> Methods:  Ten  patients  with  carcinoma  of  hypopharynx  and  cervical  esophagus  underwent  total <br /> laryngopharyngo‐esophagectomy with gastric pull‐up procedure in 1 year at Cho Ray ENT department. <br /> Results: The mean age was 63. Reasons for consulting a doctor are dysphagia, some pain with swallowing, <br /> hoarse voice. Mean hospital stay was 11.4, mean of day when patient can return to successful feeding was 7.8. <br /> Postoperative complications were regurgitation, dumping syndrome, hypocalcemia, stenosis at the anastomosing <br /> site, tracheal rupture.  <br /> Conclusion: This method is effective and should be regard as a method of choice in reconstructive surgery <br /> after pharyngo‐laryngo‐esophagectomy. <br /> Keywords: hypopharynx and cervical esophageal carcinoma, pharyngolaryngoesophagectomy, gastric pull‐<br /> up reconstruction. <br /> thư  thanh  quản  giai  đoạn  muộn  đã  có  những <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> bước  tiến  đáng  kể.  Khoa  Tai  Mũi  Họng  bệnh <br /> Cùng  với  sự  phát  triển  của  nền  y  học  thế <br /> viện Chợ Rẫy là một trong những cơ sở đã thực <br /> giới, công tác điều trị cho những bệnh nhân ung <br /> hiện phẫu thuật điều trị ung thư thanh quản từ <br /> * Khoa TMH, BVChợ Rẫy  ** Bộ môn TMH ‐ ĐHYD TpHCM  *** Khoa Ngoại Tiêu Hóa, BV Chợ Rẫy <br /> Tác giả liên lạc: BSCKII. Trần Anh Bích <br />  ĐT: 0913954972 <br /> Email: anhbich2005@yahoo.com <br /> <br /> 54<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhiều  năm.  Trong  đó  có  một  số  các  kỹ  thuật, <br /> phẫu thuật mới được áp dụng và đạt kết quả tốt <br /> trong điều trị ung thư thanh quản. Những năm <br /> gần đây, hiệu quả công tác điều trị không chỉ để <br /> kéo dài cuộc sống cho người bệnh mà còn phục <br /> hồi  chức  năng  giúp  người  bệnh  sớm  tái  hòa <br /> nhập xã hội cũng như nâng cao chất lượng cuộc <br /> sống  cho  bệnh  nhân  ung  thư  thanh  quản.  Tuy <br /> nhiên,  với  những  trường  hợp  ung  thư  họng–<br /> thanh quản khi khối u xâm lấn đến miệng thực <br /> quản thì khả năng phẫu thuật cắt hạ họng thanh <br /> thực  quản  toàn  phần  và  đóng  họng  trong  một <br /> thì  vừa  đảm  bảo  kín  đường  tiêu  hóa  vừa  đảm <br /> bảo lưu thông tốt của đường tiêu hóa là một vấn <br /> đề rất khó khăn(3,5). <br /> <br /> ‐  Chụp  MRI  vùng  cổ  ngực  có  chất  tương <br /> phản, CT Scan vùng cổ ngực có cản quang, siêu <br /> âm bụng. <br /> <br /> Việc  phát  triển  kỹ  thuật  cắt  hạ  họng‐thanh <br /> quản‐thực  quản  toàn  phần  kết  hợp  tái  tạo  thực <br /> quản  đánh  dấu  một  bước  phát  triển  mới  vượt <br /> bậc cho tới ngày nay. Để tái tạo sự lưu thông của <br /> đường  tiêu  hóa  thì  dạ  dày  hoặc  một  đoạn  đại <br /> tràng được tái tạo và kéo lên thay thế thực quản. <br /> Với những trường hợp đầu tiên được báo cáo tại <br /> bệnh  viện  Chợ  Rẫy  từ  năm  2006  cho  đến  nay, <br /> chúng  tôi  đã  đúc  kết  và  rút  ra  một  số  kinh <br /> nghiệm  nhằm  đảm  bảo  kết  quả  phẫu  thuật  tốt <br /> nhất cho người bệnh. <br /> <br /> Nhóm phẫu thuật Ngoại tiêu hóa: Rạch da <br /> theo đường trắng giữa trên rốn bóc tách lấy bỏ <br /> toàn  bộ  thực  quản,  tái  tạo  dạ  dày  thành  hình <br /> ống luồn qua khe hoành qua trung thất sau lên <br /> vùng cổ. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu: <br /> 10  bệnh  nhân  bị  ung  thư  hạ  họng  thanh‐<br /> thực  quản  được  tiến  hành  phẫu  thuật  cắt  hạ <br /> họng  thanh‐thực  quản  toàn  phần  tái  tạo  thực <br /> quản bằng ống dạ dày, trong thời gian 1  năm <br /> từ  2012  –  2013  tại  khoa  Tai  Mũi  Họng  bệnh <br /> viện Chợ Rẫy. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm <br /> chứng <br /> <br /> Cách tiến hành <br /> ‐ Nội soi họng thanh khí quản, thực quản xác <br /> định vị trí, đánh giá mức độ tổn thương và lan <br /> rộng của khối u, sinh thiết xác định chẩn đoán <br /> <br /> ‐ Chụp thực quản dạ dày có uống baryt. <br /> ‐ Các xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ cho <br /> phẫu thuật, đặc biệt chú ý đến ion đồ, đạm máu <br /> và trọng lượng trước và sau mổ <br /> <br /> Phương pháp phẫu thuật <br /> ‐ Rạch da cổ hình chữ U. <br /> ‐ Nạo vét hạch cổ 2 bên. <br /> ‐ Cắt toàn bộ hạ họng thanh quản thực quản. <br /> ‐ Chuẩn bị miệng nối ở họng. <br /> ‐ Sinh thiết tức thì rìa hố mổ. <br /> <br /> ‐ Nối họng với ống dạ dày bằng chỉ PDS 4.0 <br /> ‐ Khâu lỗ mở khí quản vĩnh viễn <br /> ‐ Đặt tube Levin và mở hỗng tràng nuôi ăn  <br /> ‐ Khâu da cổ, đóng bụng,đặt ống dẫn lưu <br /> <br /> Chăm sóc hậu phẫu <br /> ‐  Trong  2  ngày  đầu  bệnh  nhân  được  nuôi <br /> dưỡng  bằng  đường  tĩnh  mạch  với  năng  lượng <br /> khoảng 3000‐3500calo mỗi ngày <br /> ‐ Bệnh nhân được bơm qua ống dạ dày khi <br /> bệnh nhân có trung tiện. <br /> ‐  Bệnh  nhân  được  rút  ống  dẫn  lưu  ở  cổ  và <br /> bụng ngày thứ 2. <br /> ‐  Sau  7  ngày  bệnh  nhân  ăn  qua  đường  tự <br /> nhiên. <br /> ‐ Nội soi họng thực quản và chụp họng thực <br /> quản có uống barryt kiểm tra <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Đặc điểm chung <br /> Tuổi bệnh nhân: từ 50 – 72 (trung bình 63) <br /> Giới: Nữ/Nam ¼ <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013<br /> <br /> 55<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng của khối u <br /> Bệnh sử<br /> Khàn tiếng Khó nuốt<br /> Số trường hợp<br /> 5<br /> 10<br /> <br /> Đau<br /> 9<br /> <br /> Khó thở<br /> 4<br /> <br /> Vị trí tổn thương và phân giai đoạn bệnh <br /> Giai đoạn<br /> Xoang lê Thanh<br /> U hạ họng thanh<br /> bệnh/vị trí u<br /> quản quản, thực quản cổ<br /> T4N1M0<br /> 4<br /> 1<br /> 2<br /> T4N2M0<br /> 2<br /> 1<br /> Số bệnh nhân<br /> 6<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> (a)<br /> <br /> (b) <br /> <br /> Hình 1: (a) U hạ họng xâm lấn thực quản (b) Miệng <br /> nối họng‐ống dạ dày <br /> <br /> Hậu phẫu <br /> Thời  gian  nằm  viện  trung  bình  11,4  (10‐20 <br /> ngày). <br /> Thời gian rút ống nuôi ăn sau mổ trung bình <br /> 7,8 (7‐12 ngày). <br /> <br /> Biến chứng <br /> Biến chứng<br /> Dò miệng nối họng- dạ dày<br /> Hẹp miệng nối họng-dạ dày<br /> Hẹp lỗ mở khí quản<br /> Rách khí quản<br /> Chảy máu sau mổ<br /> Trào ngược, hội chứng dumping<br /> Hạ Canxi máu<br /> <br /> 56<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 1<br /> 0<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> Trước  đây,  xạ  trị  là  phương  pháp  điều  trị <br /> duy nhất trong những trường hợp ung thư thực <br /> quản  đoạn  cao.  Thế  nhưng  khi  theo  dõi  bệnh <br /> nhân trong một thời gian sau đó cho thấy tỷ lệ <br /> tái phát còn khá cao cũng như  chất lượng cuộc <br /> sống của bệnh nhân lại thấp. Những bệnh nhân <br /> này cần có những phương pháp phẫu thuật tốt <br /> hơn để giảm thiểu những biến chứng của hóa trị <br /> và xạ trị(2). <br /> Ung thư hạ họng và thực quản đoạn cổ hiện <br /> nay  vẫn  gây  nhiều  khó  khăn  trong  việc  kiểm <br /> soát.  Nhiều  phẫu  thuật  kết  hợp  tái  tạo  khác <br /> nhau (như  sử  dụng  vạt  da  cơ,  sử  dụng  chuyển <br /> ống  tiêu  hóa  như  dạ  dày,  hỗng  tràng  hay  ruột <br /> già)  cho  nhiều  kết  quả  khác  nhau.  Một  phẫu <br /> thuật  kết  hợp  tái  tạo  cho  kết  quả  tốt  khi  giảm <br /> thiểu thấp nhất tỷ lệ tái phát,  tử  vong,  giảm  số <br /> ngày  nằm  viện,  bệnh  nhân  có  thể  ăn  sớm.  Cho <br /> đến hiện nay vẫn chưa có phương pháp nào đưa <br /> ra chứng minh cho kết quả tốt hơn đối với phẫu <br /> thuật  cắt  hạ  họng‐thanh  quản‐thực  quản  toàn <br /> phần  trong  các  trường  hợp  ung  thư  xâm  lấn <br /> miệng thực quản. Trong tái tạo, việc sử dụng vạt <br /> da có 2 bất lợi chính: tái phát bệnh trước khi việc <br /> tái tạo hoàn thành, tỷ lệ dò và chít hẹp cao. Hơn <br /> 70 năm, phẫu thuật tái tạo thực quản bằng ống <br /> dạ  dày  đã  được  chứng  minh  với  tỷ  lệ  tái  phát <br /> thấp, lượng máu cung cấp cho đoạn nối dạ dày <br /> dồi  dào,  tốc  độ  lành  thương  nhanh,  bệnh  nhân <br /> có thể ăn sớm(4,2). <br /> Trong  những  năm  1980  khoa  Phẫu  thuật <br /> Lồng  ngực  bệnh  viện  Chợ  Rẫy  đã  sử  dụng  dạ <br /> dày tái tạo thực quản. Hiện nay phẫu thuật này <br /> cũng  đươc  thực  hiện  thường  xuyên  ở  khoa <br /> Ngoại tiêu hóa của bệnh viện Chợ Rẫy như một <br /> phẫu  thuật  thường  qui.  Tuy  nhiên  phẫu  thuật <br /> này chỉ thực hiện ở những trường hợp ung thư <br /> thực  quản  đoạn  thấp  (2/3  dưới  thực  quản). <br /> Trong  nghiên  cứu  này  chúng  tôi  thực  hiện  nối <br /> cao,  nối  dạ  dày  vào  họng.  Dạ  dày  có  khả  năng <br /> thay thế thực quản tốt là do có mạch máu nuôi <br /> dồi dào tỏa rộng cùng hình dạng uốn cong của <br /> nó  cho  phép  có  thể  nối  tới  những  nơi  xa  như <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> họng đáy lưỡi do đó làm giảm tỉ lệ xì dò miệng <br /> nối sau mổ(4). <br /> <br /> miệng  nối  hay  tử  vong  lúc  mổ  và  trong  thời <br /> gian hậu phẫu. <br /> <br /> Độ tuổi trung bình, đặc điểm nam chiếm tỷ <br /> lệ cao trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp <br /> với nhiều nghiên cứu trên thế giới. Triệu chứng <br /> chính  của  bệnh  nhân  đa  số  là  khó  nuốt  vì  xâm <br /> lấn  miệng  thực  quản,  kế  tiếp  là  nuốt  đau.  Vì <br /> nhiều  trường  hợp  khối  u  ở  xoang  lê  nên  triệu <br /> chứng  khàn  tiếng  và  khó  thở  không  xuất  hiện <br /> thường xuyên. <br /> <br /> Một  trường  hợp  hẹp  lỗ  mở  khí  quản.  Bệnh <br /> nhân này đang trong thời gian xạ trị nên chúng <br /> tôi chỉ nong và đặt canule tạm thời, sẽ rút canule <br /> khi  bệnh  nhân  xạ  trị  xong.  Một  bệnh  nhân  bị <br /> rách  khí  quản  1  đoạn  3cm  gần  carina  trong  lúc <br /> bóc  tách  thực  quản.  Trường  hợp  này  chúng  tôi <br /> khâu lại khí quản qua nội soi bằng optic 00 qua <br /> lỗ  mở  khí  quản,  hậu  phẫu  bệnh  nhân  ổn  định, <br /> bệnh  nhân  này  có  mở  khí  quản  trước  mổ.  Qua <br /> 10  trường  hợp  trên  chúng  tôi  nhận  thấy  rằng <br /> những  bệnh  nhân  đã  mở  khí  quản  trước  mổ, <br /> việc  bóc  tách  thực  quản  ra  khỏi  mô  mềm  xung <br /> quanh khó khăn do sự viêm dính của mô mềm <br /> xung quanh vào khí thực quản. Vì vậy bóc tách <br /> khí  thực  quản  khó  khăn  dễ  rách  khí  quản.  Sau <br /> mổ bệnh nhân bi hội chứng dumping, hội chứng <br /> này  thường  gặp  trong  2  trường  hợp  và  triệu <br /> chứng  giảm  dần  sau  1  tháng.  Bệnh  nhân  được <br /> chia nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày. 1 trường hợp <br /> hạ  calci  máu  trên  bệnh  nhân  ung  thư  hạ  họng <br /> thanh  thực  quản  xâm  lấn  tuyến  giáp  2  bên, <br /> chúng tôi cắt toàn bộ hạ họng thanh thực quản <br /> và  tuyến  giáp  2  bên.  Sau  mổ  bệnh  nhân  dùng <br /> calci kéo dài. <br /> <br /> Vị  trí  u  thường  gặp  ở  xoang  lê  chiếm  60%. <br /> Theo nghiên cứu của Saeed A. u xoang lê chiếm <br /> 40%, với giai đoạn III chiếm đa số 67%(3). Vì đa <br /> phần u xuất phát từ xoang lê cho thấy phù hợp <br /> với  triệu  chứng  gây  khó  chịu  cho  bệnh  nhân <br /> không phải đều có khàn tiếng và khó thở. <br /> Việc  đánh  giá  bệnh  nhân  trước  mổ  rất <br /> quan trọng để có kế hoạch nâng cao tổng trạng <br /> như bồi hoàn nước điện giải, đạm trước và sau <br /> khi  phẫu  thuật,  mặc  dù  đã  có  những  tiến  bộ <br /> trong  kỹ  thuật  hồi  sức  cũng  như  sự  đa  dạng <br /> của những loại dịch truyền nuôi dưỡng đường <br /> tĩnh  mạch.  Những  bệnh  nhân  bị  ung  thư  hạ <br /> họng  có  thể  giảm  đến  1/3  trọng  lượng  cơ  thể. <br /> Chúng tôi chọn những bệnh nhân có thể trạng <br /> còn  ở  mức  trung  bình,  sụt  giảm  không  quá <br /> 8kg,  những  chỉ  số  xét  nghiệm  về  máu  và <br /> protein không thay đổi nhiều(4). <br /> <br /> Biến chứng và xử trí <br /> Có  3  trường  hợp  chúng  tôi  cắt  cao  đến  sát <br /> amidan và đáy lưỡi, do đó miệng nối họng‐ ống <br /> dạ  dày  sẽ  căng,  khả  năng  xì  dò  miệng  nối  cao. <br /> Chúng tôi giải quyết tình trạng này bằng 2 cách: <br /> ‐ Sử dụng vạt cơ niêm mạc đáy lưỡi <br /> ‐ Khâu cằm ngực để tránh bệnh nhân ngửa <br /> cổ trong thời gian hậu phẫu có thể gây bung chỉ <br /> miệng  nối,  chúng  tôi  sẽ  cắt  chỉ  sau  khi  bệnh <br /> nhân ăn qua đường tự nhiên <br /> Bệnh nhân được khâu miệng nối bằng mũi <br /> khâu Gambee và dùng chỉ PDS 4.0 cho kết quả <br /> tốt và đáng tin cậy. Qua 10 trường hợp chúng <br /> tôi  thực  hiện  chưa  có  trường  hợp  nào  bị  dò <br /> <br /> Đánh  giá  tình  trạng  lưu  thông  thức  ăn  qua <br /> đoạn  nối  bằng  nội  soi  thực  quản  và  chụp <br /> Xquang thực quản có uống Baryt, cho thấy tất cả <br /> các  trường  hợp  thuốc  lưu  thông  tốt,  phù  hợp <br /> trên  lâm  sàng  bệnh  nhân  có  thể  ăn  được  bằng <br /> đường  tự  nhiên  và  tăng  cân  tốt  sau  phẫu <br /> thuật.Qua 10 trường hợp phẫu thuật tái tạo thực <br /> quản bằng ống dạ dày trong thời gian một năm <br /> có 1 trường hợp tái phát  <br /> Biến chứng<br /> <br /> J Rezaie(2)<br /> <br /> Dò miệng nối<br /> Hẹp miệng nối<br /> H/c dumping<br /> <br /> 4/50<br /> 6/50<br /> 3/50<br /> <br /> Saeed A. Al<br /> (3)<br /> Ghamdi<br /> 6/15<br /> 2/15<br /> 3/15<br /> <br /> Chúng tôi<br /> 0/10<br /> 0/10<br /> 2/10<br /> <br /> Tiên  lượng  chất  lượng  cuộc  sống:  Với  thời <br /> gian  nằm  viện  trung  bình  11,4  ngày,  thời  gian <br /> rút ống nuôi ăn sau mổ trung bình 7,8 ngày, thời <br /> gian bệnh nhân ăn qua đường tự nhiên 7,8 ngày, <br /> cho  thấy  kỹ  thuật  cắt  hạ  họng‐thực  quản  toàn <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013<br /> <br /> 57<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> phần  tái  tạo  bằng  dạ  dày  giúp  bệnh  nhân  rút <br /> ngắn  số  ngày  điều  trị  cũng  như  có  thể  ăn  qua <br /> đường  tự  nhiên  sớm.  Đây  là  một  phẫu  thuật <br /> mang  tính  nâng  đỡ  giúp  bệnh  nhân  giảm  đau <br /> đớn vì khối u, đồng thời sớm có cuộc sống hòa <br /> nhập  với  xã  hội,  bệnh  nhân  ăn  qua  đường  tự <br /> nhiên, có thể giao tiếp với mọi người bằng thanh <br /> quản điện tử. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> KẾT LUẬN <br />  Ống  dạ  dày  tạo  hình  tỏ  ra  hữu  ích  trong <br /> việc  phục  hồi  lưu  thông  tiêu  hóa  sau  cắt  bỏ <br /> ung  thư  hạ  họng  thanh  quản  xâm  lấn  thực <br /> quản là phương pháp hiệu quả, ít biến chứng, <br /> cho  kết  quả  khả  quan  về  giải  quyết  bệnh  tích <br /> cũng  như  phục  hồi  chứng  năng  giúp  cho <br /> người  bệnh  có  chất  lượng  cuộc  sống  tốt  hơn. <br /> Nghiên cứu này phản ánh sự kết hợp một cách <br /> có  hệ  thống  giữa  việc  đánh  giá  trước  phẫu <br /> thuật,  dinh  dưỡng  đầy  đủ,  tình  trạng  bệnh <br /> nhân  cho  phép  cũng  như  sự  phối  hợp  giữa <br /> khoa Tai Mũi Họng và Ngoại Tiêu Hóa. <br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Keereweer S, de Wilt JHW, Sewnaik A, Meeuwis CA, Tilanus <br /> HW,  Kerrebijn  JDF  (2009).  Early  and  long‐term  morbidity <br /> after  laryngopharyngectomy.  Eur  Arch  Otorhinilaryngol,  267: <br /> 1437‐1444. <br /> Rezaie  J.,  Peyvandi  H.,  Hallaj‐Mofrad  H.R.,  Khaji  A.and <br /> Shakiba  B.  (2007).  Gastric  pull‐up  reconstructive  for <br /> pharyngolaryngo‐esophagectomy  in  head  and  neck  cancer <br /> and  cervical  esophageal  squamous  cell  carcinoma.  Acta <br /> Medica Iranica, 45(6): 473‐476 <br /> SaeedA. Al Ghamdi (1998). Pharyngolaryngo‐esophagectomy <br /> with immediate gastric pull‐up. Ann Saudi Med; 18(2): 132 – <br /> 134 <br /> Trần  Minh  Trường,  Nguyễn  Minh  Hải  (2006).  Nhân  hai  ca <br /> phẫu thuật nối hạ họng dạ dày. Tạp chí Y học TP.HCM, tập 10 <br /> (1): 92 – 95 <br /> Triboulet  JP,  Mariette  C,  Chevalier  D,  Amrouni  H  (2001). <br /> Surgical management of carcinoma of the hypopharynx and <br /> cervical esophagus. Arch Surg. 136: 1164‐1170 <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo: 18/04/2013 <br /> Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/05/2013 <br /> Ngày bài báo được đăng: 27/05/2013 <br />  <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 58<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2