
Bước đầu đánh giá tính an toàn và hiệu quả của liệu pháp tế tế bào đơn nhân tủy xương tự thân ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não
lượt xem 1
download

Bài viết đánh giá hiệu quả của liệu pháp dùng khối tế bào đơn nhân tủy xương ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp: 92 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não từ 7 - 30 ngày được chia thành 2 nhóm: nhóm chứng 30 bệnh nhân; nhóm nghiên cứu 62 bệnh nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu đánh giá tính an toàn và hiệu quả của liệu pháp tế tế bào đơn nhân tủy xương tự thân ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA LIỆU PHÁP TẾ TẾ BÀO ĐƠN NHÂN TỦY XƯƠNG TỰ THÂN Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO Lý Tuấn Khải1 , Nguyễn Văn Tuyến1 , Lê Chi Viện1 , Nguyễn Thúy Nga1 , Trương Thị Minh Nguyệt1 , Nguyễn Gia Vũ1 , Nguyễn Phi Song1 , Hồ Xuân Trường1 , Lê Thị Thu Huyền1 , Chử Thị Thu Hường1 TÓM TẮT 34 nhóm Nam giới đều chiếu tỉ lệ cao. Số lượng tế Mục tiêu: Bước đầu đánh giá hiệu quả của bào có nhân trong khối tế bào đơn nhân tủy liệu pháp dùng khối tế bào đơn nhân tủy xương ở xương tự thân là 27,27±15,69G/L với bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não. Đối tượng và 73,71±18,52% đơn nhân, không có sự khác biệt phương pháp: 92 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu về các chỉ số tế bào trong khối tế bào ở nhóm não từ 7 - 30 ngày được chia thành 2 nhóm: TM và nhóm ĐM. Trong vòng 7 ngày đầu sau nhóm chứng 30 bệnh nhân; nhóm nghiên cứu 62 khi sử dụng tế bào đơn nhân tủy xương chỉ ghi bệnh nhân. Mỗi bệnh nhân nghiên cứu được chọc nhận một số trường hợp sốt và không ghi nhận hút khoảng 240ml dịch tủy xương từ mào chậu, thêm biến cố bất lợi nào khác. Sau 30 ngày thang chống đông bằng 60ml dung dịch heparin, thực điểm NIHSS và BI ở nhóm ĐM cải thiện có ý hiện quy trình chiết tách và cô đặc giảm thể tích nghĩa thống kê hơn so với nhóm chứng và trước bằng phương pháp ly tâm theo gradient tỷ trọng, điều trị; Nhóm TM ghi nhận sự cải thiện 2 thang thu được 30ml khối tế bào đơn nhân tủy xương. điểm trên so với trước điều trị và cải thiện thang Khối tế bào đơn nhân sẽ được sử dụng lại cho điểm NIHSS so với nhóm chứng. Kết luận: chính bệnh nhân theo đường tĩnh mạch (Nhóm Bước đầu đánh giá liệu pháp sử dụng tế bào đơn TM: 31 bệnh nhân) và qua đường can thiệp nội nhân tủy xương tự thân ở bệnh nhân đột quỵ nhồi mạch (Nhóm ĐM: 31 bệnh nhân). Tính an toàn máu não là an toàn và có cải thiện lâm sàng ở sẽ được đánh giá ở thời điểm trong vòng 7 ngày một số thang điểm như NIHSS và BI. sau khi dụng đến khối tế bào đơn nhân tủy Từ khóa: Tế bào đơn nhân, tuỷ xương, đột xương. Hiệu quả được đánh giá qua các thang quỵ, nhồi máu não. điểm NIHSS, BI ở ngày thứ 30. Kết quả: Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu nhóm TM SUMMARY 59,5±8,9 tuổi, Nhóm ĐM 58,0 ± 9,6, trong các PRELIMINARY EVALUATION OF THE SAFETY AND EFFICACY OF AUTOLOGOUS BONE MARROW 1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 MONONUCLEAR CELL THERAPY IN Chịu trách nhiệm chính: Hồ Xuân Trường ISCHEMIC STROKE PATIENTS SĐT: 0967830259 Objective: To initially evaluate the Email: truonghx1003@gmail.com effectiveness of bone marrow mononuclear cell Ngày nhận bài: 30/7/2024 therapy in patients with ischemic stroke. Subjects Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 and methods: 92 patients with ischemic stroke Ngày duyệt bài: 30/9/2024 283
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU from 7 to 30 days were divided into 2 groups: I. ĐẶT VẤN ĐỀ control group of 30 patients; study group of 62 Đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong patients. Each study patient had collected about đứng hàng thứ ba và là nguyên nhân hàng 240ml of bone marrow fluid aspirated from the đầu gây tàn phế. Đột quỵ thiếu máu não hay iliac crest, anticoagulated with 60ml of heparin còn gọi là nhồi máu não chiếm tỉ lệ chủ yếu solution, performed the extraction and khoảng 80 - 85% các bệnh nhân đột quỵ não. concentration process to reduce the volume by Cửa sổ điều trị đối với việc tái tưới máu khu centrifugation according to density gradient, to vực não bị tổn thương là trong vòng 4,5 giờ obtain bone marrow mononuclear cell mass. The đối với phương pháp dùng thuốc tiêu sợi mononuclear cell mass will be reused for the patient by intravenous route (IV group: 31 huyết, phương pháp lấy huyết khối bằng patients) and via endovascular route (IA group: dụng cụ cơ học cửa sổ điều trị cũng chỉ trong 31 patients). Safety will be evaluated within 7 vòng 6 giờ đầu. Trên thực tế ngay cả các days after using the bone marrow mononuclear nước phát triển cũng chỉ có khoảng 10% cell mass. The effectiveness was evaluated by the bệnh nhân đến sớm trong cửa sổ điều trị và tỉ NIHSS and BI scores at day 30. Results: The lệ thành công, hồi phục chức năng tốt cũng average age of the IV group was 59.5±8.9 years chỉ chiếm khoảng 30 - 50% [1]. Chính vì old, the IA group was 58.0±9.6 years old, and the vậy, điều trị các bệnh nhân nhồi máu não chủ male group had a high proportion. The number of yếu vẫn là điều trị phục hồi. Một hướng đi nucleated cells in the autologous bone marrow mới đang mở ra triển vọng lớn cho ngành y mononuclear cell block was 27.27±15.69G/L học phục hồi đó là việc ứng dụng tế bào gốc with 73.71±18.52% mononuclear cells, with no trong điều trị các bệnh lý tổn thương hệ thần difference in cell indices in the cell block in the kinh nói chung và bệnh lý đột quỵ nhồi máu IV and IA groups. Within the first 7 days after não nói riêng. Liệu pháp tế bào gốc là một using bone marrow mononuclear cells, only a few cases of fever were recorded and no other mô hình mới nổi trong lĩnh vực điều trị đột adverse events were recorded. After 30 days, the qụy não và được coi là một chiến lược tiềm NIHSS and BI scores in the IA group improved năng trong tái tạo những thiếu hụt thần kinh significantly compared to the control group and ở bệnh nhân đột quỵ não. Ở Việt Nam, đã có before treatment; The IV group recorded một số nghiên cứu ứng dụng tế bào gốc trong improvements in the above two scores compared điều trị tổn thương xương khớp, suy tim sau to before treatment and improvements in the nhồi máu cơ tim cấp, xơ gan… và bước đầu NIHSS score compared to the control group. đã thu được những kết quả tương đối khả Conclusion: Initial evaluation of autologous quan. bone marrow mononuclear cell therapy in Tủy xương là một trong những kho dự patients with ischemic stroke is safe and has trữ tế bào gốc của cơ thể trưởng thành, ngoài clinical improvement in some scores such as tế bào gốc tạo máu (hematopoietic stem cell - NIHSS and BI. HSC), tủy xương còn chứa tế bào gốc trung Keywords: Mononuclear cell, autologous mô (mesenchymal stem cell - MSC) và các tế bone marrow, ischemic, stroke. bào gốc/tiền thân nội mạc (Endothelial 284
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 stem/progenitor cells - EPC) có cùng chung - Glasgow từ 9-15 điểm; điểm Barthel ≤ nguồn gốc với HSC (là nguyên mô bào tạo 50; NIHSS ≥ 7. máu-mạch máu (hemangioblast). Tế bào gốc - Bệnh nhân liệt nửa người hoặc sức cơ tạo máu tủy xương cũng như của máu tuần tay 0-3/5; sức cơ chân 0 - 3/5. hoàn đã được nghiên cứu rất sâu và đã được - Tình trạng lâm sàng ổn định ≥ 48h. ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng với kết quả ❖ Tiêu chuẩn loại trừ rất tốt. Tế bào gốc trung mô đang được - Đột quỵ cũ hoặc nhồi máu cơ tim trong nghiên cứu ứng dụng điều trị rất nhiều bệnh vòng 3 tháng. và đặc biệt trong điều trị tái tạo các mô và cơ - Có hình ảnh chảy máu hoặc chấn quan bị bệnh hoặc bị tổn thương…[2] Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục thương sọ não trên MRI. tiêu đánh giá tính an toàn và hiệu quả của - Có cơn co giật động kinh. liệu pháp sử dụng khối tế bào đơn nhân tủy - Huyết động không ổn định hoặc thiếu xương tự thân trong điều trị đột quỵ nhồi oxy (SaO 2 < 90%). máu não. - Có một trong các bệnh sau: bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản, viêm phổi, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU van tim cơ học, ung thư, bệnh lý cơ quan tạo 2.1. Đối tượng nghiên cứu máu, xơ gan mất bù, suy thận, suy tim, các Đối tượng gồm 92 bệnh nhân đột quỵ bệnh nhiễm trùng hệ thống. nhồi máu não vùng động mạch não giữa từ - Bệnh nhân không đồng ý tham gia 41 đến 74 tuổi: nhóm chứng (NC) 30 bệnh nghiên cứu. nhân (1), nhóm nghiên cứu 62 bệnh nhân, sẽ 2.2. Phương pháp nghiên cứu được tạo khối tế bào đơn nhân tủy xương tự ❖ Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm thân sau đó sử dụng bằng phương pháp sàng có đối chứng. truyền đường tĩnh mạch cho 31 bệnh nhân 92 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não từ 7 (nhóm TM) (2) và truyền qua can thiệp nội - 30 ngày được chia ngẫu nhiên thành 2 mạch cho 31 bệnh nhân (Nhóm ĐM (2)) tuổi nhóm: nhóm chứng 30 bệnh nhân; nhóm được chẩn đoán đột quỵ nhồi máu não vùng nghiên cứu 62 bệnh nhân. Mỗi bệnh nhân động mạch não giữa điều trị tại Trung tâm nghiên cứu được chọc hút khoảng 240ml Đột quỵ, Bệnh viện Trung ương Quân đội dịch tủy xương từ mào chậu, chống đông 108 từ tháng 01/2020 đến tháng 6/2023. bằng 60ml dung dịch heparin, thực hiện quy ❖ Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân trình chiết tách và cô đặc giảm thể tích bằng - Tuổi từ 18 đến 75. phương pháp ly tâm theo gradient tỷ trọng, - CT hoặc MRI sọ não xác định nhồi thu được khối tế bào đơn nhân tủy xương. máu khu vực động mạch não giữa. Khối tế bào đơn nhân sẽ được sử dụng lại - Thời gian khởi phát từ 7 - 30 ngày. trong vòng 72 giờ cho chính bệnh nhân theo đường tĩnh mạch (31 bệnh nhân) và qua 285
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU đường can thiệp nội mạch (31 bệnh nhân). thể tích dịch tuỷ xương + 1 thể tích dung Các bệnh nhân nhóm chứng sẽ được điều trị dịch chống đông, thể tích cuối cùng thu được nội khoa theo phác đồ chuẩn của Bộ Y tế. 300ml. Tính an toàn sẽ được đánh giá ở thời điểm + Tách chiết cô đặc khối tế bào gốc từ ngay sau sử dụng khối tế bào đơn nhân tủy dịch tuỷ xương tiến hành trong điều kiện vô xương. Hiệu quả được đánh giá qua thang trùng bằng phương pháp ly tâm theo gradient điểm NIHSS (National Institute of Health tỷ trọng tế bào, sử dụng dung dịch ficoll có Stroke Scale – Thang điểm đánh giá đột tỷ trọng 1,077g/ml. Quá trình sẽ tạo ra được quỵ), BI (Bathel Index – Thang điểm đánh 30ml khối tế bào đơn nhân tủy xương đậm giá chất lượng cuộc sống Bathel) ở ngày thứ đặc dùng cho đường động mạch hoặc pha 30. trong 200ml dung dịch nước muối sinh lý ❖ Các chỉ tiêu nghiên cứu truyền qua đường tĩnh mạch ngoại vi. - Tính an toàn: sốt, dị ứng, đột quỵ mới, - Quy trình sử dụng khối tế bào đơn nhân tắc mạch khác, co giật, tử vong, biến cố khác tủy xương: trong vòng 7 ngày sau sử dụng tế bào gốc. + Đường tĩnh mạch: Khối tế bào gốc sau - Tính hiệu quả: đánh giá qua các thang khi được chuẩn bị sẽ được truyền lại theo điểm NIHSS, BI trước và sau khi sử dụng tế đường tĩnh mạch ngoại vi với tốc độ 40-60 bào gốc 30 ngày. giọt/phút. 2.3. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên + Đường động mạch: Người bệnh sẽ cứu được sử dụng các ống thông động mạch sử - Quy trình tạo khối tế bào gốc từ dịch dụng kỹ thuật chụp mạch số hóa xóa nền để tủy xương: đã được xây dựng và thông qua tiếp cận tới vị trí gốc động mạch cảnh trong tại hội đồng khoa học bệnh viện Trung ương cùng bên bán cầu tổn thương. Sau đó bơm từ Quân đội 108: từ khối tế bào đơn nhân tủy xương qua + Chọc hút dịch tủy xương: thực hiện tại đường ống thông động mạch. phòng mổ vô trùng, bệnh nhân được sử dụng 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu thuốc an thần, gây tê tại chỗ từng lớp đến - Các quy trình sử dụng trong nghiên cứu màng xương bằng lidocain 1%, chọc hút dịch đã được thông qua Hội đồng Đạo đức của tủy xương từ hai mào chậu sau, chống đông Bệnh viện TWQĐ 108 (Quyết định thông bằng dung dịch Heparin pha trong nước qua: 59/QĐ-BV108). muối sinh lý (50 đơn vị Heparin/1 ml nước - Bệnh nhân hoặc người giám hộ viết muối sinh lý được chuẩn bị sẵn và được hút đơn tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu. sẵn 12,5ml vào ống falcon 50ml) theo tỷ lệ 4 2.5. Sơ đồ nghiên cứu 286
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm tuổi và giới tính của nhóm TM, ĐM và nhóm chứng NC Nhóm TM Nhóm ĐM Tuổi, giới p(1-2) p(1-3) p(2-3) (n=30) (1) (n=31) (2) (n=31) (3) Mean ± SD 58,8±10,7 59,5±8,9 58,0 ± 9,6 0,7 0,7 0,5 Tuổi (Min – Max) (30 – 74) (30 – 71) (35 – 74) Tuổi ≤ 65(n,%) 19 (63,3%) 21 (67,7%) 24 (77,4%) 0,7 0,2 0,5 Nam 25 (83,3%) 21 (67,7%) 23 (74,2%) 0,1 0,3 0,5 Giới Nữ 5 (16,7%) 10 (32,3%) 8 (25,8%) Nhận xét: Có sự tương đồng về tuổi và giới giữa 3 nhóm (TM, ĐM và nhóm chứng), đặc biệt nhóm tuổi dưới 65 chiếm đa số ở các nhóm. Bảng 2. Một số chỉ số tế bào trong khối tế bào gốc theo đường sử dụng Nhóm TM Nhóm ĐM Chỉ số Chung p(2;3) (n=31) (2) (n=31) (3) Số lượng tế bào có nhân (G/L) 27,27±15,69 24,40±14,81 30,14±16,26 >0,05 Tỉ lệ tế bào neutrophil (%) 26,28±18,52 23,08±16,71 29,49±19,93 >0,05 Tỉ lệ tế bào đơn nhân (%) 73,71±18,52 76,92±16,71 70,51±18,63 >0,05 287
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Tỉ lệ tế bào gốc CD34+ (%) 2,065±1,091 2,175±1,179 1,944±0,992 >0,05 Tỉ lệ TBG CD34+ sống (%) 95,33±4,65 96,46±3,00 94,20±5,70 >0,05 Nồng độ TBG CD34+ (Tb/ul) 429,79±278,50 440,95±327,46 418,63±224,11 >0,05 Số lượng TBG CD34+ (x 106 ) 12,89±8,36 13,22±9,82 12,56±6,72 >0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số tế bào giữa nhóm sử dụng theo đường động mạch và nhóm sử dụng theo đường tĩnh mạch (p>0,05). Bảng 3. Điểm NIHSS ở nhóm TM, ĐM so với nhóm chứng trước truyền sử dụng tế bào đơn nhân tủy xương NC Nhóm TM Nhóm ĐM Thang điểm p(1-2) p(1-3) p(2-3) (n=30) (1) (n=31) (2) (n=31) (3) Tổng điểm NIHSS (Mean ± SD) 16,2±3,8 15,0±4,0 17,1 ±4,3 >0,05 >0,05 >0,05 Tổng điểm BI 31,7±16,5 29,7±9,8 28,5±17,6 >0,05 >0,05 >0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ nặng theo thang điểm NIHSS và barthel giữa các nhóm (p>0,05). Bảng 4. Biến cố bất lợi trong và sau truyền tế bào đơn nhân tủy xương 7 ngày NC Nhóm TM Nhóm ĐM Biến cố gần (n=30) (1) (n=31) (2) (n=31) (3) p(1-2) p(1-3) p(2-3) (0,05 >0,05 >0,05 Dị ứng 0 0 0 0 0 0 Đột quỵ mới 0 0 0 0 0 0 Tắc mạch khác 0 0 0 0 0 0 Co giật 0 0 0 0 0 0 Tử vong 0 0 0 0 0 0 Biến cố khác 0 0 0 0 0 0 Nhận xét: Sốt sau truyền dung dịch TBG xuất hiện ở 2 BN trong nhóm TM, ở nhóm chứng cũng có 4 BN sốt trong thời gian nằm viện, khác biệt về tỷ lệ này ở 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê. Bảng 5. Điểm NIHSS, Barthel ở nhóm TM, ĐM so với NC 30 ngày sử dụng NC Nhóm TM Nhóm ĐM Điểm lâm sàng p(1-2) p(1-3) p(2-3) (n=30) (1) (n=31) (2) (n=31) (3) NIHSS (mean±SD) 14,8±4,4 11,9±5,5 11,5±6,3 0,027 0,021 0,791 BI (mean±SD) 34,6±19,5 44,6±20,3 44,1±17,3 0,056 0,048 0,91 Nhận xét: Ở thời điểm 30 ngày, điểm NIHSS ở nhóm TM và nhóm TM thay đổi có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p0,050. 288
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 6. Điểm NIHSS, Barthel ở nhóm TM, ĐM ở thời điểm 30 ngày so với trước sử dụng tế bào đơn nhân tủy xương Nhóm TM (n=31) Nhóm ĐM (n=31) Thang điểm Trước Sau p Trước Sau p Tổng điểm NIHSS (Mean±SD) 15,0±4,0 11,9±5,5 0,013 17,1 ±4,3 11,5±6,3
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU nhiều nguy cơ ứ đọng và bội nhiễm. Một số Để đối chiếu và so sánh, sau khi tham trong những bệnh nhân này có sond ăn hoặc khảo những kết quả các thử nghiệm lâm sàng sond tiểu. Ngoài ra không có biến chứng nào công bố trước đây, chúng tôi nhận thấy một khác như đột quỵ mới, tắc mạch, co giật hay số nghiên cứu cho kết quả khả quan [6-9] tử vong. Bước đầu đánh giá liệu pháp dùng trong khi một số lại không tìm thấy hiệu quả tế bào đơn nhân tủy xương ở bệnh nhân đột cải thiện lâm sàng cho BN NMN với liệu quỵ nhồi máu não trong nghiên cứu là tương pháp TBG tủy xương tự thân truyền qua đối an toàn. Một số các nghiên cứu khác đường TM [4]. Tuy nhiên, chúng tôi nhận cũng không thấy có báo cáo biến cố bất lợi thấy, các nghiên cứu không có sự đồng nhất nào đáng lưu ý trong thời gian gần [4] [5]. Về tính hiệu quả của liệu pháp. hoàn toàn về nhiều yếu tố quan trọng, như Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tiêu chuẩn lựa chọn BN, thời điểm truyền tôi sử dụng 2 thang điểm là NIHSS và BI để TBG cũng như liều truyền. Việc sử dụng tế đánh giá vì 2 thang điểm này có rất nhiều nội bào đơn nhân tủy xương để hỗ trợ điều trị dung để đánh giá tổng thể các yếu tố khác các bệnh lý tổn thương mạn tính khó hồi nhau ở bệnh nhân đột quỵ não. Ở thời điểm phục như đột quỵ não đang ngày càng được trước khi sử dụng liệu pháp chúng tôi nhận quan tâm hơn. Nghiên cứu của chúng tôi mới thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống chỉ dừng lại ở đánh giá bước đầu tính an toàn kê về mức độ nặng theo thang điểm NIHSS và hiệu quả của liệu pháp này. Để hoàn thiện và barthel giữa các nhóm (p>0,05) (bảng 3). hơn cần theo dõi dài hơn, đánh giá ở nhiều Điều này đảm bảo mức độ nặng lâm sàng khía cạnh hơn trước khi đưa vào áp dụng trên theo các thang điểm NIHSS và BI ở các lâm sàng. nhóm là tương đương nhau, đảm bảo có thể V. KẾT LUẬN sử dụng để đánh giá hiệu quả của liệu pháp sử dụng tế bào đơn nhân tủy xương ở bệnh Bước đầu nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả của liệu pháp sử dụng tế bào đơn nhân nhân đột quỵ nhồi máu não trong nghiên cứu. tủy xương tự thân ở bệnh nhân đột quỵ nhồi Thời điểm 30 ngày sau truyền TBG, Ở máu não vùng động mạch não giữa bằng thời điểm 30 ngày, ở nhóm động mạch cả cách sử dụng thang điểm NIHSS và BI, điểm NIHSS và BI thay đổi có ý nghĩa thống chúng tôi thấy: kê so với nhóm chứng. Ở nhóm TM chỉ có - Tính an toàn: chưa ghi nhận biến cố bất điểm NIHSS là cải thiện có ý nghĩa thống kê lợi đáng lưu ý trong thời gian 7 ngày kể từ so với nhóm chứng. Khi so sánh 2 nhóm ĐM ngày áp dụng liệu pháp. và TM với nhau nghiên cứu của chúng tôi - Tính hiệu quả: ở thời điểm 30 ngày, cũng chưa ghi nhận sự khác biệt đáng kể nào thang điểm NIHSS và BI ở nhóm ĐM cải ở thời điểm 30 ngày. Khi so sánh với trước thiện có ý nghĩa thống kê hơn so với nhóm khi truyền chúng tôi nhận thấy cả nhóm ĐM chứng và trước điều trị; Nhóm TM ghi nhận và TM đề có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê sự cải thiện 2 thang điểm trên so với trước (bảng 5, bảng 6). điều trị và cải thiện thang điểm NIHSS so với nhóm chứng. 290
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO With Recent Stable Ischemic Stroke 1. Nguyễn Văn Chương, Bệnh thần kinh mạch (RECOVER-Stroke). Circulation, 2019. máu, đại cương đột quỵ não. Thần kinh học 139(2): p. 192-205. toàn tập. 2016, Hà Nội: Nhà xuất bản Y học. 6. Prasad, K., et al., Autologous intravenous 2. Grove, J.E., E. Bruscia, and D.S. Krause, bone marrow mononuclear cell therapy for Plasticity of Bone Marrow–Derived Stem patients with subacute ischaemic stroke: a Cells. STEM CELLS, 2018. 22(4): p. 487- pilot study. Indian J Med Res, 2012. 136(2): 500. p. 221-8. 3. Hess, D.C., et al., Safety and efficacy of 7. Taguchi, A., et al., Intravenous Autologous multipotent adult progenitor cells in acute Bone Marrow Mononuclear Cell ischaemic stroke (MASTERS): a Transplantation for Stroke: Phase1/2a randomised, double-blind, placebo- Clinical Trial in a Homogeneous Group of controlled, phase 2 trial. Lancet Neurol, Stroke Patients. Stem Cells Dev, 2015. 2017. 16(5): p. 360-368. 24(19): p. 2207-18. 4. Prasad, K., et al., Intravenous autologous 8. Savitz, S.I., et al., Intravenous autologous bone marrow mononuclear stem cell therapy bone marrow mononuclear cells for ischemic for ischemic stroke: a multicentric, stroke. Ann Neurol, 2011. 70(1): p. 59-69. randomized trial. Stroke, 2014. 45(12): p. 9. Levy Michael, L., et al., Phase I/II Study of 3618-24. Safety and Preliminary Efficacy of 5. Savitz, S.I., et al., A Phase 2 Randomized, Intravenous Allogeneic Mesenchymal Stem Sham-Controlled Trial of Internal Carotid Cells in Chronic Stroke. Stroke, 2019. Artery Infusion of Autologous Bone 50(10): p. 2835-2841. Marrow-Derived ALD-401 Cells in Patients 291

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp - Trịnh Yên Bình
153 p |
198 |
29
-
LẤY DỊ VẬT TRONG LÒNG MẠCH MÁU BẰNG DỤNG CỤ QUA DA
15 p |
129 |
4
-
PHẪU THUẬT CLIP ỐNG ĐỘNG MẠCH QUA NỘI SOI LỒNG NGỰC
13 p |
136 |
4
-
Bài giảng Bước đầu đánh giá kết quả chuyển giao kỹ thuật phẫu thuật cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Long An (2018-2019)
27 p |
34 |
4
-
Kết quả bước đầu điều trị tân bổ trợ toàn diện bệnh nhân ung thư trực tràng xâm lấn tại chỗ tại vùng
8 p |
7 |
3
-
Nghiên cứu ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) hỗ trợ chẩn đoán hình ảnh X quang phổi tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh
5 p |
8 |
2
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị tắc động mạch phổi cấp ở bệnh nhân cao tuổi
9 p |
2 |
2
-
Phẫu thuật cắt mạc treo trực tràng nội soi qua đường hậu môn trong điều trị ung thư trực tràng
5 p |
7 |
2
-
Đánh giá bước đầu hiệu quả và tính an toàn can thiệp cấp cứu đặt stent chuyển hướng dòng chảy kết hợp nút coil điều trị phình mạch máu não vỡ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p |
2 |
2
-
Đánh giá kết quả bước đầu của phương pháp cắt tách hạ niêm mạc qua nội soi (ESD) điều trị polyp đại trực tràng không cuống kích thước ≥ 2cm
6 p |
2 |
1
-
Tình hình sử dụng kháng sinh kinh nghiệm trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ 2023
8 p |
4 |
1
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật bơm nước vào khoang màng bụng trong kết hợp đốt u gan bằng vi sóng các vị trí nguy cơ cao tại Bệnh viện Ung Bướu
6 p |
2 |
1
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả và tính an toàn của Pembrolizumab ở bệnh nhân ung thư thực quản tiến xa không thể phẫu thuật, tái phát, di căn - thực tế tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh
7 p |
5 |
1
-
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và điều trị một số bệnh tăng sinh tủy ác tính thể BCR-ABL âm tính tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
5 p |
4 |
1
-
Kết quả bước đầu sinh thiết cột sống qua da dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính tại Bệnh viện Thống nhất
4 p |
7 |
1
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi một cổng trong điều trị viêm ruột thừa cấp
4 p |
5 |
0
-
Bước đầu đánh giá kết quả sử dụng liệu pháp miễn dịch trên ung thư thực quản tái phát di căn - thực tế tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh
7 p |
3 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
